Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh Giá Kết Quả Ứng Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Cho Trồng Rừng Nguyên Liệu Công Nghiệp Ván Dăm Tại Huyện Đồng Hỷ Và Phú Bình Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
---------

µ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHO
TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP VÁN DĂM
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ VÀ PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
MÃ SỐ ĐỀ TÀI:

Chủ nhiệm đề tài: TS.Trần Công Quân

Thái Nguyên, 2010


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.1. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu đối với keo lai ................. 3


1.1.1. Tiến bộ kỹ thuật trồng rừng nguyên liệu trên thế giới ........................... 3
1.1.1.1. Nghiên cứu về giống cây trồng rừng .................................................. 3
1.1.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng ........................... 3
1.1.1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng mật độ đến năng suất rừng trồng .............. 4
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về tiến bộ kỹ thuật trồng rừng với Keo Lai......... 4
1.1.2.1. Tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng rừng ........................................... 4
1.1.2.2. Tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực nhân giống và tạo cây con .................... 6
1.1.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng ......... 7
1.1.2.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng ........................... 8
1.1.2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng ............................... 9
1.2. Trồng rừng nguyên liệu bằng cây keo lai ............................................... 10
1.2.1. Đặc điểm sinh học Keo Lai .................................................................. 10
1.2.2. Về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai ................................................... 11
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng nguyên liệu Keo lai ...................... 12
1.2.4. Hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai .................................................... 13
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu....................................................... ....... .15
1.3.1. Điều kiện tực nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ .................. 15
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ............................................ 15
1.3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ .................. 17
1.3.2. Điều kiện tực nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình .................. 19
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Bình ........................................... 19
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình ................................ 23


ii

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25

2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................. ........ ...25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.................................................................... ........ .25
2.2.2. Thời gian tiến hành .............................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
2.4.1. Kế thừa các số liệu thứ cấp .................................................................. 26
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ............................................................. 26
2.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với tiếp cận thông tin định
tính, định lượng với các công cụ của phương pháp PRA .................... 27
2.4.4. Phương pháp quan sát .......................................................................... 29
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33
3.1. Tình hình trồng rừng nguyên liệu của huyện Đồng Hỷ và Phú Bình .......... 33
3.2. Kết quả tiến bộ kỹ thuật đã áp dụng trong trồng rừng nguyên liệu ván
dăm tại huyện Đồng Hỷ và Phú Bình .................................................. 35
3.2.1. Xác định dạng lập địa và đánh giá độ thích hợp cây trồng .................. 35
3.2.2. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong khâu chọn tạo giống ........................ 35
3.2.3. Về phương thức làm đất ....................................................................... 36
3.2.3.1. Kỹ thuật bón phân ............................................................................. 37
3.2.4. Về mật độ trồng .................................................................................... 38
3.2.5. Về chăm sóc và tưới nước .................................................................... 39
3.2.6. Tình hình sâu bệnh hại ......................................................................... 39
3.3. Ảnh hưởng của làm đất và bón phân đến sinh trưởng phát triển của
keo lai trên địa bàn ............................................................................... 41
3.3.1. Ảnh hưởng của làm đất đến sinh trưởng của Keo lai .......................... 41
3.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của Keo lai ........................ 44


iii


3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng rừng keo lai nguyên
liệu tại tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 47
3.4.1. Các thông số kĩ thuật sử dụng trong tính toán ..................................... 47
3.4.2. Hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng rừng nguyên liệu ................... 47
3.4.3. Xác định giá trị thu nhập của các mô hình cho 1ha rừng trồng Keo
lai tại các khu vực nghiên cứu ............................................................. 48
3.4.4. Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng Keo lai ở từng mô hình tại
các vùng nghiên cứu khác nhau ........................................................... 49
3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu trồng rừng
nguyên liệu bằng cây keo lai ở Thái Nguyên ...................................... 53
3.5.1. Biện pháp trong trồng rừng .................................................................. 54
3.5.2. Chăm sóc rừng trồng Keo lai ............................................................... 56
3.5.3. Khuyến nghị với Công ty và người trồng rừng ở Thái Nguyên .......... 57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
1.1. Khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu
trên địa bàn .......................................................................................... 58
1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng rừng Keo lai ............................................ 59
2. Tồn tại ........................................................................................................ 59
3. Kiến nghị .................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Nội dung diễn giải

A:

Tuổi cây rừng

ASEAN:

Các nước khu vực Đông Nam Á

BCR:

Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập trên chi phí

D:

Đường kính cây

D1,3:

Đường kính của cây tại vị trí 1,3m

Dt :

Đường kính tán

f:

Hình số của cây


FAO:

Tổ chức nông lương thế giới

G:

Tiết diện ngang của cây tại vị trí 1,3m

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

IRR:

Tỉ suất thu hồi nội bộ

KHLN:

Khoa học Lâm Nghiệp

M:

Trữ lượng cây đứng

N:

Số cây/ha

NFV:


Giá trị thu nhập ròng thực

NPK:

Phân khoáng tổng hợp đạm, lân, kali

NPV:

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng

PD:

Phẫu diện đất

PTPS:

Phân tích phương sai

OTC

Ô tiêu chuẩn

TLS:

Tỉ lệ sống

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


VS:

Phân vi sinh

Zd, Zh

Tăng trưởng thường xuyên về đường kính và chiều cao

ZM:

Tăng trưởng thường xuyên về trữ lượng

∆d, ∆h:

Tăng trưởng bình quân về đường kính và chiều cao

∆g:

Tăng trưởng bình quân về tiết diện ngang

∆M:

Tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Phú Bình, năm 2010 .................. 22
Bảng 1.2. Các dân tộc và số khẩu của huyện Phú Bình ................................... 24

