Cần Thơ - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
QUẢN LÝ GIÁ ĐẤT PHƯỜNG AN HÒA QUẬN
NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. Trần Thị Ngọc Trinh Lê Thanh Khả
Ths. Trương Chí Quang MSSV: 4062062
Lớp: QLĐĐ K32
MỤC LỤC
Trang
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG iii
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG iv
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI iv
BỘ BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI v
LÝ LỊCH CÁ NHÂN vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Một số khái niệm liên quan đến giá đất 2
1.1.1 Định nghĩa về đất đai 2
Theo Lê Tấn Lợi (1999), “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt trái đất, chứa
đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt
này, bao gồm khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm hồ cạn,
sông, đầm trũng, đầm lầy), lớp trầm trích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm,
tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết hợp về tự
nhiên của những hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng
bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước và thoát nước, đường sá, nhà cửa)” 2
1.1.2 Khái niệm và vai trò của thị trường nhà đất 3
a. Khái niệm 3
1.1.3 Giá đất 4
1.1.4 Nguyên tắc xác định giá đất 4
1.1.5 Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất 5
1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS) 9
1.2.1 Khái niệm về GIS 9
1.2.2 Các thành phần của GIS 9
1.2.3 Các khả năng của GIS 10
1.2.4 Một số ứng dụng của GIS 12
1.3 Giới thiệu về MapInfo 12
1.3.1 Sơ lược về MapInfo 12
1.3.2 Tổ chức thông tin bản đồ trong MapInfo 12
1.3.3 Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng 13
1.3.4 Sự liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ 13
1.4 Tổng quan về MapBasic 14
1.4.1 Giới thiệu về MapBasic 14
1.4.2 Các khả năng của MapBasic 14
1.4.3 Các kiểu dữ liệu trong MapBasic 15
1.4.4 Một số ứng dụng của MapBasic 15
1.5 Đặc điểm vùng nghiên cứu 17
1.5.1 Vị trí địa lý quận Ninh Kiều 17
i
1.5.2 Đặc điểm kinh tế xã hội quận Ninh Kiều 17
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN 19
2.1 Phương pháp 19
2.1.1 Cách thức thực hiện 19
2.1.2 Các bước thực hiện 19
2.2 Phương tiện 20
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ THẢO LUẬN 21
3.1 Kết quả thu thập số liệu 21
3.2 Xây dựng dữ liệu hình học 21
3.2.1 Chuyển đổi bản đồ 21
3.2.2 Xây dựng bản đồ giai thửa 21
3.2.3 Xây dựng bản đồ phân vùng giá 22
3.3 Xây dựng cấu trúc dữ liệu phi hình học 24
3.4 Xây dựng chương trình quản lý giá đất 26
3.4.1 Xem giá đất 28
3.4.2 Tìm kiếm thửa đất theo giá hoặc diện tích 30
3.4.3 Thống kê và so sánh giá 31
3.4.4 Cập nhật giá 34
CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
4.1 Kết luận 39
4.2 Kiến nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ CHƯƠNG
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
o0o
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp
ngành Quản Lý Đất Đai với đề tài:
“Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý quản lý giá đất phường An Hòa, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”
Do sinh viên: Lê Thanh Khả, MSSV: 4062062 thực hiên từ 08/2009 đến
11/2009.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
Cần Thơ , ngày tháng năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
o0o
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
Xác nhận đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý quản lý giá đất
phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”
Do sinh viên: Lê Thanh Khả - Lớp Quản Lý Đất Đai K32- Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại học Cần Thơ thực hiện từ ngày 08/2009 đến
11/2009, tại Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Ý kiến của Bộ Môn:
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Trưởng bộ môn
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
o0o
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài: “Ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý quản lý giá đất phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ”
Do sinh viên Lê Thanh Khả, MSSV: 4062062 thực hiện và bảo vệ trước hội
đồng, ngày… tháng năm 2010
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức:…………
Ý kiến của hội đồng:
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Chủ tịch hội đồng
v
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Lê Thanh Khả
MSSV: 4062062
Lớp: Quản Lý Đất Đai khóa 32
Sinh ngày 24 tháng 03 năm 1987
Tại: Đầm Dơi – Cà Mau
Quê quán: Đầm Dơi – Cà Mau
Là con của ông, bà:
Họ tên cha: Lê Thanh Tâm
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Thắm
Quá trình học tập:
Năm 2005 tốt nghiệp trường PTTH Chuyên Phan Ngọc Hiển – TP Cà Mau
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2006, học ngành Quản Lý Đất Đai thuộc
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.
vi
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ em xin chân
thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô, Giảng viên Trường Đại Học Cần Thơ đã giúp em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện đạo đức ở trường. Nhất là các Thầy Cô trong Bộ Tài
Nguyên Đất Đai - Những người đã trực tiếp giảng dạy hướng dẫn em trong suốt quá
trình học tập, đã mang lại cho em những kiến thức quý báu, bổ ích về lĩnh vực chuyên
ngành Quản Lý Đất Đai.
