Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty CP xây dựng Hải Phòng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.76 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển
kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng: Mọi hoạt
động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công trình dự
án đầu tư.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật, tiến
độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể
gây thiệt hại về vật chất và uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng phương pháp
đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công ty có
nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tài trợ của các
định chế tài chính quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về hoạt động
đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác, học tập
trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt
động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường,
qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng , em đã đi sâu nghiên
cứu và chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công
ty cổ phần xây dựng Hải Phòng ”
Trong nội dung chuyên đề này, tôi nghiên cứu 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
Lớp Công nghiệp 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG.


Lớp Công nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
NHÀ Ở HẢI PHÒNG
1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng.
-Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG NHÀ Ở HẢI PHÒNG
-Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAIPHONG HOUSE CONTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
-Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HASECOM
-Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
-Trụ sở chính: Số 40 đường An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 031.847054-031.828502
- Fax: 031.848534
- Địa chỉ email :
-Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
* Xây dựng dân dụng và công nghiệp
* Xây dựng công trình giao thông ,thủy lợi,cấp thoát nước,cơ sở hạ tầng
* Lắp đặt điện nước ,cáp thông tin,điện lực
* Kinh doanh phát triển nhà ở ,vật liệu xây dựng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Công ty trước kia là công trình thực nghiệm thí nghiệm đúc các tấm tường gạch
nung và cấu kiện bê tông .Khi thí nghiêm thành công,công trường được đổi tên thành
Công trường đúc lắp.
Lớp Công nghiệp 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Quyết định thành lập công ty xây dựng nhà ở thuộc Sở Xây dựng thành phố Hải

Phòng số 312/TCCQ ngày 14 tháng 2 năm 1976 của Ủy ban hành chính Thành phố
Hải Phòng.
Từ năm 1989 trở về trước công ty chỉ sản xuất theo kế hoạch của Sở xây dựng
Hải phòng cơ chế hoạt động chủ yếu là trên giao xuống doanh nghiệp cố gắng hoàn
thành.Đến năm 1997 ,công ty tận dụng công suất máy móc thiết bị nhân lực và khả
năng tự có của mình để sản xuất,khai thác được khối lượng công việc lớn từ thị
trường.
Sau quyết định chuyển công ty xây dựng nhà ở thành Công ty cổ phần Xây dựng
nhà ở Hải Phòng số 2923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203002117
ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng ,Công ty
chính thức mang tên
“ Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng” Công ty chuyển sang hình thức hạnh
toán độc lập,tự chủ về tài chính,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.3 Chức năng nhiệm vụ
Từ khi ra đời công ty luôn ý thức được nhiệm vụ cũng như mục tiêu đặt ra trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần xây dựng nhà ở Hải phòng có
nhiệm vụ chuyên thi công xây dựng nhiều công trình phục vụ nhu cầu xây dựng của
thành phố và các tỉnh bạn,đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước , đảm bảo cuộc
sống của cán bộ công nhân viên.Các công trình Công ty thi công đều được chủ đầu
tư đánh giá kết qủa tốt về chất lượng, kỹ mỹ thuật Nghiên cứu thị trường trong và
ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch theo pháp luật hiện hành
của nhà nước.
Lớp Công nghiệp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
1.4 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hưởng tới khả năng thắng
thầu xây dựng
1.4.1 Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng cơ bản trong nội bộ

tỉnh Hải phòng và một số tỉnh lân cận khác. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật
chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng
cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu tiến hành thi công,
xây dựng. Do đó xây dựng có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào
công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của
hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể
hiện không rõ.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của điều
kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng
và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trường.
1.4.2 Đặc điểm thị trường của Công ty
Là một công ty ra đời sớm và đã có tiếng và có thị phần tương đối lớn trên thị trường
xây dựng Hải phòng và các tỉnh lân cận.Công ty có một số thuận lợi và khó khăn cơ
bản sau đây:
Lớp Công nghiệp 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Thuận lợi:
+Tiền thân là doanh nghiệp nhà nước và hiện tại nhà nước vẫn đang chiếm giũ cổ
phần 1tỉ đồng chiếm tỉ lệ 20% vốn điều lệ.Công ty có thuận lợi lớn trong việc đấu
thầu các công trình nhà nước làm chủ đầu tư.Tuy nhiên về lâu dài thì lợi thế này sẽ
không còn lớn do Nhà nước đã có chủ trương xóa bao cấp,đỡ đầu cho các doanh
nghiệp có vốn nhà nước và hơn nữa nhà nước cũng đang chủ động giảm tỉ lệ chiếm

