Tải bản đầy đủ (.pdf) (653 trang)

Kỷ Yếu Công Trình Nghiên Cứu Khoa Học Y Học 1996-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.52 MB, 653 trang )

A

V

BỘYTẾ
VIỆN S Ố T R É T - KÝ SINH TR Ù N G - C Ô N TR Ù N G TR U N G Ư Ơ N G

K

ý

V

Ế U

CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CÚU KHOA HQC
1

9

9

6

-

2

0


0

0

NHA XUẤT BÀN Y HỌC
HÀ NỘI - 2001


VIỆN SỐ T RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

K

u

m

i

CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
m

1996 - 2000

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI 2001
±

L 2


l

__,* Z ù ò ± -


Chủ biên:
TS. LÊ ĐÌNH CÔNG

Ban biên soạn, biên tập:
TS. TRẦN ĐÚC HÌNH,
THS. NGUYỄN MẠNH HÙNG,
TS. LÊ XUÂN HÙNG,
THS. NGUYỄN QUỐC HƯNG,
TS. ĐOÀN HẠNH NHÂN,
BS. NGUYỄN THỊ NHƯ MAI,
TS. NGUYỀN ĐÚC MẠNH,
PGS.TS. LÊ KHÁNH THUẬN,
TS, NÔNG THỊ TIẾN,
TS. TẠ THỊ TĨNH,
TS. NGUYỀN DUY TOÀN,
THS. TRẲN QUÓC TÚY

Dịch và sửa phần tóm tắt tiếng Anh:
CN. LẠI HỒNG LOAN,
CN. TRẦN MINH TIẾN

Sửa bản in:
BS. NGUYỄN THỊ NHƯ MAI,
CN. PHẠM THỊ XUYẾN VÀ CÁC TÁC GIẢ


•r*

V

'v i


LOI NOI ĐAU
Nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuật là một bộ phận không thể tách rời và đã góp phần xứng đáng
trong thắng lợi to lớn của công cuộc phòng chống sốt rét (PCSR), các bệnh ký sinh trùng (CBKST) và
côn trùng truyền bệnh của nuớc ta trong 10 năm qua (1991-2000).
Chúng ta vui mừng nhận thấy công tác nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên
ngành thời gian vừa qua đa có một bước phát triển tốt đẹp, đó là:
- Số lượng các đề tài nghiên cứu ngày một nhiều, bao gồm các đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, các đề tài
hợp tác quốc tế và các đề tài cấp cơ sở.
- Sự hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước ngày càng phát triển. Số lượng các đơn vị tham gia
nghiên cứu ngày một đông, ngoài Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cồn trùng Trung ương (VSR-KST-CT
T.Ư) và các Viện khu vục, các Viện và Bệnh viện Trung ương của dãn và quân y, các truờng Đại học Y
và Duợc còn có nhiẻu Trung tâm (Trạm) phòng chống sốt rét và các đơn vị nghiên cứu của địa phương
tham gia các đề tài chung, đồng thời tiến hành nhiều đẻ tài nghiên cứu độc lạp.
- Hầu hết các đề tài đều bám sát các vấn đề bức xúc trong công tác PCSR, CBKST và côn trùng truyền
bệnh của cả nước cũng như cụ thể của từng địa phương để giải quyết. Các kết quả nghiên cứu đã đuực áp
dụng kịp thời để hoạch định các chiến lược và kế hoạch hành động và đa đem lại hiệu quả rõ rệt trong
phòng chống các bệnh liên quan. Nổi bật nhất là các kết quả nghiên cứu về sản xuất và sử dụng artemisinin
và dẫn chất trong PCSR, đã chữa khỏi hàng triệu người và cứu sống hàng ngàn nguời bị sốt rét những
năm qua. Cụm các đề tài nghiên cứu này đã được Nhà nước khen tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa
học và công nghệ. Nhiều tập thể và cá nhân các nhà nghiên cứu cũng đã được Nhà nước, Bộ Khoa học
công nghệ và Môi trường, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen tặng các giải thưởng và danh hiệu
cao quý với các đề tài nghiên cứu khác.
- Điều đặc biệt vui mừng là chất lượng các đề tài nghiên cứu ngày càng được nãng cao, bên cạnh các

đề tài nghiên cứu ứng dụng, đa có nhiều đề tài nghiên cứu cơ bản. Nhiều phương pháp và kỹ thuật tiến bộ
đã được cập nhật và ứng dụng trong nghiẽn cứu như sinh học phân tử, di truyền, miễn dịch, dược động
học, công nghệ thông tin, kinh tế trong y tế v.v...
- Thông qua nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, đội ngũ cán bộ nghiên cứu đã được phát triển,
hàng trăm tiến sĩ và thạc sĩ thuộc các đơn vị trung ương và địa phương đa được đào tạo.
- Nhiều kết quả nghiên cứu đã được công bố trong các Hội nghị và Y vân của quốc tế và đa được đánh
giá cao; đồng thời nhiều sách, tạp chí và tài liệu khoa học cũng đã được xuất bản trong nước.
Xin nhiệt liệt chúc mừng các thành công và xin cám ơn sự đóng góp quý báu của các đon vị, các nhà
khoa học và các cán bộ nghiên cứu đa góp phần iàm nên thắng lợi của công cuộc PCSR, CBKST và côn
trùng truyền bệnh ở nước ta thời gian qua.
Xin trân trọng cám ơn Đản^, Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường cùng các
Bộ, Ngành liên quan và UBND các địa plurơng đã tạo điều kiện thuận lợi và dộng viên đối với cõng lác
nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành trong các năm qua.


Xin chân thành càm ơn các tổ chức quốc tế (đặc biệt là Tổ chức Y tế thế giới), các cơ quan tài trợ và
các đơn vị nghiên cứu và các nhà khoa học của nhiều nước trên thế giới đã hợp tác và giúp đỡ có hiệu quả
cho các nghiên cứu về sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng ở Việt Nam.
Tuy nhiên, công cuộc PCSR, CBKST và côn trùng truyền bệnh ở nước ta còn đứng trước nhiều thách
thức và đòi hỏi to lớn và lâu dài. Công tác nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuạt chuyên ngành còn
nhiều hạn chế. Vì vậy các đơn vị nghiên cứu, các cán bộ khoa học chuyên ngành từ trung ương đên địa
phương còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân ta.
Xin tràn trọng giới thiệu tóm tắt các kết quả nghiên cứu (chưa đầy đủ) trong PCSR, CBKST và
côn trùng truyền bệnh giai đoạn 1996-2000 trong cuốn Kỷ yếu này để bạn đọc tham khảo và cho ý
kiến đóng góp.
Xin chân íhàỉỉh cám ơn.
TS. LÊ ĐÌNH CÔNG
Viện trưởng VSR-K ST-C T T.Ư
Chủ nhiệm DA QG PCSR
Chú nhiệm DA PCCBGS Bộ Y tế


6


THÀNH TỤll NGHIÊN cửu KHOẠ HỌC 10 NĂM 1991-2000,

PHUVNG HƯỚNG NGHIÊN cúu GIAI ĐOẠN 2001-2010
CÚA VIỆN SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CỐN TRÙNG TRUNG UVNG
m

Nguyễn M ạnh H ùng*

Tóm tắt:
Từ mĩm ỉ 99ỉ đến năm 2000, Viện Sốt rét-K ý sinh trùng-C ôn trùng trung ương đã triển khai nghiên
cứu 117 đề tài nghiên cứu khoa học về bệnh sốt rét (SR), các bệnh ký sinh trùng, côn trùng truyền bệnh
và các biện pháp phòng chống. Trong Ỉ Ỉ 7 đề tài đã thực hiện có 02 đê tài cấp Nhà nước, 20 đề tài cấp
Bộ 28 đề tài cấp Viện và Ố7 đề tải hợp tác quốc tế. Cúc kết quả nghiên cứu đã sớm được ứng dụng vào
thực tế giúp Dự án Quốc gia phòng chống sốt rét (PCSR), Dự án cấp Bộ phòng chống các bệnh gi un sán
lựa chọn chiến lược, các giải pháp chuyên môn kỹ thuật, xã hội hoá đ ể giải quyết các vấn đề thực tiên
phát sinh trong quá trình thực hiện các Dự án. Các kết quả nghiên cứu đã giúp Dự án quốc gia PCSR ỉựa
chọn được các phác đồ điều trị artemisinin và dân chất có hiệu quả cao, lựa chọn các hoá chât diệt côn
trùng phòng chống muỗi truyền bệnh SR. Các nghiên cứu vê dịch tễ đã giúp Dự án lựa chọn biện pháp
phòng chống phù hợp với từng giai đoạn, từng vùng dịch tễ SR. Đã phát hiện 02 loài muôi Anopheles
mới cho khoa học, phát hiện bố sung 06 loài muỗi Anopheles mói được tìm thấy ở Việt Nam. Cụm đề tài
nghiên cứu về artemisinin và dẫn chất (cùng các đon vị nghiên cứu liên quan) đã được tặng giãi thưởng
Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ. Nhiều nhà khoa học đã được tặng bằng khen của Bộ khoa học công
nghệ vả môi trường và bằng lao động sáng tạo cửa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Nghiên cứu
khoa học trong ỈO năm qua đã góp phần quan trọng trong việc làm giám 96,82% s ố chết do sôt reí, giám
63 31% số bệnh nhân sốt rét, giảm 98,82% số vụ dịch sốt rét so với năm 1991.


1. THÀNH TỰU NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC GIAI ĐOẠN 1991-2000.
Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác phòng chống sốt rét (PCSR), các bệnh ký sinh trùng (KST) và côn
trùng truyền bệnh là một trong nhũng nhiệm vụ chính trị eủa Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung uơng.
Trong 10 năm qua, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã triển khai nghiên cứu 117 đề tài, trong
đó có 02 đề tài cấp Nhà nước, 20 đề tài cấp Bộ, 28,đề tài cấp Viện và 67 đề tài họp tác quốc tế. Các lĩnh vục
nghiên cứu bao gồm dịch tễ, ký sinh trùng, chẩn đbán và điều trị, véc tơ truyền bệnh và biện pháp phòng chống
véc tơ các bệnh giun sán. Các kết quả nghiên cứu đã góp phần giải quyết đuọc các vấn đẻ thục tế nổi cộm của
Chương trình quốc gia phòng chống sốt rét và Dự án-phòng chống giun sán ở nước ta.
* Phó Viện trướng Việt sốt rét - KST-CT Trung ương
7


1.1.
Số tượng đề tài nghiên cứu đã thực hiện của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-C ôn trù n g trung
uưng (có phối họp vói các Viện khu vực và địa phương).
C ấp quản lý
đề tài

Tổng sô đề
tài

Giai đoạn
1991-1995

(liai đoạn
1996-2000

02

01


01

Cấp Nhà nước

Kết q u ả nghiêm thu
1 xuất sắc

~

1 chưa nghiệm thu

Cấp Bộ

20

05

15

5 xuất sắc. 3 khá. 12 chưa
nghiêm thu

Cấp Viện

28

17

11


2 xuất sắc. 19 khá.6 đạt, 1 chưa
nghiệm thu

Hợp tác quốc tế

67

40

29

Được các đối tác đánh giá cao.

Tổng cộng

117

61

56

Phân loại đẻ tài khoa học theo các lĩnh vực nghiên cứu.
Dịch tễ sốt rết (SR): 13 đề tài.
Ký sinh trùng SR, thuốc SR, chẩn đoán và điều trị SR: 33 đề tài.
Phòng chống muỗi truyền bệnh SR: 28 đề tài.
Phòng chống các bệnh giun sán: 32 đề tài.
Côn trùng y học: 8 đề tài.
Xã hội học và Kinh tế Y tế: 3 đề tài.
1Ế2. Các kết quả nghiên cứu chính và ứng dụng:

1.2.1. Nghiên cứu về dịch tễ số rét và các biện pháp phòng chống SR:
- Đánh giá thực trạng sốt rét (SR) và các yếu tố liên quan trong phòng chống sốt rét (PCSR) trên phạm
vi cả nước (1993-1994) làm cơ sở cho chiến lược PCSR và kế hoạch PCSR giai đoạn 1995-2000.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ SR và các biện pháp phòng chống thích họp cho một số khu vục kinh
tế đặc biệt: Công trình thuỷ điện, vùng cao su, vùng dâu tằm tơ, nuồi tôm nước lợ.
- Dịch tễ SR và các yếu tố liên quan ở một số cộng đồng dân tộc khác nhau. ■
- Đánh giá hiệu quả và so sánh chi phí'hiệu quả một số biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh SR
khác nhau ở một sô vùng SR lưu hành nặng: nằm màn tẩm với nàm màn không tẩm permethrin; Tẩm
màn permethrin với phun tồn lưu Icon,
- Đánh giá tình trạng miễn dịch với diễn biến dịch tễ SR ở các vùng dịch tễ SR khác nhau.
- Xây dựng và lồng ghép PCSR trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Xây dựng và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong PCSR.
/.2 ế2. Nghiên cứu về ký sinh trùng SR, chấn đoán và điều trị SR.
- Nghiên cứu chẩn đoán 4 loại ký sinh trùng SR, sự phân bố của chúng và tình trạng nhiễm phối hợp
các loại ký sinh trùng trên bệnh nhân SR bằng kỹ thuật PCR.
- Buớc đâu nghiên cứu cơ chế kháng thuốc của ký sing trùng SR kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học
phân tử.

8


- Đánh giá và úng dụng các kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch trong chẩn đoán ký sinh trùng SR: ParaSigh-F
test; Paracheck F test; KAT qưick; ICT F test.
- Nghiên cứu về artemisinin và dãn chất: Các nghiên cứu tiền lâm sàng nghiên cứu hiệu lực của
artemisinin trên chủng ký sinh trùng nhậy và kháng trên invitro; Hiệu lực artemisinin trên chuột nhiêm
ký sinh trùng p.berghei. Nghiên cứu tác động của artemisinin lên chúc năng gan, thận, than kinh, tim
mạch, huyết học và sự sinh sản của động vật thực nghiệm. Nghiên cứu dược động học, dược lục học trên
người khoẻ mạnh và bệnh nhân SR tình nguyện.
- Nghiên cứu hiệu lực và hiệu quả điều trị, các tác dụng không mong muốn của các phác đồ điều trị
artemisinin và dẫn chất để lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp và có hiệu quả cao điều trị SR,

- Nghiên cúu đánh giá hiệu lực và hiệu quả của một số thuốc SR mới như CV8; artemisinin gắn Fluor;
Coartem trong điều trị SR kháng thuốc.
- Điều tra tình trạng thiếu men G6PD và mối liên quan đến SR đái huyết cầu tố ở một sô cộng đông
dân tộc trong vùng SR lưu hành nặng.
- Điều tra đánh giá tình trạng sử đụng thuốc SR trong các cơ sở y dược tư nhân, xây dựng mô hình
quản lý y duợc tư nhân tham gia PCSR.
1.2.3. Về m uỗi truyền bệnh SR và côn trùng y học.
- Nghiên cứu sự phân bô và biến động thành phân loài Anopheỉes ở Việt Nam, phát hiện bổ sung 02
loài Anopheles mới cho khoa học được quốc tế công nhận. Phát hiện thêm 06 loài Anopheles mới ở Việt
Nam, nâng tổng số loài Anopheỉes có mặt ở Việt Nam lên 62 loài.
- Nghiên cứu tập tính và vai trò truyền bệnh của các Anopheles là trung gian truyền bệnh chính, phụ
và nghi ngờ là trung gian truyền bệnhSR bằng các kỹ thuật hình thái học, miễn dịch ELISA, sinh học
phântử(PC R ).
- Nghiên cứu phân tích tính đa hình di truyền với vai trò truyền bệnh của An.minimus ở Việt Nam.
- Giám sát sự nhậy cảm của các muỗi truyền bệnh SR với hoá chất diệt ở các khu vực khác nhau.
- Nghiên cứu đánh giá hiệu lục của các hoá chất diệt mới để lựa chọn hoá chất phù hợp sử dụng trong
PCSR.
- Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh SR khác như mồi diệt muỗi, Bacillus,
Agnique diệt bọ gậy, biện pháp môi trường v.v...
- Giám sát và đánh giá chất lượng các biện pháp phun tẩm hoá chất phòng chống muỗi truyền bệnh
SR ở các địa phương.
- Nuôi giữ và phát triển 03 chủng muỗi An. minimus Theobald 1901, An.dirus, An.sinensỉs Weidemann
1828 và nhiẻu loại côn trùng khác phục vụ nghiên CÚI' khoa học.
- Điều tra cơ bản muỗi Cuỉicinae, phát hiện 01 loài mới ở Việt Nam là Ae. Microkopion. Đánh giá
nhậy cảm của muỗi Ae.aegypty và một sô biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh giun chi bạch huyêt,
viêm nâo Nhạt Bản B, sốt XLiất huyết.
- Nghiên cứu đặc điểm khu hệ mò (Trombicuỉinae) ở Việt Nam.
- Nghiẽn cứu đặc điểm sinh thái của bọ chct và vật chủ góp phân lựa chọn biện pháp phòng chống
bệnh dịch hạch ở một số ổ dich hạch lưu hành tại miền Trung - Tây Nguyên.


9


1.2.4. Về các bệnh ký sinh trùng.
- Điều tra bổ sung bản đồ phân bố và dịch tễ bệnh giun truyền qua đất ở khu vực phía Nam.
- Nghiên cứu mô hình phòng chống bệnh giun truyền qua đất tại cộng đồng thông qua các trường tiểu
học, mẫu giáo.
- Điều tra bổ sung sự phân bố dịch tễ bệnh giun chỉ và muỗi truyền bệnh giun chỉ ở khu vực Tây
Nguyên.
- Nghiên cứu thí điểm thanh toán bệnh giun chỉ bạch huyết tại một số điểm bệnh lưu hành tại miền
Bắc Việt Nam.
- Điều tra bổ sung đăc điểm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng và điều trị bệnh sán truyền qua thúc ăn: Sán
lá phổi, Sán lá gan, Sán dây.
1.3. Các kết quả ứng dụng:
1.3.1. ứ ng dụng trong phòng chống SR.
Các kết quả nghiên cứu về thuốc artemisinin và dẫn xuất đa giúp cho Dự án quyết định sử dụng
rộng rãi và phác đồ điều trị phù hợp với 53.500.000 viên artemisinin và artesunate điều trị cho
5.350.000 luợt bệnh nhân SR làm giảm sô' người chết từ 4.646 người năm 1991 xuống còn 148
người nãm 2000 (giảm 96,82%) góp phẩn tích cực hoàn thành mục tiêu đến năm 2000 bệnh SR
không còn là một bệnh đe doạ nghiêm trọng tới sức khoẻ nhân dân và không gây ảnh hưởng lớn tới
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Các kết quả nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh SR, về muỗi truyền bệnh SR và hiệu lực, hiêu quả
của các biên pháp phòng chống muỗi truyền bệnh bàng hoá chất đã giúp Dự án PCSR có quyết định sử
dụng hoá chất lambdacyhalothrin phun tồn lưu và permethrin tẩm màn phòng chông muỗi truyền bệnh
SR có hiệu quả cao: sô" dân được bảo vệ bằng hoá chất diệt muỗi năm 1991 là 4.305.786 người đa tăng
lên 13.881.601 người năm 1999 và 11.991.725 người năm 2000, làm giảm sốbệnh nhân SR từ 1.091.251
bệnh nhân xuống còn 293.016 bệnh nhân năm 20000 (giảm 63,31%), đồng thòi góp phần tích cực trong
không chế và làm giảm các vụ dịch SR từ 144 vạ năm 1991 xuống còn 2 vụ dịch nhỏ năm 2000 (giảm
98,82%).
Đã công bố 02 loài muỗi mới cho khoa học (đuợc quốc tế cõng nhận) là loài Anopheles nimpe

Nguyen, Tran and Harbach (năm 2000) và loài Anopheỉes Vietnamensis Nguyen, Tran and Nguyen
(năm 1993). Đã bổ sung thêm 06 loài muỗi Anopheles mói được tìm thấy ở Việt Nam thuộc phức hợp
loài An.maculatus và Series myzomyia nâng tổng số loài muỗi Anopheles được tìm thấy ở Việt Nam lên
62 loài.

,

1.3.2. ứ n g dụng trong phòng chống bệnh giun sán.
Các kết quả nghiên cứu là sơ sở cho xây dựng Dự án và lựa chọn chiến lược phòng chống các bệnh
giun sán cấp Bộ và Dự án phòng chống bệnh giun sán hợp tác với Tổ chức y tế thế giới.
Tỷ lệ nhiễm giun chỉ và các bệnh sán tại các điểm thí điểm phòng chống bệnh giun chỉ, các bệnh sán
đa giảm rất đáng kể.
Lần đầu tiên Viện SR-KST-CT TƯ đã họp tác với chuyên gia Nhật Bản phát hiện được sán lá phổi ở
Việi Nam là loài Paragonimus heterotremus và cưa đá mang ấu trùng sán lá phổi là loài Pữtcimicus
tannanú.

10


1.4. Các phần thưởng về khoa học.
- Cụm các đề tài nghiên cứu về artemisinin và dẫn chất (cùng với các đơn vị nghiên cứu khác liên
quan) đã được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ.
-,Bộ khoa học công nghệ và môi trường tặng 1 bằng khen đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước đạt loại xuất
sắc.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng 11 bằng lao động sáng tạo cho 11 cán bộ làm công tác
nghiên cứu khoa học.
1.5. Bài học kỉnh nghiêm:
- Có định hướng nghiên cứu đúng, phù hợp với mục tiêu của các Chương trình, Dự án nhằm giải quyết
các vấn đề thực tế của Dự án nói chung và từng địa phuơng nói riẽng. Các kết quả nghiên cứu là giải pháp
kỹ thuật then chốt trong việc xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, các qui định chuyên môn áp dụng trong

toàn quốc.
- Gắn liền nghiên cứu khoa học với thực tế, ứng dụng sớm các kết quả nghiên cứu vào thục tế cho phù
hợp với điều kiện chuyên môn và kinh tế xã hội ở từng vùng, từng khu vực.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học với các địa phưưng, với các cơ quan khác trong nước và
hợp tác quốc tế.
- Có sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài cấp Nhà
nước, các đề tài cấp Bộ (được kết cấu trong kinh phí của Dự án PCSR hàng năm) và động viên tinh thần
của lãnh đạo Bộ Y tế, Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, Bộ kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính.
- Nghiên cứu khoa học được coi trọng, được đưa vào chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của cơ quan, hàng
năm có báo cáo tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí dưới các hình thức hội thảo hoặc sinh hoạt khoa
học.
1.6ệ Tồn tại:
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học của một số đề tài chưa tốt.
Kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học còn rất hạn chế nên qui mô nghiên cứu chưa toàn diện, chưa
hệ thống.

2. PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC GIAI ĐOẠN 2001-2005.
2.1.Về phòng chống SR.
- Nghiên cứu đánh giá các thuốc SR mới.
- Nghiên cứu hiệu lực, hiệu quả của các hoá chất diệt côn trùng để lựa chọn hoá chất có hiệu lực mạnh,
tồn lưu lâu, an toàn và kinh tế phù hợp với đặc điểm bệnh SR và điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta.
- Nghiên cứu triển khai các biện pháp phòng chống SR thích hợp cho các vùng SR nặng, các nhóm
đối tượng nguy cơ cao như di dân tự do, ngủ rẫy, người lao động ở các khu kinh tế đặc biệt như quốc lộ
Hồ Chí Minh, các nhà máy thuỷ điện v.v...
- Nghiên cứu mô hình phát triển các yếu tố bền vững nhằm duy trì thành quả PCSR đa đạt được.
- Phát triển các nghiên cứu cơ bản về ký sinh trùng SR, muỗi truyén bệnh SR, các loại giun sán với
các kỹ thuật tiên tiến.
- Tiếp tục nghiên cứu phân bố, sinh thái của các trung gian truyền bệnh SR.
- Nghicn cứu đặc điểm sinh học, cơ chế kháng hoú chất diệt côn trùng của muỗi Anopheles.
11



- Nghiên cứu kinh tế y tế để đánh giá và lựa chọn các biện pháp PCSR có hiộu quả chuyên môn cao,
hiệu quả kinh tế cao áp dụng trong PCSR ở Việt Nam.
2.2. Về phòng chống các bệnh giun sản:
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch trong chẩn đoán các bệnh ký sinh trùng.
- Bổ sung điều tra cơ bản về bệnh giun sán.
ứng dụng triển khai mô hình phòng chống bệnh giun truyền qua đất thông qua các trường tiểu học.
ứng dụng triển khai mô hình phòng chống bệnh giun chỉ bạch huyết, phòng chống bệnh sán truyền
qua thức ăn.
2.3ẵ Tiếp tục nâng cao phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học để ngày càng nâng cao chất
lượng các đề tài nghiên cứu khoa học (Xây dựng đề cương- triển khai thực hiện-tổng kết phân tích số
liệu-báo cáo).
Cập nhật và nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin khoa học.
2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với các cơ quan nghiên cứu trong nước, các Viện, phân Viện
chuyên ngành để huy động tốt các nguồn lục, trí tuệ cho công tác nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng
dụng phục vụ công tác phòng chống bệnh SR, các bệnh ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh.
2.5. Đẩy mạnh công tác qui hoạch đào tạo và đào tạo sau đại học đặc biệt là các nghiên cứu viên trẻ,
có năng lực để bổ sung cán bộ nghiên cứu cho chuyên ngành.

12


C h u o n g

1

DỊCH TỄ SỐT RÉT



NGHIỀN cúu ĐẶC ĐIỂM DỊCH TẾ SỐT RÉT VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐHG SỐT RÉT ỨNG DỤNG CHO VÙNG PHÁT TRIỂN
CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN son LA

L ê Đ ình Công, T rầ n Q uốc T uý, H à X uân C ường,
Nguyễn Văn C hâu, Ngô V ăn K hanh, Phạm Vĩnh T hanh,
Nguyễn X uân Xã, Dương Tiến Dũng, Nguyễn Thị K ha,
Phùng Xuân Bích, Dương Thị M ùi, T ạ thị Tĩnh, Nguyễn
Diệu T hư ờng, T rầ n T h ị U yên*, N guyễn Som, c ầ m
T huấn, Bùi V ăn M ạnh, Lò Bình, H oàng L ập, T rầ n Xoa,
Q uàng V ăn Kiên, P hạm Thị Dịu, Phạm Thị Chiến, Lò
V ăn Tiện và các cộng tác viên **.

Tóm tắt
Đề tài nghiên cứu đặc điểm dịch tễ sốt rét và biện pháp phòng chôhg sốt rét ứng dụng cho vùng phát
triến cong trình thuỹ điện Sơn La đã được tiến hành trong 2 năm 1 9 9 8 -ỉ 999 tại 3 huyện có sốt rét lưu
hành tinh Sơn La, địa bàn chính của công trình thuỷ điện Sơn La.
Mục tiêu cùa đề tài trong giai đoạn này nhằm xác định các đặc điểm dịch tễ sốt rét do có sự biến đổi
môi trường trước khi công trinh thi công, đồng thời đề xuất biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp ứng
dụng cho lực lượng thi công và dân cư sống trong vùng ánh hưởng bởi thi công công trình.
Bằng phương pháp quan sát, điều tra hồi cứu, theo dõi chiều dọc (7 xã 3Ỉ.474 dân) và điều tra cắt
ngang tại 12 bản (5506 dân) đại diện cho vùng nghiên cứu, đề tài đã rúí ra được một số kết luận:
ỉ) Vùng xây dựng công trình thuỹ điện Scm La trước đây ỉà vùng sốt rét lưu hành nặng, nhưng hiện
nay thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ, tỷ lệ chết do sốt rét (mortalìty) = 0, tỷ lệ mắc sốt rét ịincidence) =
9 3/1000 dân, tỳ lệ ký sinh trùng SỈƯỈam xét nghiệm = 0,3%, tỷ lệ miễn dịch sốt rét (IFA dương tính)=:
19 7%. 2) Mức độ lưu hành sốt rét có khác nhau giữa các vùng: tỷ lệ mắc SR (incidence) cao ở các xã
thuộc tiểu vùng ỉ. 3) Bệnh sốt rét trong vùng diễn biến quanh năm và chi có một đính vào cuối mùa mưa
(tháng 8). 4) Đã phát hiện 16 loài Anopheles, trong đô có mặt vector sốt rét chính là An.minimus với
mật độ trung bình ở cả 3 tiểu vùng. Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh lý, sinh thái vecior trong
vùng cho thấy còn nhạy cám vơi hoá chất diệt đang được Chương trình quốc gia phòng chống SR sử

dụng hiện nay.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để nắm chắc đuợc đặc điểm dịch tễ SR, trên cơ s& đó đua ra các biện pháp PC SR có hiệu quả bảo vệ
cho người thi công và dân sống trong vùng thi công cồng trình thuỷ điện Sơn La, Viện sốt rét-KST CT TW đã tiến hành thục hiện đẻ tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ SR và biện pháp PCSR ứng dụng
cho vùng phát triển công trình thuỷ điện Sơn La” với 2 mục tiêu:
1.1.

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ SR tại vùng xây dựng thủy điên liên quan đến sự biến đổi môi

trường trước khi thi công công trình .
*\iện S R K S T iC rT U . " T T P C S R S o n U .
\5


1.2. Đề xuất các biện pháp PCSR thích hợp để bảo vệ cho công nhân, dân cư sống ưong vùng có ảnh
hưởng bởi thi công công trình .

2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. Thòi gian nghiên cứu: từ tháng 6/1998 đến tháng 6/2000
2.2. Địa điểm nghiên cúu:
Các điểm chọn để nghiên cứu là những điểm dân cư nằm trong vùng bị ảnh hưởng do thi công công
trình, buộc phải di chuyển bất buộc đến nơi khác ngay từ thời kỳ bắt đầu khởi cồng xây dựng công trình.
Địa điểm nghiên cứu được chia ra 3 tiểu vùng đại diện: Tiểu vùng I (phía trên đập chắn dân phải đi
chuyén toàn bộ ra khỏi vùng); Tiểu vùng II (phía dưới đập chắn, noi sẽ tập trung công nhân đến xây dựng
công trình); Tiểu vùng III (di chuyển ra rất xa khu vực thi công). Tổng số dân tại 3 tiểu vùng nghiên cứu:
31.474 người cư trú tại 7 xã.
2.3. Nội dung và phutm g p h áp .
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ SR liên quan đến sự thay đổi môi truờng tự nhiên và xa hội trước khi thi
công.
2.3. Ị. Đặc điểm về sinh cảnh địa lý : Phương pháp thu thập số liệu có sẵn và quan sát.

2.3.2. Đặc điểm khí hậu : họp đồng với trạm khí tượng thuỷ vãn Sơn La đo các chỉ số hàng tháng.
2.3.3. Tốc độ dòng cháy của các suối nhở chảy qua vùng nghiên cứu: hợp đồng vói trạm khí tuợng
thuỷ văn Sơn La đo tốc độ dòng chảy của suối.
2.3.4. Đặc điểm dân c ư : phương pháp điều tra cắt ngang, phỏng vấn cá nhân và hộ gia đình tại 12 bản
chọn ngẫú nhiên trong vùng nghiên cứu.
2.3.5. Các chi s ố về dịch tễ học bệnh sốt rét:
- Tỷ lệ mắc SR (Incidence), tỉ lệ chết SR (Mortality) và địch sốt rét trong năm: phương pháp theo dõi
chiẻu dọc dựa vào y tế xã, bản ở các vùng nghiên cứu..
- Tỷ lệ hiện mắc SR (Prevalence) trong vùng nghiên cứu: phuơng pháp điều tra cắt ngang 12 bản
chọn ngẫu nhiên tại các xâ nghiên cứu.
2.3.6. Các chi số về côn trùng truyền bệnh sốt rét.
Thành phần mật độ và tỷ lệ các loài Anopheles trong 3 điểm cố định đại diện cho 3 tiểu vùng nghiên
cứu nêu trên: phương pháp điều tra muỗi và bọ gậy theo kỹ thuật thường quy Viện SR-KST-CT.TW.

3. KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.1 ế Đặc điẹm sinh địa cảnh tự nhiên.
- Vùng nghiên cứu nằm trên 3 huyện Mường La, Thuận Chàu, Mai Sơn - tỉnh Sơn La, đó là một vùng
thuộc miền núi phía Tây Bắc Việt Nam.
' Địa hình có rừng, núi cao và cao nguyên. Địa thế hiểm trở gồm nhiều dãy núi chạy dài xen kẽ các
thung lũng sâu hẹp, sườn núi dốc [2,3,4,5]. Độ cao của toàn vùng khoảng 500 - 800m so với mặt biển.
3.2. Đặc điểm khí hậu: .khí hâu nhiệt đới gió mùa và chia 2 mùa rỗ rệt: mùa nóng và mùa lạnh (bảng 2).
3.3. Tốc độ dòng chảy
Hệ thống sông suối trong vùng nghiên cứu gồm sông Đà và 2 suối nhỏ Nậm Trai và Nậm Mu. Tôc độ
dòng chảy của các thuỷ vực sông suối đều có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của bọ gậy. Việc đo tốc
độ dòng chảy của suối trong vùng được định vị tại vị trí sát với bề mặt cột nước dự kiến ngập (260m). Kết
quả đo tốc độ dòng chảy cho thấy: suối Nậm Trai có tốc độ chầy tối đa ỉ ,068m/s, tối thiểu 0,968m/s ■suối
Nậm Mu có tốc độ chảy tối đa 0,455m/s, tối thiểu 0 268m/s.
16



THU VỈẺN l ì
KHoÃnCC '-'ÃKVIHIỈÃT

3.4. Đặc điểm dân cư:

inuNI.G Ư O H G .

- Có 3 dân tộc: Thái :82,2%, Laha 13,8% , Kinh : 4%.
- Dân cư thường sống tập trung thành từng cụm (bản) từ 40 - 80 gia đình, dọc theo bờ sông Đà, các
khe suối. Sô nguừi bình quân trong một gia đình là 6 người.
- Nhà ở : nhà sàn (88%).
- Nghề nghiệp: nương rẫy (53,8%), làm ruộng (41,3%), nghề khai thác lâm thổ sản, khai thác rừng,
trồng rùng (0,8%).
- Thu nhập bình quân đầu nguời: 500.000đ/năm, tỷ lệ hộ gia đình có Radio là 46,8%, có vô tuyến 12%.
- Trình độ văn hoá : 81% người đuợc phỏng vấn (chủ hộ gia đình) đêu biết đọc, biết viết tiếng phổ
thông; 73% người đuợc hỏi biết nguyên nhân truyền bệnh sốt rét là do muỗi, 80,2% khi bị sốt biết tìm
đến trạm y tế xã để khám và điều trị
- Tỷ lệ thường xuyên nằm màn là 93,2%, tỷ lệ màn trong các cộng đồng dân cư tương đối cao
(bình quân 2,3 người/1 màn đôi).
3.5. Các chỉ số về bệnh SR theo phrnm g pháp theo dõi chiều dọc (bảng 1).
Kết quả bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ măc SR (incidence) toàn vùng nghiên cứu là9.3/1000dân. Sựphân bố
tỷ lệ mắc giữa các vùng có sự khác nhau rõ rệt (p=0000), cao nhất là ở vùng I ( trên vị trí đạp chắn) và
thấp nhất là ở vùng III {xa vị trf đập chấn). Trong 2 năm theo dõi chỉ phát hiện được 8 p.vivax (tiểu vùng
I: 4; tiểu vùng II: 3 và tiểu vùriíi III: 1). Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, phát triển mạnh những tháng
cuối mùa mưa, đỉnh cao mùa truyền bệnh vào tháng 8 (bảng 2, biểu đồ 1).
Bảng 1. Các số liệu theo dồi chiều dọc ớ 7 xã nghiên cứu trong 2 nđm (1998-1999).

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

C hỉ sô
BNSR
BNSR/lOOOdân
Chết do SR
SRAT
SR ở trẻ em
%SRTE/BNSR
Số PNCT bi SR
Số lam XN
Sô KST SR
% KST/lam
SốP.f
SỐP.V
Số vụ dịch SR

Tiểu vùng I
444)
14.1
0

0
113
25.5
1
410
4
0.97
0
4
0

Tiểu vùng II
88
8.0
0
0
28
31.8
2
72
3
4.17
0
3
0

Tiểu vùng III

Cộng
602

9.3
0
0
146
24.3
7
552
8
1.45
0
8
0

70
3.2
0
0
5
7.1
4
70
1
1.43
0
1
0

Diên biến SR theo mùa (bảng 2. biểu đồ 1)
Bảng 2. Diễn biến SR theo mùa.
Tháng

Mưa TB
Nhiêt đó
Đò ẩm
BNSR/IO'

I
18.1
16.1
79.5
0.50

I

11

5
[~18.2
76.5
|o.85

’ " " CT Y * ~ ỹ
-------Q..Phu &.1h

III
88.5
21.3
75.5
0.53

IV

124.7
23.5
78
0.76

V
211.9
25.5
76.5
0.80

VI
VII
263.3 231.1
26.4 25.9
86.5
82
0.97
1.0

VIII
242.6
25.5
86.5
1.56

IX
138.6
24
86

1.21

X
27.3
22
84
1.18

XI
20.5
19.0
81.5
1.2S

XII
7.9
15.2
78
0.90

17


mùa truyền bệnh SR vùng nghiên cứu yT 2 BNSR/1000dân
■- 1.5

■ i H lượng
mưa

-• 1


I

-- 0.5

Inhiét
độ

-■ 0

Tháng
3.6. K ết quả điều tra cắt ngang (bảng 3).
Bảng 3. Kết quá điều tra cắt ngang ớ 12 bản trong vùng nghiên cứu tháng 10 cứa 2 năm.
Lứa
tuổi

n

<1
1-2
3-4
5-8
9-15
>15
cộng

101
106
305
710

788
1609
3619

Sốt rét
làm sàng
SL
%
1
1
0
0
4
1.3
7
1
9
1.1
21
1.3
42
1.2

Lách sưng
SL
0
0
0
0
0

0
0

%
0
0
0
0
0
0
0

Ký sinh trù n g sôi rét
SL
0
0
1
0
0
0
1

p .r
0
0
0
0
0
0
0


%
0
0
0.3
0
0
0
0.03

p.v
0
0
1
0
0
0
1

IFA (+)
p.(f+v)
0
0
0
0
0
0
0

SL

3
4
7
31
108
549
702

%
3
3.8
2.3
4.4
13.7
34.1
19.4

Nhận xét- Các kết quả trên đây cho thấy toàn vùng nghiên cứu hiện nay thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ.
3.7. Các chỉ sô về côn trùng truyền bệnh sốt rét
3.7.1. Thành phần muỗi Anopheỉes trướng thành (báng 4).
Bâng 4 : Thành phẩn loài Anopheles tại các điểm điều tra trong 2 năm (1998-1999)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16

đ .tra
Tên
An. aconitus
An. anuỉarìs
An.barbirosíris
An.barbumtrosits
An.jeyporiensis
An.kochi
An. macuỉatus
An.minimiiS
An.nivìpes
An .ped itae n iatus
An .ph iