BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG NỘI SOI QUANG
HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THANH KHÍ QUẢN CỔ
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chấn thương thanh-khí quản là một cấp cứu quan trọng trong lâm
sàng Tai Mũi Họng, có thể gây nên tình trạng khó thở, nguy hiểm đến tính
mạng bệnh nhân. Nếu không được phát hiện và xử lý đúng đắn kịp thời thì có
thể tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng tới đời sống của bệnh nhân như
sẹo hẹp.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng điều trị chấn thương thanh
khí quản bằng nội soi tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng nghiên cứu: Qua Khảo sát 36 trường hợp chấn thương thanh-khí
quản ứng dụng điều trị chấn thương thanh khí quản bằng nội soi tại khoa Tai
Mũi Họng từ 5/2007 đến 9/2008.
Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng tiền cứu.
Kết quả: 36 trường hợp chấn thương thanh khí quản, 1 nữ, 35 nam. Nguyên
nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Tổn thương thanh quản là hay gặp nhất.
Cách đặt bóng nong qua nội soi đơn giản, nhanh chóng. Kết quả ban đầu khả
quan, Tỉ lệ rút ống thở được là 88,9%. Rút canule sớm nếu phẫu thuật nội soi
kiểm tra tốt.
Kết luận: Phương pháp chỉnh hình thanh khí quản qua nội soi quang học là
một phương pháp ít xâm lấn, không gây tổn thương thêm cho thanh khí quản
như phương pháp mổ hở, làm tổn thương mô và mạch máu nuôi thanh khí quản
vốn đã thưa thớt. Nên cần chẩn đoán sớm và sử trí kịp thời để tránh sẹo hẹp,
sớm trả bệnh nhân về với cuộc sống sinh hoạt bình thường.
ABSTRACT
OUTCOME ASSESSEMENT OF ENDOSCOPIC SURGERY IN THE
MANAGEMENT OF LARYNGEAL AND TRACHEAL TRAUMA
Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of
No 1 - 2009: 139 – 144
Background: Laryngeal and tracheal trauma is one of the important
emergencies in otolaryngology. It can cause dyspnea which can threaten
patient’s life. It can lead to death or tracheal stenosis if not being discovered
and treated as soon as possible.
Objectives: outcome assessement of endoscopic surgery in the management of
laryngeal and tracheal trauma. Patients: 36 laryngo-tracheal trauma cases have
been treated by endoscopic surgery at the ENT department of Cho Ray
Hospital the 5/2007 to 9/2008. Design: prospective clinical trial study.
Research method: Using the optique rigide to evaluate, and insert the balloon
to dilatation and maintaine the frature of larygeal and tracheal trauma.
Results: Most of them are male, at labour age. The trauma usually result from
accident de circulation. Hoarseness, dyspnea, subcutaneus emphysema are
mostly seen. X-ray, endoscopy, and especially CT scan help to diagnose the
trauma location exactly. Early treatment is better than late treatment. Success
percentage was 88,9%.
Conclusion: The methode endoscopic surgery in the management of lar
yngeal and tracheal trauma is non invasive, not difficult. arly diagnostic and
treatment is the best way to prevent laryngo-tracheal stenosis in order to return
the patient to normal life.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước phát triển, tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ rất cao
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Ở nước ta, cùng với sự
gia tăng của tai nạn giao thông, thì chấn thương thanh khí quản cũng ngày càng
tăng. Chấn thương thanh-khí quản là một cấp cứu quan trọng trong lâm sàng
Tai Mũi Họng, có thể gây nên tình trạng khó thở, nguy hiểm đến tính mạng
bệnh nhân
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Nếu không được
phát hiện và xử lý đúng đắn kịp thời thì có thể tử vong hoặc để lại các di chứng
ảnh hưởng tới đời sống của bệnh nhân như sẹo hẹp. Bệnh viện Chợ rẫy là tuyến
cuối nên đã nhận được nhiều bệnh nhân đa thương trong đó rất nhiều chấn
thương thanh khí quản. Trung bình một năm có trên 40 trường hợp chấn
thương thanh khí quản. Phương pháp điều trị cổ điển là phẫu thuật hở có hay
không đặt ống nong
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Sự phát
triển của nội soi mềm và cứng đã tạo điều kiện cho các phương pháp điều trị it
xâm lấn, it gây tổn thương, nhẹ nhàng cho bệnh nhân. Ứng dụng nội soi trong
điều trị chấn thương thanh khí quản được thực hiện tại khoa tai mũi họng bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2007 bước đầu thu được kết quả khả quan.
ĐỐI TUỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng sử dụng nội soi quang học trong chẩn đoán và điều trị chấn
thương thanh-khí quản.
- Đánh giá việc sử dụng bóng nội khí quản số 5 làm ống nong trong điều trị
chấn thương thanh khí quản.
- Rút ra một số kinh nghiệm trong điều trị chấn thương thanh khí quản.
Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn
Bao gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương thanh-khí quản, điều trị
chấn thương thanh-khí quản bằng nội soi quang học vào bệnh viện Chợ Rẫy từ
5/2007 đến 9/2008.
Tất cả bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật đều được xếp loại 3 và 4 theo phaân
loaïi toån thöông của Schaefer. Có tổn thương khung sụn thanh hoặc khí quản
hoặc cả thanh khí quản được xác định trên CT scan hay nội soi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả những bệnh nhân chấn thương thanh-khí quản độ 1,2 theo phân loại của
Schaefer và điều trị bằng nội khoa. Tất cả những trường hợp chấn thương thanh
khí quản có mất chất nhiều.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng tiền cứu, tiền cứu, mô tả.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ nội soi treo thanh quản, Camera, nguồn sáng, màn hình.
Ống nội soi quang học thanh khí quản 0º, 25º.
Ống nội khí quản số 5 có bóng, Ống Nelaton.
Các dụng cụ khác: Kelly, kìm gắp dài của thanh khí quản, chỉ nylon 1.0, kìm
kẹp kim, ống hút thanh khí quản, que bông thanh khí quản, ống chích.
Gồm những bệnh nhân vào khoa tai mũi họng với chẩn đoán chấn thương
thanh khí quản và được điều trị chỉnh hình thanh khí quản qua nội soi từ
05/2007 đến 09/2008.
Tất cả các bệnh nhân vào viện được thu thập các thông tin: Tiếp nhận bệnh
nhân, cấp cứu khai thác hoàn cảnh, nguyên nhân xảy ra chấn thương, thăm
khám chẩn đoán hoàn tất bệnh án và điều trị, đánh giá tình trạng bệnh nhân khi
ra viện, bệnh nhân tái khám rút ống mở khí quản, nội soi kiểm tra, đo chức
năng hô hấp.
Thu thập và xử lý số liệu:
Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân vào viện như tiêu chuẩn chọn lựa.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Sự phân bố theo lứa tuổi và giới
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới
Tuổi < 20
(13,9%)
21- 30
(25,0%)
31 – 40
(25,0%)
41 -50
(19,5%)
51 – 60
(16,7%)
> 60
(0%)
Tổng
số
Nữ 0 0 0 1 0 0 1
(2,8%)
Nam 5 9 9 6 6 0 35
(97,2%)
Theo kết quả trên cho thấy chấn thương thanh khí quản gặp chủ yếu là nam
(97,2%), nữ rất ít (2,8%). Lứa tuổi thường gặp nhất là thanh niên từ 20 đến 40
tuổi (50%), lứa tuổi xử dụng phương tiện giao thông cá nhân nhiều.
Nguyên nhân gây chấn thương
Bảng 2: Nguyên nhân
Nguyên
nhân
Tai
nạn
GT
Tai
nạn
LĐ,SH
Bị đâm Tự tử Tổng
số
Số ca 28
(77,8%)
3
(8,34%)
4
(11,1%)
1
(2,8%)
36
(100%)
Nguyên nhân gây chấn thương nhiều nhất là tai nạn giao thông (77,8%),
thường là chấn thương phức tạp, cả thanh quản, khí quản, có khi kết hợp những
chấn thương cơ quan khác. Làm cho tình trạng bệnh nặng thêm và điều trị thêm
phức tạp.
Phân bố nhóm chấn thương