Thầy Võ Quang Minh, Thầy Trương Chí Quang, Cô Trần Thị Ngọc Trinh đã
trực tiếp hướng dẫn đóng góp ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cô Nguyễn Thị Song Bình, Thầy Võ Quốc Tuấn, Thầy Châu Minh Khôi các cố
vấn học tập đã giúp đỡ và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở
trường.
Sở Tài Nguyên & Môi Trường, và tất cả các bạn sinh viên ngành quản lý đất đai
đã hỗ trợ về mặt dữ liệu giúp em hòan thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn tập thể lớp Quản Lý Đất Đai K32 đã nhiệt tình động viên,
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nhất là trong thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và phân tích
trong đề tài là trung thực, không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2009
Lê Thanh Khả
viii
TÓM LƯỢC
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật không ngừng và phát triển nhất là công
nghệ thông tin. Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) đã
và đang phát triển trên phạm vi toàn cầu, GIS có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Trong lĩnh vực quản lý, ứng dụng kỹ thuật GIS để quản lý và truy xuất
nguồn thông tin đa dạng nhằm tạo điều kiện cần thiết đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông
tin của người dùng.
Đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý quản lý giá đất phường An Hòa, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” nhằm mục đích ứng dụng phần mền MapInfo để
xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu hình học và phi hình học của các thông tin về thửa đất
để quản lý một cách chính xác, đảm bảo cho việc quản lý, truy xuất, cập nhật thông tin
nhanh chóng. Ngoài ra đề tài còn ứng dụng ngôn ngữ lập trình MapBasic xây dựng
chương trình có thể cập nhật, chỉnh sửa, truy xuất một cách nhanh chóng thông qua
các chức năng mới.
Xây dựng chương trình quản lý giá đất bằng MapBasic giúp cho người sử dụng thuận
tiện cho việc cập nhật thống kê và tìm thông tin. Chương trình này cung cấp cho người
sử dụng cũng như nhà quản lý những thông tin về hiện trạng, giá đất của một thửa
đất.
Qua kết quả thực hiện cho thấy việc ứng dụng phần mềm MapInfo và chương trình
quản lý bằng MapBasic để quản lý giá đất có thể thay thế cho các biện pháp thông
thường như biểu bảng thủ công trước đây, hay các phần mềm khác như Excel tiết kiệm
được thời gian, chi phí thực hiện, đảm bảo được chính xác rõ ràng hơn.
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ các bước thực hiện 19
3.1 Bản đồ giai thửa phường An Hòa 22
3.2 Bản đồ phân vùng giá phường An Hòa 23
3.3
Mô hình liên kết giữa các bảng dữ liệu
24
3.4 Liên kết dữ liệu hình học và phi hình học 26
3.5 Giao diện chính của chương trình quản lý giá đấ 27
3.6 Lưu đồ tổng quát công việc thực hiện của chương trình 28
3.7 Hộp thoại xem giá đất của thửa 28
3.8 Lưu đồ xem giá đất của thửa 29
3.9 Kết quả xem thông tin thửa 29
3.10 Hộp thoại tìm thửa 30
3.11 Lưu đồ tìm thửa 30
3.12 Kết quả tìm thửa 31
3.13 Hộp thoại truy xuất giá 31
3.14 Lưu đồ truy xuất giá 32
3.15 Kết quả truy xuất giá 32
3.16 Kết quả thống kê thửa 33
3.17 Kết quả so sánh giá 33
3.18 Menu cập nhật giá 34
3.19 Hộp thoại cập nhật giá từng thửa 34
3.20 Lưu đồ cập nhật giá từng thửa 34
3.21 Kết quả cập nhật giá từng thửa 35
3.22 Hộp thoại cập nhật giá Nhà nước 35
3.23 Lưu đồ cập nhật giá Nhà nước 36
3.24 Kết quả cập nhật giá nhà nước 36
3.25 Hộp thoại cập nhật giá thị trường 37
3.26 Lưu đồ cập nhật giá thị trường 37
3.27 Kết quả cập nhật giá thị trường 38
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Các kiểu dữ liệu trong MapBasic 15
3.1 Giá đất theo tên đường và vị trí trên địa bàn phường An Hòa 23
3.2 Cấu trúc dữ liệu về thông tin thửa đất 25
3.3 Dữ liệu về vị trí 25
3.4 Dữ liệu về đường 26
3.5 Các Module được viết trong chương trình 27
xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý
FAO Food and Agriculture Organization
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hợp Quốc
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND Ủy ban nhân dân
NXB Nhà xuất bản
CMT8 Cách Mạng Tháng Tám
xii
LỜI MỞ ĐẦU
Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của vùng đồng
bằng Sông Cửu Long và là thành phố trực thuộc trung ương năm 2004, tốc độ phát
triển kinh tế xã hội cũng như cơ sở hạ tầng của thành phố Cần Thơ đang phát triển
mạnh mẽ và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình. Là trung tâm của thành phố,
quận Ninh Kiều với những cơ sở hạ tầng khá là hoàn chỉnh, tuy nhiên thị trường nhà
đất còn khá non trẻ không thể sánh vai cùng các thị trường đang phát triển mạnh như:
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh…
Khi nền kinh tế phát triển đã kéo theo hàng loạt những thay đổi: cơ sở hạ tầng, môi
trường, tâm lý của người dân và đặc biệt là giá đất ở đô thị. Mặc dù hàng năm UBND
thành phố Cần Thơ đã ban hành khung giá các loại đất áp dụng cho toàn thành phố
Cần Thơ nhưng giá đất trên thị trường luôn biến động và cao hơn giá đã quy định.