giữ cổ phần trong công ty tạo ra sự công bằng trong cơ chế mới.
+ Công ty có máy móc thiết bị và công nhân lành nghề.Đội ngũ lao động chất lượng
cao và gắn bó với công ty .Chất lượng các công trình xây dựng của công ty khá cao
nhiều năm liền giành huy chương vàng chất lượng nghành xây dựng Việt Nam.Đây
là yếu tố về lâu dài tạo ra khả năng cạnh tranh lớn cho công ty.
+
Kinh

doanh

trong

nhiều

lĩnh

vực

nhưng



hình

quản



phù


hợp,

phân

cấp

cho
từng đơn

vị

nên

vẫn

đạt

hiệu

quả

cao.

Đồng

thời,

Công

ty


cũng

luôn



sự

thay
đổi

linh hoạt

trong



chế

quản

lý,

thích

ứng

với


điều

kiện



trong

từng

thời

kỳ.
Khó khăn:
+

Vốn

kinh

doanh,

đặc

biệt



vốn


lưu

động

luôn

thiếu

hụt,

không

đáp

ứng

kịp
tốc

độ phát

triển

quá

nhanh

của

Công


ty;
+
Hoạt

động

đa

ngành

tuy



thể

giảm

thiểu

rủi

ro

nhưng

cũng




một

điểm

yếu
của Công

ty

khi

các

dịch

vụ,

sản

phẩm

của

Công

ty

đều




mức

trung

bình,

chưa
thực

sự

là tâm

điểm

so

với

các

đối

thủ

cạnh

tranh,


chưa

tạo

được

sắc

thái

riêng
biệt
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân khiến công ty gặp sự cạnh tranh
khá khốc liệt.Về lâu dài khi sự đỡ đầu của nhà nước không còn thì có lẽ thị phần của
công ty sẽ giảm.
1.4.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty
Đặc trưng của một doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hóa là khách hàng quen
thuộc của công ty là các doanh nghiệp nhà nước,công ty CPXD nhà ở Hải phòng
Lớp Công nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
cũng như vậy. Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp nhà
nước hoặc có vốn cổ phần của nhà nước.Hiện nay công ty đang tích cực tìm kiếm
các đối tượng khách hàng mới mà chủ yếu là người tiêu dùng trực tiếp là các hộ gia
đình.Công ty cũng tích cực đa dạng hóa loại hình kinh doanh nên đối tượng khách
hàng của công ty cũng rất đa dạng.Khách hàng quen thuộc của công ty là công sở các
doanh nghiệp nhà nước vẫn đang được công ty chú trọng đầu tư chăm sóc.
1.4.4 Đặc điểm về công nghệ
Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn. Công ty tổ

chức sản xuất theo đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình
khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội,
nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc.
Sơ đồ 1 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng)
Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công,
chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an
toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp phần
Lớp Công nghiệp 46A
Đào móng
thi công phần khung,bê
tông cốt thép,khung,mái
nhà
Gia cố nền Thi công móng
Bàn Giao Nghiệm thu Hoàn thiện xây thô
7
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của Công ty. Do vậy, Công ty đã chỉ
đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và giám sát kỹ thuật xây dựng
trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt thép, thi công phải theo đúng hồ
sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình qui phạm về xây dựng của Nhà nước.
Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe, máy phải bảo
quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe, máy theo định kỹ để xe,
máy thi công hoạt động được thường xuyên không bị gián đoạn và đội trực thuộc.
1.4.5 Đặc điểm sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh
nghiệp xây dựng nhận thầu tiến hành thi công, xây dựng. Do đó xây dựng có những
đặc điểm sau:

- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào
công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của
hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể
hiện không rõ.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của điều
kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng
và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trường.
Các loại nguyên vật liệu doanh nghiệp cần dùng
Lớp Công nghiệp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Công ty CPXD nhà ở Hải Phòng là một đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí
nguyên vật liệu chiếm tới 80% giá trị sản lượng. Nguyên vật liệu sử dụng trong xây
dựng nói chung rất phong phú, đa dạng, tính chất lý hoá khác nhau.
- Vật tư để ngoài trời: cát,thép ,sỏi ,gỗ ,đá
- Vật tư dự lực:cáp,thép treo độ cao ,neo cầu,khe co giãn,xi măng,thép tròn
trơn ,thép gai
- Vật liệu phụ: phụ gia,sơn phủ,ống nhựa các loại,dung môi ,bản lề,ván khuôn.
Và các phế liệu thu hồi như: ống nhựa thu hồi, Thép đầu mấu thu hồi
1.4.6 Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Công ty hiện nay có trang thiết bị vật chất khá tốt đảm bảo có khả năng thi
công các công trình lớn. Các công trình thi công thực hiện triệt để việc khoán gọn và
được đưa ra tập thể cơ sở bàn bạc thoả thuận ký kết thực hiện nghiêm túc qui trình
kỹ thuật, định mức vật tư trong sản xuất thực hành tiết kiệm, từng bước nâng cao

trình độ cán bộ kỹ thuật và công nhân, tiến hành thi công xây dựng công trình đều
được thông qua tiến độ và biện pháp thi công
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp
nên Công ty đã không ngừng nâng cao trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như an toàn lao động. Vốn dành cho mua
sắm thiết bị thi công và công trình nhà xưởng là khá lớn.
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là phục vụ công tác xây dựng,
đặc biệt là san lấp và xây dựng đường giao thông các loại trên địa bàn của thành phố
Hải phòng và các tỉnh lân cận
Các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, đúng thời gian
tiến độ bàn giao nhanh chóng thuận tiện, được các chủ đầu tư khen ngợi, được thị
trường thừa nhận, mọi thủ tục pháp lý về kỹ thuật được tiến hành đúng qui định,
đúng trình tự xây dựng cơ bản, uy tín của đơn vị ngày càng được nâng cao.
Lớp Công nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Bảng 1 : Thiết bị thi công
TT LOẠI THIẾT BỊ
SỐ
LƯỢNG
THUỘC SỞ
HỮU
NĂM SẢN
XUẤT
CÔNG SUẤT
HOẠT ĐỘNG
01 Xe IFA - ben 10 Thuộc sở hữu 1988-2001 4,5 tấn
02 Máy đào HiTaChi 0.4m3 01 Thuộc sở hữu 1998 0.4m3
03 Máy trộn bê tông 250lít (TQ) 08 Thuộc sở hữu 1995-2001 250 lít
04 Máy trộn vữa 80 lít 08 Thuộc sở hữu 1997-2002 80 lít

05 Máy ủi 01 Thuộc sở hữu 1999 108Cv
06 Máy đầm bàn 08 Thuộc sở hữu 1999 1.1Kw
07 Máy bơm nước các loại 10 Thuộc sở hữu 1999-2005 bán tự động
08 Xe sansing 08 Thuộc sở hữu 1996-2004 2 tấn
09 Máy cắt gạch 10 Thuộc sở hữu 1999-2006 1.5Kw
10 Máy đầm dùi 10 Thuộc sở hữu 2000-2006 1Kw
11 Máy hàn điện 04 Thuộc sở hữu 2000-2004 từ 5-21Kw
12 Máy mài 08 Thuộc sở hữu 2000-2001 1Kw
13 Máy cắt uốn 06 Thuộc sở hữu 2001-2006 10tấn
14 Dàn giáo tiệp 100bộ Thuộc sở hữu 1999-2006 2.000m2
15 Máy vận thăng 02 Thuộc sở hữu 2004-2005 500kg
16 Máy phát hàn 04 Thuộc sở hữu 2001-2003 từ 5-21Kw
17 Máy phát điện 02 Thuộc sở hữu 2000-2004 từ 5-21Kw
18 Ô tô tưới nước 03 Thuộc sở hữu 1999-2003 5m3
19 Lu bánh thép 01 Thuộc sở hữu 1999 10tấn
20 Cần trục ADK - 125 02 Thuộc sở hữu 1998 12tấn
21 Máy cắt bê tông 04 Thuộc sở hữu 2000-2006 15-25Kw
22 Máy kinh vĩ 03 Thuộc sở hữu 2000-2006
23 Máy thuỷ bình 03 Thuộc sở hữu 2000-2006
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng)
Lớp Công nghiệp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
1.4.7 Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động trong công ty
Công ty hiện nay đang sở hữu số lượng lao động 383 người đó đều là nhưng lao
động có chất lượng cao được tuyển chọn kĩ càng.Điều kiện lao động cũng được đảm
bảo, công ty đã chấn chỉnh kịp thời công tác an toàn lao động, mở lớp học an toàn
lao động đầu 2007 cấp sổ nhật ký an toàn lao động từng công trình, huấn luyện được
hơn 600 lượt người học an toàn lao động tại các công trình, thường xuyên đôn đốc
kiểm tra an toàn lao động tại công trường trước khi khởi công các chủ công trình ký

kết văn bản chịu trách nhiệm về An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp cho người
lao động và các thiết bị máy móc thi công, Năm 2007 công ty không có vụ tai nạn
nào xẩy ra.Các lao động trong công ty phần lớn ở độ tuổi khá cao điều này cũng vừa
là thuận lợi và cũng vừa là khó khăn của công ty.Thuận lợi vì người lao động có
thâm niêm công tác nên có kinh nghiệm và rất gắn bó với công ty,họ có kinh nghiệm
và có tay nghề vững vàng tuy nhiên đi liền với nó là sự thiếu trẻ hóa đội ngũ nên
Bảng 2 - Danh mục nhân sự và nghề nghiệp của công ty năm 2007
TT DANH MỤC NGHỀ TỔNG SỐ
01 Cán bộ lãnh đạo 05
02 Cán bộ quản lý 19
Lớp Công nghiệp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
03 Kỹ sư xây dựng 41
04 Kiến trúc sư 02
05 Kỹ sư công trình thủy 02
06 Kỹ sư chế tạo máy 03
07 Kỹ sư cấp thoát nước 03
08 Kỹ sư cầu đường 04
09 Cử nhân luật 06
10 Cử nhân tin 01
11 Kỹ thuật xây dựng 15
12 Kỹ thuật thiết kế 03
13 Công nhân xây dựng, đường, bê tông 125
14 Công nhân mộc sắt 40
15 Công nhân lắp điện 10
16 Công nhân lắp đặt nước 38
17 Công nhân vận hành sửa chữa 14
18 Công nhân hàn 08
19 CN lao động phổ thông 15

20 CB phục vụ nghiệp vụ 24
21 Cử nhân Anh ngữ 01
22 CN khác : Lái xe, lái cẩu... 08
Tổng cộng 383 người
(Nguồn phòng nhân sự - Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng)
1.4.8 Vốn kinh doanh của công ty:
Vốn điều lệ của công ty CPXD nhà ở Hải phòng là 5 tỉ đông chẵn trong đó
vốn cổ đông của nhà nước 1tỉ đồng chiếm 20% vốn điều lệ. Vốn cổ đông trong và
ngoài doanh nghiệp 3.517.780.000 đ chiếm 70.35% vốn điều lệ. Vốn cổ phiếu quỹ
của công ty 482.220.000 đ chiếm 9.65% vốn điều lệ.Cơ cấu cổ phần phát hành lần
đầu 500 000 cổ phần mệnh giá 1 cổ phần là 10 000đ.trong đó nhà nước nắm giữ
Lớp Công nghiệp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
100000 cổ phần,bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là
331.678 cổ phần chiếm 66.33% vốn điều lệ,gía một cổ phiếu ưu đãi là 6500 đ thu
được 2.089.571.400đ .Bán đấu giá công khai 20.100 cổ phần chiếm 4,02% thu được
211.050 000 đ.Cổ phiếu quỹ của công ty 48222 cổ phần chiêm 9.65% vốn điều lệ.
Công ty có vốn điều lệ khá lớn tuy nhiên công ty vẫn luôn đối mặt với tình
trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động luôn thiếu do tốc độ phát triển quá nhanh
của công ty.
1.5 Thuận lợi, khó khăn và những thách thức mà Công ty đang gặp phải hiện
nay
1.5.1 Thuận lợi:
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trường
tiêu thụ và xâm nhập thị trường mới
- Các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương hồi phục nhanh chóng sau
cuộc khủng hoảng tài chính tiếp tục là thị trường tiêu thụ rộng lớn và cùng Châu Âu
hình thành không gian kinh tế Á – Âu tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm và
mở rộng thị trường

- Đảng và chính phủ có những biện pháp hữu hiệu tiếp tục mở rộng quan hệ đối
ngoại, củng cố ổn định chính trị..tạo thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát
triển
-Công ty có máy móc thiết bị và công nhân lành nghề.Đội ngũ lao động chất lượng
cao và gắn bó với công ty .Chất lượng các công trình xây dựng của công ty khá cao
nhiều năm liền giành huy chương vàng chất lượng nghành xây dựng Việt Nam.Đây
là yếu tố về lâu dài tạo ra khả năng cạnh tranh lớn cho công ty.
Lớp Công nghiệp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
-
Kinh

doanh

trong

nhiều

lĩnh

vực

nhưng



hình

quản




phù

hợp,

phân

cấp

cho
từng đơn

vị

nên

vẫn

đạt

hiệu

quả

cao.

Đồng


thời,

Công

ty

cũng

luôn



sự

thay
đổi

linh hoạt

trong



chế

quản

lý,

thích


ứng

với

điều

kiện



trong

từng

thời

kỳ.
1.5.2 Khó khăn
- Tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là tình hình tài chính, giá cả nhất là nông sản,
nhiên liệu còn chứa nhiều yếu tố không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
và hoạt động xuất nhập khẩu
- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ tạo sức ép cạnh tranh tại thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài.Sự gia tăng của các doanh nghiệp tư nhân tìm mọi
cách để làm hẹp dần thị phần công ty
-Vốn

kinh

doanh,


đặc

biệt



vốn

lưu

động

luôn

thiếu

hụt,

không

đáp

ứng

kịp

tốc
độ phát


triển

quá

nhanh

của

Công

ty;
1.5.3 Thách thức
Công ty CPXD nhà ở Hải phòng đã và đang đối măt với thách thức lớn,đó là khi
công ty chuyển hình thái doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần,khi không còn sự đỡ đầu của nhà nước không còn. Hiện nay khi cơ chế xin
cho không còn hiệu lực đòi hỏi công ty phái thêm năng động và tự xây dựng cho
mình một bộ máy quản lý hiệu quả ,khi không còn nhà nước bao cấp thì doanh
nghiệp cũng khó khăn hơn khi phải tự mình vạch ra và tìm hướng đi cho chính
mình.
Công ty còn có sự hạn chế trong khi tìm đối tác làm ăn,nhiều lúc công ty còn mang
tính thụ động. Hơn nữa hiện nay công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh không nhỏ
của các công ty tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài rất nhạy bén và có vốn lớn.
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp ngoài việc tạo vốn cho công ty tuy nhiên đó cũng là
thách thức không nhỏ với công ty này.
Nguy



bị


thâu

tóm

do

tỷ

lệ

nắm

giữ

cổ
phiếu

của

các

thành

viên

Hội

đồng

quản


trị, Ban

Giám

đốc

thấp;

cổ

phiếu

do

các
nhà

đầu



bên

ngoài

Công

ty


nắm

giữ

khá

phân tán.
Lớp Công nghiệp 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
2, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1 Đánh giá tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3: Báo cáo tài chính từ năm 2003 tới năm 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
Lớp Công nghiệp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
(Nguồn báo cáo tài chính các năm từ 2003-2007)
Nhìn vào báo cáo tài chính trên ta thấy doanh thu hằng năm của công ty là không
đều và có sự tăng trưởng thất thường.năm 2005 năm công ty trước cổ phần hóa công
ty có doanh thu đạt 58,5 tỉ cao nhất trong những năm gần đây,nhưng đến năm 2007
thì doanh thu lại giảm dần chỉ còn lại 29,3 tỉ đồng,lợi nhuận của công ty cũng giảm
dần từ 165.103.552 đ xuống còn 101.107.404 đ có điều này là do công ty khi chuyển
đổi hình thức sở hữu có cắt giảm một lượng lớn số lao động ,đồng thời công ty cũng
không còn sự bao cấp của nhà nước nên có kết quả kinh doanh như vậy là điều có
thể hiểu được.Việc cần làm với công ty hiện nay là tăng cường công tác quản lý tài
chính nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình.Tuy doanh thu cũng như lợi nhuận
Lớp Công nghiệp 46A
S Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1 Tổng
số
tài

sản có
30.692.483.4
24
43.156.937.4
47
36.616.952.6
94
32.134.983.862
2 Tài sản
lưu động

29.854.319.2
11
42.384.509.5
77.
35.869.851.9
37
31.485.447.261
3 Tổng số
tài sản nợ
30.692.483.4
24
43.156.937.4
41
36.616.952.6
94

32.134.983.862
4 Tài sản nợ
lưu động
28.211.783.8
59
40.618.202.1
08
34.315.442.5
25
29.892.194.165
5 Lợi nhuận
trước thuế
214.523.734 229.310.489
208.416.557 140.426.951
6 Lợi

nhuận
sau

thuế
154.457.089 165.103.552
150.059.921
101.107.404
7 doanh thu 31.397.356.4
69
58.522.240.5
19
32.310.554.8
61
29.290.697.492

16
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
của công ty không đều nhưng điều đáng mừng là công ty vẫn làm ăn có lãi và đáp
ứng được cuộc sống của người lao động cũng như làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
Bảng 4 : Kết cấu vốn của công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng vốn 24.322 30.590 32.135 44.394 49.933
Vốn lưu động 20.696 26.301 27.852 35.452 42.865
Vốn cố định 3.626 4.289 4.283 8.582 7.068
Đơn vị tính: triệu đồng
( nguồn phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng kết cấu vốn của công ty ta thấy tổng số vốn của công ty tăng
trưởng liên tục tuy với tốc độ khác nhau năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng
trưởng 125.7 % ,năm 2005 so với năm 2004 tốc độ tăng vượt trội 105% ,năm 2006
so với năm 2005 tổng vốn tăng 138.3% tương úng với tăng 12.259triệu đồng ,năm
2007 so với năm 2006 tổng vốn tăng 112.3 % tương ứng với 5539 triệu đồng.Từ
năm 2003 đến năm 2007 tổng vốn đã tăng 205.8 % tương ứng với tăng 25.611 triệu
đồng ,đây là một tốc độ tăng ấn tượng khi tương ứng với nó là tốc độ tăng của vốn
lưu động từ 20.696 triệu đồng năm 2003 lên tới 42.865 triệu đồng năm 2007 với tốc
độ tăng trưởng này công ty có thêm vốn để đầu tư vào các công trình.Vốn lưu động
của công ty tăng càng giúp cho công ty thêm chủ động và linh hoạt trong hoạt động
đầu tư và dự thầu của mình..Nguồn vốn của công ty càng ngày càng tăng thể hiện sự
lớn dần của công ty
Bảng 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lớp Công nghiệp 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Dựa vào bảng số liệu tính toán trên, chúng ta có nhận xét một cách tổng thể
rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CPXD nhà ở Hải Phòng có những biến

động không cụ thể . Hệ số sử dụng vốn cố định năm 2003 là 4,806 (tức là 1 đồng
vốn cố định sẽ tạo ra được 4,806 đồng doanh thu) năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn
cố định là rất cao tuy nhiên năm 2006 khi công ty cổ phần hóa thì hiệu suất vốn cố
định giảm xuống chỉ còn 3.76 tuy nhiên đến năm 2007 hiệu suất này đã tăng lên.
Hơn nữa, chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho chúng ta thấy muốn đạt được 1 đồng
doanh thu thì năm 2003 phải bỏ ra 0,209 đồng vốn cố định; tỉ lệ này biến động khá
thất thường là do công ty cỏ phần hóa và cắt giảm bớt lao động.Tuy nhiên nếu xét
trên hiệu quả sử dụng vốn cố định thì chỉ số này lại rất thấ, 1 đồng vốn cố định bỏ ra
chỉ giúp thu đựoc 0.039 đồng lợi nhuận,chỉ số này còn thấp hơn vào những năm gần
đây .
Bảng 6. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lớp Công nghiệp 46A
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1. Doanh thu thuần (triệu
đồng)
17.340 31397 58522 32.310 29.290
2. Lợi nhuận ròng (triệu
đồng)
144 154 165 150 101
3. Vốn cố định bình quân 3.626 4.289 4.283 8.582 7.068
4. Hiệu suất vốn cố định
(1/3)
4,806 7.32 13.66 3.76 5,34
5. Hàm lượng vốn cố định
(3/1)
0,209 0.136 0.073 0.265 0,24
6. Hiệu quả sử dụng Vốn CĐ
(2/3)
0,039 0,035 0,0385 0,0174 0,0143

18
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng doanh thu 17.340 31397 58522 32.310 29.290
2. Doanh thu thuần 17.340 31397 58522 32.310 29.290
3. Lợi nhuận ròng 144 154 165 150 101
4. Vốn lưu động bình quân 20.696 26301 27.852 35.452 42.864
5. Số vòng quay của vốn
LĐ (2/4)
0.878 1.19 2.1 0.91 0.683
6. Mức đảm nhiệm TSLĐ
(4/2)
1.13 0.95 0,46 1.1 1.46
7. Hiệu quả sử dụng Vốn
LĐ (3/4)
0.0069 0,0058 0,0059 0,0042 0,0021
Nguồn báo cáo tài chính công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Căn cứ bảng 5 có thể thấy rằng cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra
được 0,878 đồng doanh thu trong năm 2003 ,1,19 đồng năm 2004 và sau đó tăng lên
2,1 năm 2005,tuy nhiên lại giảm xuống rất thấp vào hai năm 2006(0.91) và
2007(0,683) .
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty rất thấp chỉ số này chỉ khoảng
0.005 (tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu đuợc 0.005 đồng lợi nhuận) cá biệt
có năm chỉ số này chỉ còn có 0.0021.nó thể hiện công ty từ khi đổi mới tuy làm ăn
có lãi nhưng hiệu quả chưa cao.Lý do dẫn tới hiện tượng này là do số vốn lưu động
của công ty tăng qua nhanh trong thời gian gần đây
2.2 Đánh gía các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu
2.2.1 Cơ cấu tổ chức công ty CPXD nhà ở Hải Phòng
Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Lớp Công nghiệp 46A

19
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
XNXD
Số 1
XNXD
Số 2
XNXD
Số 3
XNXD
Số 5
XNXD
Số 6
XN
điện nước

XN
dịch vụ

Phòng tài vụ
Quan hệ trực
Quan hệ chức năng
Ban giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
*Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị và hai
phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại
diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán
bộ công nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn doanh nghiệp. Giúp giám đốc có hai phó giám đốc:

+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và điều hành sản
xuất.
+ Phó giám đốc hành chính: Phụ trách công tác hành chính, lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên và công tác an ninh trật tự cho Công ty.
Để giúp ban giám đốc quản lý được tới các xí nghiệp, đội công trình một cách chặt
chẽ và hiệu quả có các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng được tổ chức
theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật...bao gồm:
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Có chức năng nhiệm vụ là căn cứ vào kế hoạch
thực hiện năm trước, phương hướng phát triển của ngành, của Nhà nước và hợp đồng
Lớp Công nghiệp 46A
20
Phòng tổ chức
hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
xây dựng giữa Công ty với các chủ đầu tư để lập kế hoạch lên Sở Xây Dựng phê
duyệt đồng thời lập kế hoạch sản xuất của toàn Công ty dựa vào năng lực thực tế của
các xí nghiệp cơ sở để giao kế hoạch phấn đấu hàng tháng, hàng qúy, hàng năm.
- Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch tài chính vay vốn ngân hàng, lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt của
toàn Công ty.
Lập báo cáo biểu quyết từng quý, từng năm theo quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trong Công ty về công tác hạch toán kế toán
luân chuyển chứng từ.
Tham gia góp ý kiến trong công việc xây dựng các cơ chế kinh tế của toàn
Công ty.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán.
- Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ sau:
Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm để lập kế hoạch sử
dụng lao động trong toàn Công ty. Tuyển dụng lao động và điều phối lao động trong
các cơ sở.

Lập kế hoạch quỹ tiền lương của toàn Công ty, tổng hợp các chỉ tiêu về lao
động tiền lương đã thực hiện theo quý, theo năm để báo cáo với lãnh đạo Công ty và
các cơ quan quản lý trong thành phố. Thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân
viên làm các công việc hành chính quản trị, tạp vụ, bảo vệ trong Công ty. Giữa các
phòng ban có mối liên hệ nghiệp vụ liên quan với nhau, đồng thời củng cố quan hệ
nghiệp vụ của mình. Ngoài ban giám đốc và các phòng ban trên,Công ty còn có 7 xí
nghiệp thành viên.
Công ty gồm 7 xí nghiệp thành viên
-Xí nghiệp xây dựng số 1,2,3,4,5
-xí nghiệp dịch vụ tổng hợp
-Xí nghiệp xây dựng điện nước
Lớp Công nghiệp 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
Cơ cấu tổ chức xí nghiệp thành viên gồm: một giám đốc .một phó giám đốc ,các cán
bộ kĩ thuật ,thủ kho ,nhân viên kế toán,lao động tiền lương kiêm thủ quỹ
Bộ máy tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất của Công ty gọn nhẹ,linh hoạt góp phần
tạo nên thành công chung của công ty.
2.2.3 Cơ cấu lao động của công ty năm 2007
- Theo cơ cấu tổ chức nghề nghiệp
Bảng 7 – Cơ cấu lao động của Công ty năm 2007
Chỉ tiêu Cán bộ quản lý Cán bộ kĩ thuật Công nhân trực
tiếp sản xuất
Số lượng 24 80 279
Tỉ trọng % 6.2% 21% 72.8%
- Theo số liệu trên ta thấy tỉ lệ cán bộ quản lý là 6.2% điều này chứng tỏ công
ty đã tinh giảm biên chế hợp lý để tiết kiệm chi phí
- Số lượng cán bộ kĩ thuật chuyên môn là 21% trong khi số công nhân trực tiếp
sản xuất là 72,8% tương ứng với 1 cán bộ chuyên môn phụ trách 4 công nhân
sản xuất.Đây là một tỉ lệ khá cao thông thường tỉ lệ này là 1/5

Lớp Công nghiệp 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải
Phòng
Công tác đấu thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ liên
quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường,
mà nó còn là vấn đề góp phần ổn định và phát triển xã hội. Với sự đổi mới kinh tế
đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế đấu thầu để
qủan lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một doanh nghiệp liên doanh, hoạch
toán độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh
Lớp Công nghiệp 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
doanh ngành nghề mình. Công ty tham gia đấu thầu với tư cách là một nhà thầu được
thiết lập bởi cơ quan liên doanh với một đơn vị khác.
Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu tố
song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi trọng
công tác đấu thầu. Do đó Công tác đấu thầu của công ty có thể biểu hiện qua việc
tham gia hoạt động đấu thầu của một công trình cụ thể công ty mới tiến hành. Đó là
gói thầu xây dựng nhà 9 tầng – Công ty Jista Ý – Thành phố Hải Phòng
Khi bên mời thầu có thông báo mời thầu, công ty công ty cổ phần xây dựng Hải
Phòng nếu muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu.
Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu
của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? nếu thực hiện nó khả
năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu.. Sau đó khi
xem xét đánh giá các bộ công ty mới mua hồ sơ mời thầu. Sau đây em xin trình bày

quy trình đấu thầu của công ty ;
Công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng được chia làm 2
giai đoạn do 2 phòng chức năng đảm nhiệm.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầu.
Phòng kinh tế và phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ sơ dự
thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán.
Ngoài ra thì việc tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải
Phòng cũng đã được coi trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty.
2.1.1. Công tác mua hồ sơ dự thầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường không nằm ngoài quy luật cạnh tranh
khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển, vừa là con
đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Người ta nói rằng cạnh tranh
Lớp Công nghiệp 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Đỗ Quang Dương
trong các doanh nghiệp xây dựng không những khốc liệt mà còn gay gắt hơn một số
lĩnh vực khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm
các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Trước tình hình đó Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng đã coi công tác tiếp thị và
mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu
của công ty. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng kinh doanh còn có nhiệm
vụ tìm hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án công trình.
- Cơ quan lập dự án.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu
năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu. Bởi
vậy là những thông tin quý giá gốp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được

thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và lệ
phí đấu thầu theo quy chế đấu thầu mới đã quy định giúp công ty giảm đáng kể chi
phí mua hồ sơ mời thầu. Trước đây công ty thường phải mua với giá một hồ sơ là
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng thì nay thống nhất là 500.000 đồng.
2.1.2. Công tác lập, nộp hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng
Tiếp thị hay việc nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập những thông tin ban
đầu về các vấn đề liên quan đến dự án:
- Chủ đầu tư, chủ quản thầu, ban quản lý dự án nhằm xác định mức độ thuận lợi
trong đấu thầu cũng như thi công công trình cả về kỹ thuật và tài chính.
Lớp Công nghiệp 46A
25

×