Bảng 4.1. Bảng thống kê diện tích trồng rừng nguyên liệu ................................. 33
Bảng 4.2: Bảng thống kê nguồn giống Keo lai sử dụng tại các vườn
ươm của hai huyện ...................................................................................... 35
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp các phương pháp làm đất trồng rừng ........................ 36
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp các mô hình bón phân trồng rừng .............................. 38
Bảng 4.5: Thống kê tình hình sâu bệnh hại rừng trồng Keo lai ......................... 40
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu đường kính trung bình ........................................ 42
Bảng 4.7: Kết quả chiều cao Keo lai ở các tuổi khác nhau khi áp dụng
làm đất và không làm đất .......................................................................... 43
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng đường kính của Keo
lai ở các tuổi khác nhau ............................................................................. 45
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của bón phân đến chiều cao Keo lai ở các tuổi
khác nhau ....................................................................................................... 46
Bảng 4.10: Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng Keo lai
trong một chu kỳ kinh doanh ở các khu vực nghiên cứu .................. 48
Bảng 4.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha
rừng trồng Keo lai trong một chu kỳ kinh doanh 7 năm ................... 49


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính của Huyện Đồng Hỷ ............................................... 15
Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Phú Bình ....................................................... 19
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn diện tích trồng rừng nguyên liệu ................................ 34
Hình 4.2a: Sâu non (Anomis fulvida Guenee) đang ăn lá Keo lai ..................... 40
Hình 4.2b. Mối (Odontotermes sp) phá hại Keo lai mới trồng ........................... 40
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn đường kính trung bình ................................................ 42
Hình 4.4: Đồ thị so sánh sự khác nhau chiều cao Keo lai ở các tuổi ..... 43
Hình 4.5: Biểu đồ biểu thị sự khác nhau về sinh trưởng đường kính của

Keo Lai do có bón phân và không bón phân ............................................ 45
Hình 4.6: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng
chiều cao của Keo lai ở các tuổi khác nhau .............................................. 46


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, công tác trồng rừng đang được quan tâm và phát
triển phạm vi rộng với một số loài cây mọc nhanh nhằm cung cấp gỗ xẻ công
nghiệp, đóng đồ gia dụng và cho các ngành công nghiệp giấy, ván nhân tạo.
Trong những năm gần đây một số loài cây trồng rừng nguyên liệu đưa
vào trồng, như: Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai, Bạch đàn cao sản v.v…
Trong những cây trồng rừng chủ yếu có giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) được gọi
tắt là Keo lai (Acacia mangium x A. auriculiformis) đã tỏ ra có nhiều triển
vọng. Tuy mới được phát hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 nhưng diện tích
trồng rừng Keo lai tăng rất nhanh. Qua tuyển chọn đối với hai giống cây này
đã có một số dòng được công nhận là giống quốc gia và nhiều dòng được
công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Đến nay Keo lai và đã được trồng phổ
biến ở nhiều vùng trong cả nước và trở thành một trong các giống cây trồng
rừng kinh tế chủ lực.
Huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Bình là hai huyện trồng rừng nguyên
liệu cho Công ty TNHH một thành viên ván dăm Thái Nguyên, người trồng
rừng được công ty hỗ trợ cây giống, phân bón, tiền làm đất, chăm sóc…cho
đến khi khai thác rừng, bên cạnh đó khi trồng được cán bộ tại các đội lâm
nghiệp của Công ty hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy nhiều hộ gia đình rừng vẫn sinh trưởng, phát triển chậm, dẫn đến năng
suất và hiệu quả kinh tế thấp, nguyên nhân chính là người trồng rừng trồng

chưa đúng lập địa, cố tình không thực hiện hoặc áp dụng không đúng kỹ
thuật, như: không làm đất, không bón phân, bón ít hơn quy định, không chăm
sóc hoặc chăm sóc qua loa.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm giải quyết đúng đắn và đáp
ứng được yêu cầu trồng rừng nguyên liệu hiện nay, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho trồng rừng nguyên liệu
công nghiệp ván dăm tại huyện Đồng Hỷ và Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.


2

Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Keo lai, vì đây là
cây trồng có diện tích lớn nhất trong số các loài cây đã và đang trồng nguyên
liệu ván dăm với diện tích là 1.914,33ha chiếm 56,49% tổng diện tích trồng
rừng nguyên liệu của 2 huyện Đồng Hỷ và Phú Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Dựa vào kết quả đánh giá việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng
rừng Keo lai, làm cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chủ yếu nâng cao khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế trồng rừng Keo lại
tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho trồng rừng
nguyên liệu ván dăm tại huyện Đồng Hỷ và Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
- Dự tính được hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng rừng nguyên
liệu ván dăm.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu nâng cao hiệu
quả kinh tế trồng rừng nguyên liệu ván dăm trong khu vực.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài được thực hiện có ý nghĩa rất lớn trong công tác đào tạo, nâng

cao năng lực nghiên cứu khoa học cho những người tham gia, đặc biệt 01 học
viên cao học và 06 sinh viên theo làm đề tài tốt nghiệp đại học góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo về mặt chuyện môn.
Thông qua đánh giá kết quả thực tế về sinh trưởng, hiệu quả kinh tế đạt
được do người trồng rừng đã và đang áp dụng tiến bộ kỹ thuật so với việc áp
dụng không đúng, hoặc không áp dụng là cơ sở quan trọng khuyến nghị với
các chủ đầu tư, người trồng rừng về một số biên pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh Keo lai làm nguyên liệu ván dăm ở Thái Nguyên, cũng như các
vùng sinh thái có điều kiện tương tự.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu đối với keo lai
1.1.1. Tiến bộ kỹ thuật trồng rừng nguyên liệu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về giống cây trồng rừng
Giống là khâu quan trọng trong trồng rừng, là vấn đề quan trọng bậc
nhất để nâng cao năng suất rừng trồng, nhiều nước trên thế giới đã đi trước Việt
Nam nhiều năm về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Điển hình như nghiên cứu của Pandey D. (1983) ở Brazin đã chọn
được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở
Swaziland cũng đã chọn được giống Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt
19m3/ha/năm, giống Paraserianthes falcataria trồng ở Malaysia được 7-10
năm tuổi cũng đạt 30m3/ha/năm. Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo
đã tạo ra giống bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới
35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7 [60].
1.1.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng ở một số nước trên thế giới đã được tiến hành

từ lâu, còn ở Việt Nam thì gần 10 năm trở lại đây. Bón phân là một trong
những biện pháp kỹ thuật cung cấp cho đất thêm dinh dưỡng, đặc biệt đối
với đất nghèo dinh dưỡng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng,
điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy
Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân,
nhưng nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50% [59].
Đối với thông (P. Caribeae) ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988) cũng đã
tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho
rừng trồng như potassium, phosphate, boron và magnesium [51]. Khi nghiên
cứu bón phân cho rừng thông (P. Caribeae) ở Cu Ba, Herrero và cộng sự
(1988) cũng cho thấy bón phosphate đã nâng sản lượng rừng từ 56 lên
69m3/ha sau 13 năm trồng [56].


4

1.1.1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng mật độ đến năng suất rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều
loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là công trình
nghiên cứu của Evans, J. (1992), tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng
khác nhau (2985; 1680; 1075 và 750 cây/ha) cho bạch đàn E. deglupta ở
Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính
bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,
nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa
là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn
nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng
mật độ cao [52].
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng sản phẩm và
chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để
xác định mật độ trồng cho thích hợp.

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về tiến bộ kỹ thuật trồng rừng với Keo Lai
1.1.2.1. Tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng rừng
Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống
đã đạt được những thành tựu đáng kể, có nhiều giống đã được công nhận là
giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật như các giống Keo lai: BV5; BV10;
BV16; BV32; BV33; TB03; TB05; TB06 và TB12 và các dòng bạch đàn E.
urophylla U6, PN2; PN14; GU8 và W5. Ngoài ra, còn một số giống đề nghị
đưa vào để mở rộng sản xuất như các giống bạch đàn E. urophylla ở Phù
Ninh, một số xuất xứ bạch đàn caman, Keo lá tràm, Thông caribê… (Vụ
KHCN &CLSP, 2001) [50].
Bộ NN&PTNT (2001), trích dẫn “văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm
sinh”: thành tựu lớn nhất và được áp dụng rộng rãi trong trồng rừng sản xuất
trước hết phải nói đến công tác chọn và cải thiện giống cây trồng lâm nghiệp.
Đây là một lĩnh vực mũi nhọn được ưu tiên rất cao cho nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ trong niều năm qua, mang lại những bước nhảy vọt góp phần
nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, đặc biệt đối với các loài cây mọc
nhanh cung cấp nguyên liệu giấy như Keo lai, Bạch đàn. Các thành tựu và tiến


5

bộ trong lĩnh vực giống cây lâm nghiệp đã được đúc kết thành hệ thống quy
trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng có hiệu quả trong sản xuất [1].
Các công trình nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy Phù Ninh cũng đã chọn lọc được một số giống bạch đàn uro
(E. urophylla), sau 4-5 năm trồng có thể đạt năng suất từ 20-25m3/ha/năm
(Huỳnh Đức Nhân, 2005) [30].
Lê Đình Khả và cộng sự (1997), đã chứng minh: Sau 4 năm tuổi giống
Keo lai có thể tích thân cây là 70 - 80 dm3/cây trong khi những xuất xứ tốt
nhất của Keo tai tượng cũng chỉ có thể tích đạt 30 - 40 dm3/cây, còn những

xuất xứ tốt của Keo lá tràm chỉ đạt 17 - 27 dm3/cây [17].
Theo Lê Đình Khả và cộng sự (2003), công tác cải thiện giống đã có
nhiều giống được công nhận là giống quốc gia như một số dòng Keo lai (BV10,
BV16, BV32), Bạch đàn urophylla (PN2, PN14, U6); các dòng Bạch đàn
urophylla và nhiều xuất xứ Bạch đàn camaldulensis, Keo lá tràm, Thông
caribaea, Phi lao và hàng chục dòng Keo lai,... cũng đã được công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật [22].
Lê Đình Khả và Hà Huy Thịnh (2005), đã có 67 giống cây rừng lâm
nghiệp được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia, trong đó có
các dòng Keo lai cao sản như: BV10, BV16, BV32, TB3, TB5, TB6, TB12,
KL2; Các dòng Bạch đàn cao sản như: U6, PN2, PN10, PN14, PN46, PN47 và
các dòng Phi lao có năng suất cao là 601 và 701 đã được gây trồng rộng rãi ở
nhiều nơi trong cả nước [23].
Tổng hợp nghiên cứu của Võ Đại Hải và cộng sự (2005), đã thống kê
được một số nghiên cứu sử dụng ưu thế lai đã đạt được những thành tựu đáng
kể, cụ thể: Đối với Bạch đàn: Các tổ hợp UC, UT, UM, SM, GM cho sinh
trưởng bình quân tăng từ 20 ÷ 30%, đặc biệt có tổ hợp trồng nơi lập địa tốt cho
sinh trưởng tăng 70 ÷ 80 % so với giống sản xuất hiện hành sau 5 năm khảo
nghiệm; Đối với Keo: Các tổ hợp AM1, AM2, MA1, MA2 cho sinh trưởng
tăng bình quân 30% so với giống sản xuất hiện hành [13].
Bộ NN & PTNT (2005) ban hành: danh mục các loài cây chủ yếu cho
trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp. Trong đó hai loài cây
Keo lai và Bạch đàn Urophylla đều có mặt ở hầu hết các vùng [4].


6

Như vậy, lĩnh vực nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành
tựu rất to lớn, đã tạo ra sự đột phá về năng suất trong trồng rừng, trữ lượng gỗ
cây đứng tăng gấp từ 2 - 3 lần so với các giống trước đây. Tuy nhiên nhiều nơi,

nhiều vườn ươm vẫn sử dụng giống kém chất lượng, giống chưa được công
nhận, như Trần Văn Con và cộng sự (2005) đã đề cập: mặc dù đã có nhiều
tiến bộ trong lĩnh vực cải thiện giống, nhìn chung giống sử dụng trong trồng
rừng vẫn rất xô bồ, kém chất lượng dẫn đến năng suất và chất lượng rừng còn
thấp. Chúng ta vẫn còn thiếu các vườn giống có chất lượng cao để cung cấp
cho nhu cầu trồng rừng [8].
1.1.2.2. Tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực nhân giống và tạo cây con
Công nghệ nhân giống vô tính là một tiến bộ kỹ thuật mới đã được áp
dụng mạnh mẽ trong thời gian vừa qua, đã góp phần quan trọng cho sự thành
công của hoạt động cải thiện giống nói trên, có nhiều nghiên cứu trong công
tác nhân giống và tạo cây con ở Việt Nam, nổi bật như: Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2001), việc cung cấp giống tốt, năng suất cao, kháng sâu bệnh hại có ý nghĩa
quyết định tới năng suất rừng trồng trong tương lai... Với cây hom năng suất
cao như hiện nay, chi phí này cũng không phải quá cao, vào khoảng 10%...
Các giải pháp bao gồm quy trình công nghệ sản xuất cây hom cao sản bắt đầu
từ khâu chọn giống, khảo nghiệm dòng, nhân giống hom và quản lý rừng
trồng dòng vô tính [31].
Theo Trần Văn Con (2006), bên cạnh những thành tựu trong lĩnh vực
chọn và cải thiện chất lượng giống, kỹ thuật tạo cây con cũng đạt được những
thành tựu vượt bậc... Đặc biệt công nghệ sản xuất cây con bằng kỹ thuật cao
như giâm hom, nuôi cấy mô cũng được phát triển nhanh chóng, nhất là đối với
các loài cây mọc nhanh như Keo lai, Bạch đàn urophylla, pelissta, Bạch đàn
lai... không kể các vườn ươm công nghệ cao quy mô nhỏ, đã có khoảng 10
vườn ươm nhân giống bằng công nghệ cao (hom, mô) có công suất hàng triệu
cây giống/năm rải rác trên các vùng Bắc Trung Nam để trồng rừng sản xuất tập
trung đối với một số loài cây chủ lực [9].
Lê Đình Khả và cộng sự (2003), ngày nay ở nước ta cũng đã có khoảng
10.000 ha Keo lai và hàng ngàn hecta các giống Bạch đàn U6, Phi lao 601, 701



7

được trồng bằng cây hom [21]. Theo nhận định của Bộ NN & PTNT (2006),
thì giai đoạn 2010 - 2020, đưa tỷ lệ giống được cải thiện lên hơn 50%, tập
trung thích đáng cho chọn tạo giống một số loài cây bản địa và cây lâm sản
ngoài gỗ, áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào chọn tạo giống và các
phương pháp hiện đại trong nhân giống và bảo quản hạt giống. Cuối giai đoạn
đạt năng suất rừng trồng bình quân 30m3/ha/năm đối với gỗ nhỏ và
15m3/ha/năm đối với gỗ lớn [7].
Như vậy, công tác giống cây rừng hiện nay ở Việt Nam đang ngày càng
đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống như chọn giống, lai
giống, vừa nhân giống vừa khảo nghiệm giống và cung cấp giống. Ngoài ra cần
tận dựng tối đa giống từ các rừng giống đã được Bộ NN & PTNT công nhận để
nhân giống đóng góp vào công tác giống cho trồng rừng, nhằm mục tiêu phủ
xanh đất trống đồi trọc, tăng năng suất chất lượng và sản lượng rừng đáp ứng
nhu cầu về gỗ ngày càng tăng lên trong nước và xuất khẩu.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng
Trong những năm gần đây, việc áp dụng cơ giới trong trồng rừng được
coi là tiến bộ kỹ thuật trong ngành Lâm nghiệp, nhất là trồng rừng nguyên
liệu đã được các nhà lâm học quan tâm, điển hình là công trình nghiên cứu
của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001), thông qua thí nghiệm cày ngầm để trồng
Bạch đàn urophylla trên đất thoái hoá ở Phù Ninh (Phú Thọ), tác giả đã cho
thấy năng suất của rừng bạch đàn được trồng trên đất cày ngầm cao hơn nhiều
so với nơi làm đất bằng thủ công, sau 8 năm tuổi ở nơi làm đất bằng cầy ngầm
trữ lượng cây đứng có thể đạt tới 16m3/ha/năm, nhưng nơi làm đất bằng thủ
công chỉ đạt 5m3/ha/năm [39].
Ngược lại, trên đất dốc chưa bị thoái hoá ở Đông Nam Bộ, Phạm Thế
Dũng và cộng sự (2005) đã thử nghiệm 2 phương pháp làm đất là thủ công và
cơ giới để trồng rừng Keo lai, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của Keo
lai ở phương pháp làm đất thủ công lại tốt hơn phương pháp cơ giới, sau 3

năm tuổi ở công thức làm đất cơ giới chỉ đạt từ 8,74 - 8,87cm về đường kính
và 9,82 - 9,92m về chiều cao, nhưng ở công thức làm đất thủ công lại đạt với
các trị số tương ứng là 9,40 - 10,38cm và 11,33 - 11,71m [10].


8

Nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (2003) áp dụng các biện pháp
kỹ thuật thâm canh như làm đất, bón phân, kết quả trong một số khảo nghiệm
về Keo lai năng suất đạt được trên 25m3/ha/năm; Bạch đàn urophylla trồng
thâm canh cũng cho năng suất từ 18 - 25m3/ha/năm; một số dòng Bạch đàn
PN2 và PN14 sau 8 năm trồng ở Tây Nguyên bình quân đạt 21m3/ha/năm.
Đây chính là những cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu chọn giống và áp dụng
các biện pháp trồng rừng thâm canh [22].
Như vậy, làm đất trước khi trồng rừng bằng các phương pháp khác nhau,
tùy thuộc vào độ dốc, loại đất đã cho thấy sinh trưởng của cây trồng rừng tốt
hơn, tuy nhiên cần kết hợp giữa làm đất với các biện pháp khác, như mật độ
trồng, bón phân... thì mới phát huy hết được khả năng sinh trưởng tốt nhất của
cây trồng.
1.1.2.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Về kỹ thuật bón phân, đã có những thành tựu trong việc xác định lượng
phân hữu cơ vi sinh và NPK tổng hợp để bón lót và bón thúc cho các cây trồng.
Tuy nhiên, đối với từng loài cụ thể, trên từng lập địa và điều kiện đất đai cụ thể
và từng giai đoạn phát triển thì kỹ thuật bón phân từ việc chọn loại phân, lượng
phân, thời điểm bón vẫn chưa được xác định một cách hợp lý có căn cứ.
Việc bón lót trước khi trồng đã làm tăng tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống
của các loài keo. Trong một thí nghiệm, Nguyễn Huy Sơn (2006) đã chỉ ra
rằng, sinh trưởng của keo lai tốt nhất tại công thức bón 200g NPK (28g N, 8g P
và 10g K) và 100g phân vi sinh. Tăng trưởng bình quân tại công thức tốt nhất
đạt 36,7m3/ha/năm so với 28,8m3/ha/năm của công thức không bón phân [42].

Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2005), tại Thái Nguyên sinh trưởng tốt
nhất của Keo lai ghi nhận được tại công thức bón phân hỗn hợp 100g NPK
(10,0g N, 4,37g P và 2,49g K), 400g phân vi sinh và 50g vôi bột (27,03g Ca).
Sau 3 năm thí nghiệm, đường kính ngang ngực bình quân đạt 9,4 cm và chiều
cao đạt 12,6 m, trong khi tại công thức không bón phân đường kính chỉ đạt
8,2 cm và chiều cao đạt 11,2 cm [41].
Lê Đình Khả và cộng sự (1999) đã kết luận: thí nghiệm trồng rừng
thâm canh (cày toàn diện, bón phân mỗi hố 4 kg phân chuồng và 100 g NPK)
và quảng canh (không làm đất, bón phân mỗi hố 50 g NPK) cho Keo lai và


9

các loài keo bố mẹ tại Đông Hà cũng cho thấy sau khi trồng 32 tháng ở công
thức trồng thâm canh Keo lai có thể đạt năng suất 27 m3/ha/năm, thì ở công
thức trồng quảng canh chỉ đạt năng suất 16 m3/ha/năm [19].
Như vậy, về kỹ thuật bón phân, đã có những thành tựu trong việc xác
định loại phân, liều lượng phân, thời gian và phương pháp bón phân thích hợp
cho các loài cây trồng cụ thể. Đối với các loài cây phân hữu cơ vi sinh và
NPK tổng hợp dùng để bón lót và bón thúc chăm sóc trong 3 năm đầu mang
lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề về kỹ thuật bón phân cho từng
loài cây cụ thể cần được quan tâm tiếp tục nghiên cứu.
1.1.2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng
Mật độ là yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng, mật độ quá cao
sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ quá
thấp sẽ lãng phí đất và phải tốn công chăm sóc diệt cỏ dại. Hơn nữa, mật độ
thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng gỗ nguyên liệu.
Mật độ trồng ban đầu như thế nào có hiệu quả nhất? Vấn đề này phải tuỳ
thuộc vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ thuộc vào điều kiện lập địa nơi
gây trồng.

Tuy nhiên, vấn đề này ở trong nước còn rất ít các công trình nghiên
cứu, theo kinh nghiệm ở một số công ty trồng rừng nguyên liệu hiện nay
thường trồng từ 1660 - 2500cây/ha đối với các loài cây mọc nhanh và trung
bình, mật độ này đã phải là tối ưu chưa? câu hỏi này vẫn chưa được trả lời
một cách có cơ sở khoa học.
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông nam bộ, Phạm
Thế Dũng và cộng sự (2004) đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban
đầu khác nhau là: 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy
sau 3 năm trồng năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666 cây/ha
(21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha
(9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông Nam Bộ
nên trồng mật độ từ 1111-1666 cây/ha là thích hợp nhất [10].
Như vậy, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng rừng là vấn đề cấp thiết, như
Võ Đại Hải và cộng sự (2005), đã tổng kết từ kết quả nghiên cứu như: Các kỹ
thuật trồng rừng có nhiều thành tựu và tiến bộ trong nghiên cứu và thực tiễn,


10

đặc biệt là các thành tựu trong kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây mọc nhanh
với suất đầu tư cao để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. Nhiều
quy trình, quy phạm và hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng sản xuất đã được ban
hành và áp dụng rộng rãi trong sản xuất thời gian qua. Tới nay hầu hết các
loài cây trồng rừng chủ lực đều đã có văn bản pháp quy ban hành [13].
1.2. Trồng rừng nguyên liệu bằng cây keo lai
1.2.1. Đặc điểm sinh học Keo Lai
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai tự nhiên được Messrs Herburn và
Shim phát hiện lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah- Malaysia. Đến năm
1978 mới được Sedgley M., Harbard J et al (1992) [62] xác định là giống keo

lai. Nghiên cứu của Rufelds (1987) [63] thấy rằng tại miền Bắc Sabah Keo lai
đã xuất hiện tại rừng Keo lá tràm với mật độ từ 3- 4 cây/ha, còn Wrong thì
thấy Keo lai có thể xuất hiện ở tỉ lệ 1/500, Keo lai tự nhiên cũng được phát
hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea và sau đó cũng
được phát hiện ở Thailand (Kijkar. 1992), tại trụ sở của Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng ASEAN Canada ở Muak-Lek, Saraburi -Thailand, Keo
lai tự nhiên cũng được tìm thấy ở Đài Loan và Quảng Châu - Trung Quốc,
tuy nhiên cả 2 đều được phát hiện trên những diện tích gây trồng rất ít [57].
Ở Việt Nam, Keo lai được Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng
thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam phát hiện lần đầu tiên tại Hà
Tây, tiếp sau là ở Đồng Nai. Trung tâm đã có những nghiên cứu về giống
đầu tiên, từ nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1993), các cây lai này
đã xuất hiện trong rừng trồng Keo tai tượng được lấy giống từ các khảo
nghiệm Keo tai tượng trồng cạnh rừng trồng Keo lá tràm, vì thế có thể biết
mẹ của chúng là Keo tai tượng (A. mangium) và bố của chúng là Keo lá tràm
(A. auriculiformis)... [16].
Keo lai được xác định là một trong 48 loài cây trồng chính theo quyết
định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để trồng rừng sản xuất ở các vùng sinh thái chính với các đặc trưng
cơ bản sau:


11

- Về điều kiện gây trồng: i) Thích hợp với vùng có nhiệt độ bình quân
từ 21 - 270C, lượng mưa 1.400- 2.400mm/năm; ii) Độ cao dưới 600 - 700 m
so với mặt nước biển; iii) Độ dốc dưới 15 - 200, ít có gió mạnh; iv) Ưa đất sâu
dày, ẩm mát, thoát nước, ít chua;
- Về kỹ thuật trồng: i) Trồng tập trung, trồng bằng cây con có bầu, được
nhân giống bằng hom cành; ii) Nguồn giống đã có 8 dòng được chọn lọc và

công nhận, trong đó giống quốc gia là 3 dòng (BV10, BV16 và BV32) và
giống tiến bộ kỹ thuật là 5 dòng (TB03, TB05, TB06, TB12, KL2)... [4].
Chính từ đặc điểm và công dụng nêu trên mà Keo lai đã được trồng phổ
biến ở nhiều vùng trong cả nước và được đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí
quan trọng trong danh mục cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần được phát triển
để góp phần nâng cao hiệu quả trồng rừng, nhất là rừng kinh tế.
1.2.2. Về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai ở Việt Nam có nhiều
tác giả đề cập đến, người tiên phong trong nghiên cứu như Lê Đình Khả và
cộng sự (1997), nghiên cứu về đặc điểm chính của cây Keo lai đời thứ nhất
(F1) và tính phân ly, thoái hoá của chúng trong đời thứ hai (F2) đã đánh giá
cây lai đời F1 có hình thái trung gian giữa bố, mẹ và có ưu điểm nổi bật là có
ưu thế lai hết sức rõ rệt về sinh trưởng; cây lai đời F2 có biểu hiện thoái hoá
và phân ly khá rõ rệt, có sinh trưởng kém hơn cây lai đời F1 và có biến động
lớn về đường kính. Tác giả khuyến cáo để phát triển giống Keo lai vào sản
xuất phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô phân
sinh cho những dòng Keo lai đã được chọn lọc và khảo nghiệm, không dùng
hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới [17].
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục
công nghệ rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyễn Huy Sơn và
cộng sự (2005), cho thấy sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh, tăng
trưởng bình quân về đường kính đạt từ 2,38- 2,52cm/năm và chiều cao đạt từ
3,14- 3,56m/năm. Năng suất bình quân đạt từ 27- 36m3/ha/năm. Số lượng cây
có hai thân ở một số dòng xuất hiện nhiều trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa
lớn trong việc nâng cao năng suất rừng trồng công nghiệp [41].


12

Như vậy, từ những nghiên cứu trên cho thấy Keo lai có đặc tính sinh

vật học và sinh thái học ưu việt hơn các loài bố mẹ (Keo lá tràm và Keo tai
tượng) và một số cây trồng rừng khác cả về sinh trưởng, sản lượng, đó là: Đặc
tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối (thân cây đơn
trục, thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khoẻ tốt); biên độ sinh thái rộng (được
trồng ở Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ); khả
năng chống chịu sâu bệnh hại tốt; có khả năng thích ứng với điều kiện lập địa
và các loại đất khác nhau.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng nguyên liệu Keo lai
Có giống tốt, chọn đúng điều kiện lập địa là cở sở để cây trồng sinh
trưởng tốt, những nếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng không hợp
lý thì cây rừng sinh trưởng chậm, thậm trí tỷ lệ sống không cao... Vì vậy cần
phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng chính xác, một trong những
nghiên cứu khẳng định hiệu quả về cách thức áp dụng biện pháp trồng rừng
như nghiên cứu của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998), nghiên cứu về cải
thiện giống và các biện pháp thâm canh rừng trồng bằng cách chọn giống Keo
lai và giống keo bố, mẹ là giống tốt trồng theo công thức quảng canh và thâm
canh với các biện pháp làm đất, bón phân khác nhau đã đưa ra kết luận giống
Keo lai có năng suất cao hơn nhiều so với các loài bố, mẹ khi cùng áp dụng
biện pháp tác động giống nhau [18].
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001), đã nghiên cứu xây dựng mô hình áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng
Trung tâm, Đông Nam bộ và Tây nguyên. Kết quả cho thấy thử nghiệm 14
công thức bón phân cho rừng trồng Keo lai đã rút ra được một số công thức
có hiệu quả cao nên áp dụng vào sản xuất như công thức: 150g NPK + 100g
vi sinh. Các diện tích rừng trồng thực nghiệm với một số dòng Keo lai với
chu kỳ kinh doanh 7-8 năm có thể đạt năng suất bình quân trên 25m3/ha/năm
cho vùng Đông Nam Bộ và đạt 18- 22m3/ha/năm cho vùng Tây nguyên và
Trung Tâm [39].



13

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, biện pháp tỉa cành và bón phân đến
sinh trưởng của Keo lai trồng sau 1 năm tuổi ở Quảng Trị của Nguyễn Huy
Sơn và cộng sự (2004), cho thấy ở các công thức mật độ khác nhau Keo lai có
khả năng sinh trưởng khác nhau và ở mật độ trồng 1.660 cây/ha sinh trưởng
về chiều cao của Keo lai vượt trội hơn hẳn so với mật độ 1.330 cây/ha và
2.500 cây/ha; qua 9 công thức bón phân đã xác định được công thức bón 200g
NPK kết hợp với 100g hữu cơ vi sinh cho khả năng sinh trưởng tốt nhất [40].
Một thí nghiệm về bón thúc được tiến hành với keo lai tại Vĩnh Phúc của
Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004), cây con được bón với lượng phân khác
nhau như: i) bón thúc 200g hỗn hợp phân ure, super lân và kali tỷ lệ 1:1:1 (23g
N, 6,98g P và 24,98g K); ii) bón thúc 100g super lân (6,98g P); iii) bón thúc
200g super lân (13,97g P); iv) bón thúc 200 g NPK thương phẩm (10g N, 8,73g
P, và 4,98g K); và (5) không bón phân. Sau 2,5 năm, chiều cao và đường kính
của cây trong các thí nghiệm bón phân tốt hơn rõ rệt so với công thức không
bón phân. Công thức tốt nhất là công thức (1). Sự khác nhau giữa các công
thức bắt đầu xuất hiện 1 năm sau khi thí nghiệm, chiều hướng này kéo dài tới
năm thứ 2 sau đó sinh trưởng đường kính có chiều chậm lại [27].
Tóm lại: nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh
Keo lai cũng đã có một số công trình đề cập đến ở các mức độ khác nhau. Tuy
nhiên, còn một số nội dung chưa được đề cập đến hoặc có đề cập đến nhưng
còn rất hạn chế và chưa được làm rõ như việc xác định thời vụ và thời điểm
trồng rừng Keo lai, các biện pháp làm đất; mật độ trồng rừng Keo lai trên
từng vùng bao nhiêu cây/ha là phù hợp; vấn đề nghiên cứu một số dòng Keo
lai có số lượng hai, ba thân chiến tỷ lệ cao, biện pháp cắt tỉa cành khi rừng
mới trồng hoặc tỉa thưa rừng Keo lai,...
1.2.4. Hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai
Tính toán, hoặc dự tính hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định việc trồng
rừng kinh doanh của người trồng rừng thực sự có mang lại hiệu quả kinh tế



14

hay không, vì khi áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật, nhưng không tiết
kiệm chi phí đầu tư, lao động và các chi phí khác dẫn đến chi phí đầu tư cao,
lợi nhuận mang lại thấp không đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, đạt
năng suất, sản lượng, chất lượng cao đòi hỏi chi phí trồng rừng phải thấp mới
là mục tiêu trồng rừng đạt hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu về hiệu quả kinh
tế trồng rừng nổi bật có, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001), đã áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng Trung Tâm,
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời tính toán hiệu quả kinh tế của rừng
trồng Keo lai. Kết quả cho thấy ở vùng Trung Tâm các chỉ tiêu NPV và IRR
(9%) đều thể hiện kinh doanh có lãi; ở các tỉnh Đông Nam Bộ chỉ tiêu IRR
đạt khá cao khoảng từ 17% - 19%. Theo tác giả, với chi phí trồng rừng như
thời điểm nghiên cứu, nếu năng suất rừng trồng bình quân không đạt được
trên 15 m3/ha/năm thì tỉ suất nội tại của vốn đầu tư sẽ không đạt được các
mức như đã tính toán [39].
Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2004), ở vùng Đông Bắc;
Bắc Trung Bộ; Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho thấy: việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh (chọn giống, làm đất, bón phân, chăm sóc và mật độ
trồng) đã cho năng suất rừng trồng Keo lai bình quân đạt trên 20 m3/ha/năm.
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho thấy, tỷ lệ lãi suất nội tại (IRR = 16%),
đây là hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất lâm nghiệp, tác giả khẳng định
năng suất cây trồng là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế của
quá trình đầu tư nhất định [28].
Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai ở Bình Định, Trần Duy
Rương (2005) đã điều tra, khảo sát trực tiếp các diện tích rừng trồng keo lai và
tập hợp các số liệu về chi phí và thu nhập để tính toán hiệu quả kinh tế. Kết
quả cho thấy, năng suất của rừng trồng Keo lai bình quân đạt 20m3/ha/năm và

lợi nhuận thu được cao, trong 7 năm bình quân mỗi năm lãi được hơn 2 triệu
đồng/năm, tỷ lệ lãi suất nội tại (IRR = 24%) [38].


15

Như vậy, Ở Việt Nam, các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định
trong việc phát triển trồng rừng Keo lai và tăng năng suất cho loài cây này.
Đặc biệt, công tác chọn giống và khảo nghiệm các dòng Keo lai có năng suất
cao để trồng rừng tại một số vùng sinh thái, đồng thời qua nghiên cứu thực
nghiệm, các tác giả cũng đã chỉ ra được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng trồng rừng Keo lai cho năng suất cao, như mật độ trồng, bón phân;
những ưu thế về hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trường của rừng trồng Keo
lai mang lại,... Những kết quả nghiên cứu trên đây làm cơ sở cho những dẫn
liệu và định hướng quan trọng của đề tài.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tực nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ
a) Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm 18 xã, thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 45.774 ha;

Hình 1.1. Bản đồ hành chính của Huyện Đồng Hỷ


16

Toạ độ địa lý: Từ 21035’02” đến 21050’34” vĩ độ Bắc; Từ 105042’02”
đến 105055’25” kinh độ đông.
Địa giới hành chính:

- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai-Thái Nguyên huyện Chợ Mới-Bắc Kạn
- Phía Đông giáp huyện Yên Thế - Bắc Giang
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình
b) Địa hình
Đồng Hỷ thuộc tiểu vùng 1 của tỉnh Thái Nguyên, có kiểu địa hình đồi
độc lập và núi thấp. Phía Đông và Đông Bắc có dãy núi Tèn và núi Bắc Lâu
kéo dài tạo thành bức tường ngăn cách 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Độ
cao trung bình của huyện là 350m, cao nhất là đỉnh núi Tèn 759m. Địa hình
chia cắt mạnh ở phía Bắc và thấp dần từ Bắc xuống Nam, có độ cao tuyệt đối
từ 50m đến 750m so với mực nước biển.
Nhìn chung địa hình huyện Đồng Hỷ có thể chia làm 2 vùng: Phía Bắc
là núi thấp và núi trung bình, còn lại là vùng đồi. Tuy nhiên, đây lại là vùng
thượng lưu của sông Cầu nên vai trò của thảm thực vật rất quan trọng, có tác
dụng điều tiết dòng chẩy và cung cấp nươc cho sản xuất và sinh hoạt.
c) Khí hậu
Theo số liệu của trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, Đồng
Hỷ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, số ngày mưa trung bình từ 155 ngày
đến 160 ngày trong năm, lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2000 2100mm tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7.
- Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô
hanh, có sương mù.
Nhiệt độ bình quân từ 21,20C - 22,90C. Nhiệt độ tối cao trung bình là
270C nhiệt độ tối thấp trung bình là 200C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong
năm là tháng 7 (28,50C), tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1
(15,60C). Số ngày nắng bình quân từ 16 - 20 ngày /tháng, tổng giờ nắng trong
năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ hạt 115Kcal/cm2; ẩm độ không khí bình
quân từ 81,4% đến 84,5%; Lượng bốc hơi từ 96mm đến 98mm;



17

Chế độ gió chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, lưu
lượng gió thổi từ 13m/giây đến 15m/giây; Hàng năm có sương muối từ tháng 11
năm trước đến tháng 1 năm sau chủ yếu tập chung ở các xã miền núi của huyện.
d) Thuỷ văn
Huyện Đồng Hỷ có các sông suối chính chảy qua là: Sông Cầu bắt
nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy qua 2 xã Văn Lăng và Hoà Bình
về thành phố Thái Nguyên. Ngoài ra còn có hệ thống suối bắt nguồn từ các
khe núi đổ ra các sông. Trong đó, có 2 suối lớn là suối Nà Sa bắt nguồn từ Võ
Nhai qua xã Vân Lăng đổ ra sông Cầu và suối Quang Sơn cũng bắt nguồn từ
Võ Nhai qua các xã Quang Sơn, Khe Mo và Linh Sơn đổ ra sông Cầu. Do cấu
tạo địa hình có độ dốc lớn, tốc độ dòng chảy mạnh nên có nhiều bất lợi cho
việc vận chuyển thuỷ của một số nhánh suối lớn. Lưu tốc dòng chảy từ 600 800m/giây, thường tập trung vào mùa mưa, có ảnh hưởng không tốt cho sản
xuất nông lâm nghiệp.
e) Địa chất, thổ nhưỡng
Kết quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất tỉnh Thái Nguyên
của phân viện điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ năm 2001 [26], đất đai
huyện Đồng Hỷ được hình thành bởi quá trình phong hoá của loại đá mẹ
chính là đá vôi Gi ét với 2 loại đất chính:
- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét (Fs) có mầu vàng đỏ, độ dầy
tầng đất ở mức trung bình > 60cm, độ PH = 4-5.
- Đất Feralit phát triển trên đá Macma chua có mầu vàng nhạt, độ dầy
tầng đất từ 40cm đến 50cm, độ PH = 5-6.
Hai loại đất này phù hợp cho trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp.
1.3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ
a) Đặc điểm dân số, lao động, kinh tế
- Dân số: Tổng dân số toàn huyện tính đến tháng 31/12/2010 là 114.893
người. Mật độ dân số bình quân 251 người/km2, thấp nhất là xã Văn Lăng 69
người/km2, cao nhất là thị trấn Chùa Hang 3.278 người/km2 (Theo báo cáo

năm 2010 của Chi cục thống kê huyện Đồng Hỷ).


18

- Lao động: Toàn huyện có khoảng 63.000 người lao động chiếm
54,8% dân số. Trong đó, lao động nông thôn chiếm trên 67% tổng số lao
động, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 35% tổng số lao động. Người lao
động chỉ sử dụng khoảng 70% quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm, có
khoảng 3-5% lao động thường xuyên không có việc làm và có khoảng 30%
lao động nông nghiệp không có việc làm khi kết thúc thời vụ nông nghiệp
chính (Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010)
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Trong nhưng năm ngần đây ngành nông nghiệp đạt
được tốc độ tăng trưởng ổn định từ 3-5% đã giải quyết được nhu cầu lương
thực, thực phẩm của nhân dân. Năm 2007, giá trị kinh tế nghành trồng trọt đạt
127 tỷ đồng, chiếm 63% trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp; giá trị kinh tế
ngành chăn nuôi đạt 68 tỷ đồng chiếm 35% giá trị sản xuất nông nghiệp. Có
được kết quả như trên là nhờ huyện Đồng Hỷ đã có những biện pháp chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...
+ Lâm nghiệp và hiện trạng tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê của Chi cục thống kê huyện Đồng Hỷ tính đến
31/12/2010 tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện: 24.692,73 ha (chiếm
53,94% diện tích tự nhiên của huyện; chiếm 13,74% diện tích đất lâm nghiệp
toàn tỉnh) trong đó:
- Rừng sản xuất: 19.106,41 ha, trong đó: Diện tích đất có rừng tự nhiên:
6.154,54 ha; Diện tích đất có rừng trồng: 12.565,67 ha; Diện tích đất chưa có
rừng (ở trạng thái IA, IB, IC): 386,2 ha.
- Rừng phòng hộ: 5.586,32 ha, trong đó: Diện tích đất có rừng tự nhiên:

4.320,86 ha; Diện tích đất có rừng trồng: 995,06 ha; Diện tích đất chưa có
rừng (ở trạng thái IA, IB, IC): 270,4 ha.
b) Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện nói chung tương
đối hoàn chỉnh, các xã đều có đường ôtô vào trung tâm xã. Tổng chiều dài các
tuyến đường giao thông huyện khoảng 800km, trong đó: Đường sắt có


×