Nguyên nhân làm cho giá cả biến động là do hoạt động kinh doanh bất động sản còn
tự phát, thông tin về giá đất chưa đầy đủ,…Vì vậy có thể ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý vào việc quản lý giá đất ở thành phố Cần Thơ nói chung và quận Ninh Kiều nói
riêng với các khả năng quản lý, tìm kiếm, cập nhật thông tin về giá đất nhanh chóng
và chính xác.
Xuất phát từ những thực tiển trên thì đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
quản lý giá đất phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” được thực
hiện nhằm mục tiêu:
- Xây dựng nguồn dữ liệu hình học và phi hình học về giá đất kết hợp với việc
quản lý và cập nhật giá đất trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Theo dõi sự biến động giá đất ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Quản lý thông tin chi tiết về thửa đất.
1
CHƯƠNG 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm liên quan đến giá đất
1.1.1 Định nghĩa về đất đai
Có rất nhiều định nghĩa về đất đai như sau:
Theo FAO (1995), Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn
của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sự sống,
điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
(nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất); không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật
mang sự sống; phân ly lãnh thổ.
Theo Tổng cục Địa chính (1996), Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi
ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động của con người,
vừa là phương tiện lao động. Như vậy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà
chúng ta đang sử dụng coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện
vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy,
trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau.
Theo Lê Quang Trí (1998), Đất đai thường được định nghĩa như là: “Một thực thể tự
nhiên dưới dạng đặc tính không gian và địa hình” thường được kết hợp với một giá trị
kinh tế được diễn tả dưới dạng giá đất/ha khi chuyển quyền sử dụng đất. Rộng hơn,
quan điểm tổng hợp hay tổng thể cũng bao gồm luôn cả nguồn tài nguyên sinh vật
môi trường và kinh tế xã hội của thực thể tự nhiên.
Theo Lê Tấn Lợi (1999), “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt trái đất, chứa
đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp
mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm
hồ cạn, sông, đầm trũng, đầm lầy), lớp trầm trích gần mặt và kết hợp với dự trữ
nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và
những kết hợp về tự nhiên của những hoạt động của con người trong thời gian qua
và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước và thoát nước, đường
sá, nhà cửa)”.
Theo Bùi Quang Nhơn (2003), Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay
thế được cho một số ngành sản xuất đất nông nghiệp. Đặc biệt đối với một nước có
nguồn thu nhập chủ yếu là nông nghiệp như nước ta thì đất đai ngày càng có vai trò
quan trọng hơn. Đối với môi trường đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là
một trong những yếu tố quan trọng để điều hoà khí hậu bằng cách giữ nhiệt độ làm
giảm sức nóng thiêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là túi lọc
chuyển nước bề mặt thành nước ngầm và chứa vô số khối nước mạch tinh khiết.
Trong những điều kiện vật chất cần thiết để hoạt động sản xuất nhất định thì đất đai là
điều kiện tiên quyết là nền tảng tự nhiên của quá trình sản xuất. Trong lịch sử hình
2
thành và phát triển đất nước, đất gắn liền với sự ra đời và tồn tại của một quốc gia là
vấn đề lãnh thổ, vì ngoài ý nghĩa là cơ sở vật chất thì lãnh thổ còn có ý nghĩa đối với
việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư
nhất định. Do đó trong vai trò quản lý nhà nước về đất đai cần phải xác định được vai
trò và ý nghĩa của đất đai trong mối quan hệ sản xuất vật chất và phát triển kinh tế xã
hội, có nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của đất đai thì chúng ta mới có cơ sở
để hình thành những quy định sử dụng đất đai một cách khoa học và có hiệu quả.
1.1.2 Khái niệm và vai trò của thị trường nhà đất
a. Khái niệm
Theo Lê Quang Trí (2001), Nhà đất là những bộ phận quan trọng của bất động sản.
Để phân biệt loại tài sản trong quyền sở hữu, người ta chia tài sản thành hai loại: bất
động sản và động sản. Thuật ngữ này đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng và
hình thành nên luật bất động sản. Ở nước ta luật dân sự ra đời năm 1985 đã chia tài
sản thành bất động sản và động sản dựa trên tính di dời. Điều 181 Bộ luật dân sự đã
xác định khái niệm bất động sản và động sản như sau:
- Bất động sản: là các tài sản không di dời được bao gồm: đất đai, nhà ở, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây
dựng đó, các tài sản gắn liền với đất đa, các tài sản do pháp luật qui định.
- Động sản: là những tài sản không phải là bất động sản.
Theo quy định của pháp luật thì tất cả các bất động sản đều phải được đăng ký nhằm
đảm bảo việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thị
trường nhà đất là một phần của thị trường bất động sản. vì vậy nó gắn liền với sự ra
đời và phát triển của thị trường bất động sản.
Trong các văn bản pháp luật của nhà nước Việt Nam đã qui định: “ Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Các tổ chức nhà nước và cá nhân được nhà nước giao
cho sử dụng dựa trên các quyền qui định cơ bản sau: quyền chuyển đổi,quyền chuyển
nhượng,quyền thừa kế,quyền cho thuê, quyền thế chấp và quyền góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất để hợp tác kinh doanh .Do vậy ở nước ta thực chất hàng hoá trao
đổi trên thị trường nhà đất là:quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
b. Vai trò của thị trường nhà đất
Theo Lê Quang Trí (2001):
- Thị trường nhà đất là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thị trường nhà đất là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, xây dựng, mua bán
nhà và mua bán quyền sử dụng đất.
3
- Thị trường nhà đất thúc đẩy khoa học kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng
nhà ở bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
- Thị trường nhà đất góp phần đổi mới, thúc đẩy công tác quản lý đất đai, nhà ở,
các công trình công cộng và các dịch vụ khác.
- Thị trường nhà đất góp phần tăng cường quan hệ hợp pháp, nâng cao trình độ
xã hội trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Giá đất
Tổng cục quản lý đất đai (2009), Giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền
sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ đối với một thửa đất (khu đất) cụ thể cho một mục
đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định.
Giá của đất tuỳ theo giá trị của đất bao gồm: Loại đất, hạng đất, quan hệ cung cầu về
đất. Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế của khu vực đất, tuỳ lợi ích kinh tế của xã
hội và người sử dụng đất cũng như tuỳ thuộc yêu cầu quản lý đất đai mà hình thành.
Như vậy giá đất được hình thành là kết quả của sự tác động qua lại của nhiều yếu tố
một cách hợp lý và tuân thủ theo một số luật lệ nhất định.
Thông thường thì đất được hình thành ở hai loại giá: giá theo quy định của Nhà nước
và giá theo nhu cầu và tâm lý của người mua. Giá do Nhà nước quy định nằm trong
khung giá chung của cả nước, loại giá này dựa trên cơ sở phân hạng định giá trị của
đất dựa vào các yếu tố đã quy định và tuỳ thuộc vào từng vùng, khu vực cũng như
điều kiện cụ thể của từng địa phương mà hình thành. Dựa trên cơ sở này Nhà nước
quy định mức thuế cho người sử dụng đất. Giá thứ hai thường dựa vào nhu cầu và tâm
lý của người mua bán hay sang nhượng, là loại giá không ổn định, không có cơ sở
vững chắc về mặt phân hạng cũng như pháp lý mà chủ yếu dựa vào sự quyết đoán,
vào thị hiếu hay sở thích và tâm lý của người sử dụng, loại giá này thông thường cũng
dựa trên cơ sở khung giá quy định của Nhà nước mà hình thành nhưng ở mức cao hay
thấp hơn, thường bằng giá Nhà nước cộng sự chênh lệch do nhu cầu và tâm lý của
người mua và người bán.
1.1.4 Nguyên tắc xác định giá đất
Theo Đặng Như Hiển (2005), Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do
nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. giá
đất được hình thành trong 03 trường hợp sau:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương qui định giá.
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
4
Một trong những khác biệt cơ bản giữa luật đất đai hiện hành so với luật đất đai 1993
đó là sử dụng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường là một
trong những nguyên tắc để xác định giá đất. Theo quy định tại khoản 1 điều 56 luật
đất đai thì giá đất được xác định theo 3 nguyên tắc sau:
+ Sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
+ Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui
hoạch thì mức giá như nhau.
+ Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, có điều
kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo qui hoạch thì mức giá như nhau.
1.1.5 Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Để tính giá cho các loại đất ta căn cứ vào Quy Định về mức giá các loại đất của
UBND thành phố Cần Thơ vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Theo quy định của Luật
Đất Đai 2003, hàng năm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải ban hành giá
các loại đất, để làm cơ sở cho việc quản lý giá đất ta căn cứ vào Quyết Định số
103/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Cần Thơ ban hành ngày 26 tháng 12 năm
2008 về việc ban hành Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giá đất được xác định tuỳ thuộc vào loại đất và vị trí thửa đất, cụ thể như sau:
a. Nguyên tắc chung
Đất nông nghiệp
Giá các loại đất nông nghiệp được xác định theo khu vực trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, mỗi khu vực có các vị trí khác nhau, giá đất được xác định theo từng vị trí đó.
- Khu vực: áp dụng cho các khu đất trên địa bàn quận, huyện. Mỗi quận, huyện
có thể xác định thành các khu vực khác nhau:
+ Khu vực 1: áp dụng cho đất trên địa bàn các phường, xã, thị trấn của
quận, huyện có điều kiện phát triển kinh tế cao.
+ Khu vực 2: áp dụng cho đất trên địa bàn các phường, xã, thị trấn của
quận, huyện có điều kiện phát triển kinh tế thấp hơn.
- Vị trí: thửa đất trong mỗi khu vực sẽ được xác định nhiều vị trí khác nhau, có
quy định mức đơn giá khác nhau, cụ thể:
+ Vị trí 1: áp dụng đối với đất có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng
người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất so với thị trường tiêu
thụ tập trung gần nhất và mức độ thuận tiện về giao thông.
5
+ Vị trí 2, 3, 4: các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2, 3, 4 trở đi có
khoảng cách xa hơn và giao thông ít thuận tiện hơn.
Đất phi nông nghiệp
+ Đất ở:
- Đất ở tại nông thôn được xác định là đất ở không tiếp giáp các trục giao thông
chính sau vị trí thâm hậu 50 mét từ chân taluy đường (lề đường qua mỗi bên 1,5 mét).
- Đất ở tiếp giáp các trục giao thông được xác định cụ thể cho từng tuyến đường,
quốc lộ, tỉnh lộ tính thâm hậu 50 mét.
- Đất ở nội đô thị:
Mỗi tuyến đường ở đô thị phân thành nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh
lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau. Tùy theo mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng
từng đoạn đường của loại đường đó để xác định giá đất từ thấp đến cao (đính kèm phụ
lục).
Mỗi loại đường chia ra làm 4 vị trí:
Vị trí 1: áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền), giá đất bằng
100% giá đất đoạn đường đó.
Vị trí 2: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh
hoạt thuận lợi (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi). Danh sách giá đất các hẻm thuộc
vị trí 2 của các đường trong phạm vi thành phố Cần Thơ (đính kèm phụ lục).
Vị trí 3: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện giao
thông kém hơn vị trí 2 nhưng lưu thông ra được trục đường đã có giá (vị trí 1). Giá đất
bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường đó.
Vị trí 4: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của hẻm vị trí 2, hẻm vị trí 3. Giá
đất bằng 15% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Được xác định bằng bảng giá đất cụ
thể, phương pháp xác định vị trí, thâm hậu theo nguyên tắc xác định giá đất quy định
tại khoản 1 quy định này.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ
sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ);
đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng
bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), được xác định theo giá
đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất.
+ Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản
5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao
6
gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh
doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất
đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được
pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) được
xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất.
+ Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, được xác định theo giá đất liền kề có giá
trị cao nhất.
+ Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp
với nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định theo giá đất phi nông nghiệp liền kề
hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất.
b. Một số quy định khi xác định giá đất trong đô thị
Đối với đất ngay góc ngã ba, ngã tư giao lộ
Trường hợp thửa đất tiếp giáp từ 2 mặt tiền đường trở lên (đều thuộc vị trí 1)
- Phần trong thâm hậu 20m: giá đất được tính theo vị trí 1 của đoạn đường có
mức giá cao nhất đối với thửa đất đó;
- Phần thâm hậu sau 20m: giá đất được xác định theo vị trí 1 của đoạn đường còn
lại có mức giá thấp hơn đối với thửa đất đó.
Trường hợp thửa đất tiếp giáp từ 2 mặt tiền trở lên (thuộc vị trí 2, 3, 4):
- Phần trong thâm hậu 20m: giá đất được tính theo vị trí có giá đất cao nhất đối
với thửa đất đó;
- Phần thâm hậu sau 20m: giá đất được xác định theo vị trí có giá đất thấp hơn
đối với thửa đất đó.
Đất thâm hậu
- Thâm hậu đất ở tại đô thị: Đối với căn hộ có thửa đất mà chiều sâu (dài) lớn
hơn 20m thì giá đất thâm hậu từ trên 20m trở đi được tính bằng 40% giá đất 20m đầu
(vị trí 1). Phần thâm hậu đối với đất trong hẻm cũng được tính tương tự bằng 40% giá
đất ở vị trí đó.
- Đất thâm hậu của đất ở ngoài đô thị (vùng ven): được tính từ chân taluy qua
mỗi bên vào 50 mét (chân đường qua mỗi bên 1,5 mét), phần đất thâm hậu từ trên
50m trở đi được tính bằng giá đất ở còn lại cùng khu vực.
7
- Trường hợp thửa đất không tiếp giáp mặt tiền nhưng vẫn còn nằm trong thâm
hậu 20m đối với đất đô thị vào 50m đối với đất ở ngoài đô thị (vùng ven) thì giá đất
được xác định theo vị trí 3 hoặc 4 đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn đối với đất ở
tiếp giáp các trục giao thông.
- Đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị nếu đất vị
trí 3, vị trí 4 có giá trị thấp hơn giá đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
tại nông thôn thì được tính bằng giá cao nhất của đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn của quận, huyện.
c. Một số trường hợp được áp dụng để tính bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất, tính tiền sử dụng đất
- Đất giáp ranh giữa các đoạn đường của một tuyến đường có giá khác nhau,
được xác định từ giới hạn của đoạn đường có giá đất cao hơn đến đoạn đường có giá
đất thấp hơn kéo dài khoảng cách 200m (từ đoạn đường có giá cao hơn được kéo dài
100m giảm 10%; từ trên 100m đến 200m giảm thêm 10% nữa sau đó mới đến đoạn có
giá thấp hơn tiếp giáp 200m). Nếu giá đất giáp ranh trong phạm vi 200m sau khi giảm
10% hoặc 20% mà thấp hơn giá đất quy định tại đoạn đường giáp ranh kế tiếp thì lấy
theo giá đất của đoạn đường kế tiếp.
- Trường hợp giới hạn phạm vi tại vị trí giáp ranh 100m hoặc 200m không nằm
hết thửa thì giá đất được tính hết thửa đó theo giá đất của đoạn đường có giá đất cao
hơn.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn ao liền kề với đất ở trong
khu dân cư theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khi Nhà nước thu
hồi đất ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ
trợ theo quy định.
d. Quy định các đường trục chính và trục phụ tại các khu dân cư trên địa bàn thành
phố Cần Thơ
- Trục đường chính: là trục đường có lòng đường từ 10 (mười) mét trở lên, kể cả
dãy phân cách.
- Trục đường phụ: là trục đường có lòng đường dưới 10 (mười) mét.
Riêng đối với các khu dân cư trên địa bàn quận Cái Răng thuộc Khu đô thị Nam
sông Cần Thơ được quy định như sau:
- Trục đường chính A: là trục đường có lòng đường từ 10 (mười) mét trở lên, kể
cả dãy phân cách.
- Trục đường chính B: là trục đường có lòng đường dưới 10 (mười) mét.
8
1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
1.2.1 Khái niệm về GIS
Từ các cách tiếp cận khác nhau nhiều nhà khoa học đã có những định nghĩa khác nhau
về GIS:
- GIS là một Hệ thống thông tin đặc biệt với cơ sở dữ liệu gồm những đối tượng,
những hoạt động hay những sự kiện phân bố trong không gian được biểu diễn như
những điểm, đường, vùng trong hệ thống máy tính. Hệ thống thông tin địa lý xử lý,
truy vấn dữ liệu theo điểm, đường, vùng phục vụ cho những hỏi đáp và phân tích đặc
biệt (Dueker, 1979).
- GIS là một kỹ thuật quản lý các thông tin dựa vào máy vi tính được sử dụng
bởi con người vào mục đích lưu trữ, quản lý và xử lý các số liệu thuộc địa lý hoặc
không gian nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau (Võ Quang Minh, 2005).
1.2.2 Các thành phần của GIS
Theo Võ Quang Minh (2005), GIS gồm các thành phần:
a. Trang thiết bị
Là các phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị xử lý và thiết bị ngoại vi.
Thiết bị bao gồm máy vi tính, máy vẽ, máy in, bàn số hoá, thiết bị quét ảnh, các
phương tiện lưu trữ số liệu …
b. Phần mềm
Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính thực hiện
một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông tin địa lý có thể là một hoặc tổ hợp
các phần mềm máy tính, phần mềm sử dụng trong kỹ thuật GIS phải bao gồm các tính
năng:
Nhập và kiểm tra dữ liệu
Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
Xuất dữ liệu
Biến đổi dữ liệu
Tương tác với người dùng
c. Số liệu và dữ liệu địa lý
Có 2 dạng số liệu được sử dụng trong kỹ thuật GIS là cơ sở dữ liệu thông tin không
gian và thông tin thuộc tính.
+ Cơ sở dữ liệu không gian: Là những mô tả hình ảnh bản đồ được số hoá theo
một khuôn dạng nhất định mà máy tính hiểu được. Hệ thống thông tin địa lý dùng cơ
9
sở dữ liệu này để xuất ra các thiết bị ngoại vi khác như máy in, máy vẽ. Có 2 loại số
liệu đó là số liệu Vector và số liệu Raster:
- Số liệu Vector: Được trình bày dưới dạng điểm, đường và vùng, mỗi dạng có
liên quan đến một số liệu thuộc tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu thuộc tính được
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
- Số liệu Raster: Được trình bày dưới dạng lưới ô vuông hay ô chữ nhật đều
nhau, giá trị được ấn định cho mỗi ô sẽ chỉ định giá trị của thuộc tính. số liệu của ảnh
vệ tinh và số liệu của bản đồ được quét là số liệu Raster.
+ Cơ sở dữ liệu thuộc tính: Là những thông tin về tính chất, đặc điểm và các
yếu tố nhận biết của đối tượng địa lý, bao gồm các biểu mẫu, các diễn giải về những
đặc tính khối lượng hay bản chất cử các mối liên quan những thông tin bản đồ với vị
trí đích thực của nó. Các thông tin thuộc tính được lưu trữ, quản lý và trình bày trong
hệ thống thông tin địa lý dưới dạng số, các ký tự, ký hiệu hay biểu thức logic để mô tả
các thuộc tính thuộc về các thông tin địa lý.
d. Chuyên viên
Đây là một trong những hợp phần quan trọng của công nghệ GIS, đòi hỏi những
chuyên viên phải có kiến thức về các số liệu đang sử dụng và thông thạo về việc chọn
các công cụ GIS để thực hiện các chức năng phân tích - xử lý các số liệu.
e. Chính sách và cách thức quản lý
Đây là một trong những hợp phần quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ
thống, là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS. Hệ thống
GIS cần được điều hành bởi một bộ phận quản lý, bộ phận này phải được bổ nhiệm để
tổ chức hoạt động hệ thống GIS một cách có hiệu quả để phục vụ người sử dụng
thông tin.
1.2.3 Các khả năng của GIS
Theo Võ Quang Minh (2005), GIS có các khả năng sau:
a. Khả năng chồng lấp các bản đồ
Việc chồng lấp các bản đồ trong kỹ thuật GIS là một khả năng ưu việt của GIS trong
việc phân tích các số liệu thuộc không gian, để có thể xây dựng thành một bản đồ mới
mang các đặc tính hoàn toàn khác với bản đồ trước đây. dựa vào kỹ thuật chồng lấp
các bản đồ mà ta có các phương pháp sau: cộng, nhân, trừ, chia, tính trung bình, hàm
số mũ, che, tổ hợp.
b. Khả năng phân loại thuộc tính
Một trong những điểm nổi bật trong tất cả các chương trình GIS trong việc phân tích
các thuộc tính số liệu thuộc về không gian là khả năng của nó để phân loại các thuộc
tính nổi bật của bản đồ. Nó là một quá trình nhằm chỉ ra một nhóm thuộc tính thuộc
10
về một cấp nhóm nào đó. một lớp bản đồ mới được tạo ra mang một giá trị mới mà nó
được tạo thành dựa vào bản đồ trước đây.
Việc phân loại bản đồ rất quan trọng vì nó cho ra các mẫu khác nhau. một trong
những điểm quan trọng trong GIS là giúp để nhận biết được các mẫu đó. Đó là những
vùng thích nghi cho việc phát triển đô thị hoặc nông nghiệp mà hầu hết được chuyển
sang phát triển dân cư. việc phân loại bản đồ có thể được thực hiện trên một hoặc
nhiều bản đồ.
c. Khả năng phân tích
Tìm kiếm
Nếu dữ liệu được mã hoá trong hệ vector sử dụng cấu trúc lớp hoặc lớp phủ, thì
dữ liệu được nhóm lại với nhau sao cho có thể tìm kiếm một lớp nào đó một cách dễ
dàng.
Trong GIS phương pháp này khó khăn khi mỗi một thành phần có nhiều thuộc
tính. Một hệ lớp đơn giản yêu cầu dữ liệu đối với mỗi lớp phải được phân lớp trước
khi đưa vào.
Vùng đệm
Là một vùng trong đó đường biên bên trong gọi là lõi còn đường biên bên ngoài
gọi là vùng đệm. Vùng đệm sử dụng nhiều thao tác phân tích và mô hình hoá không
gian.
Nội suy
Trong tình huống thông tin cho ít điểm, đường hay vùng lựa chọn thì nội suy hay
ngoại suy phải sử dụng để có nhiều thông tin hơn. Nghĩa là phải giải đoán giá trị hay
tập giá trị mới, phần này mô tả nội suy hướng điểm, có nghĩa một hay nhiều điểm
trong không gian được sử dụng để phát sinh giá trị mới cho giá trị khác nơi không đo
giá trị trực tiếp được.
Trong thực tế nội suy được áp dụng cho mô hình hoá bề mặt khi cần phải giải
đoán các giá trị mới cho bề mặt hai chiều trên cơ sở độ cao láng giềng.
Tính diện tích
+ Phương pháp thủ công:
- Đếm ô
- Cân trọng lượng
- Đo thước tỷ lệ
+ Phương pháp GIS:
- Dữ liệu Vector: Chia nhỏ bản đồ dưới dạng đa giác
11
- Dữ liệu Raster: Tính diện tích của một ô, sau đó nhân diện tích này với số
lượng ô của bản đồ.
1.2.4 Một số ứng dụng của GIS
Theo Võ Quang Minh (2005), Ở nước ta kỹ thuật GIS thực tế đã được biết đến
khoảng 7 đến 8 năm trở lại đây. Ở ĐBSCL, công nghệ GIS được đưa vào sử dụng từ
chương trình cấp nhà nước trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên vào năm 1986. từ
năm 1991 sau khi các tỉnh thành lập sở địa chính để quản lý các thông tin thì công
nghệ GIS mới thật sự đưa vào sử dụng và thực hiện ở vài tỉnh, hiện nay được sử dụng
thành công trong việc lưu trữ hồ sơ địa chính.
Hoàng Văn Đôn (2006), Luận văn tốt nghiệp ngành quản lý đất đai “Ứng dụng GIS để
theo dõi sự biến động của giá đất tại thành phố Cần Thơ”. Đề tài xây dựng các ứng
dụng trên Mapinfo bằng ngôn ngữ lập trình Mapbasic để theo dõi hiện trạng sử dụng
đất của từng khu vực trên bản đồ hiện trạng, cho biết giá của thửa đất ở từng vị trí trên
một tuyến đường đã chọn, cập nhật giá tự động cho tất cả các bản đồ theo từng năm
đã chọn, tính tiền bồ thường thiệt hại về đất theo năm bất kỳ, cho phép người sử dụng
so sánh được giá của cùng một thửa đất theo 2 năm bất kỳ trên một tuyến đường. Đề
tài còn hạn chế chưa cập nhật giá tự động cho một vùng rộng lớn.
Lê Minh Phương (2006), Luận văn tốt nghiệp ngành quản lý đất đai “Xây dựng tiện
ích hỗ trợ giải tỏa bồi hoàn tự động bằng ngôn ngữ MapBasic trên cơ sở dữ liệu của
MapInfo”. Đề tài đã xây dựng được một tiện ích bằng ngôn ngữ MapBasic có thể sử
dụng để hỗ trợ thực hiện việc tính toán giải tỏa bồi hoàn mà không cần phải lặp lại
nhiều thao tác hoặc công đoạn trên phần mềm MapInfo như: chồng lắp bản đồ, xác
định đối tượng mục tiêu, tạo vùng đệm, cắt bản đồ, tính diện tích bị giải tỏa, tính tổng
bồi hoàn.
1.3 Giới thiệu về MapInfo
1.3.1 Sơ lược về MapInfo
Theo Phạm Trọng Mạnh (1999), Phần mềm Mapinfo là một công cụ khá công hiệu để
tạo ra và quản lý cơ sở dữ liệu địa lý vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Sử dụng công
cụ Mapinfo có thể thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin địa lý, phục vụ cho mục
đích nghiên cứu khoa học và sản xuất cho tất cả các tổ chức kinh tế xã hội của ngành
và của địa phương. Ngoài ra Mapinfo là một phần mềm tương đối gọn nhẹ và dễ sử
dụng, đặc biệt, dùng cho mục đích giảng dạy về GIS rất hiệu quả.
1.3.2 Tổ chức thông tin bản đồ trong MapInfo
Theo Phạm Trọng Mạnh (1999), Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng
bảng, mỗi bảng là một tập hợp các file về thông tin đồ hoạ chứa các bảng ghi dữ liệu
mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào các chức năng của phần mềm Mapinfo,
Table mà trong đó có chứa các tập tin sau đây:
12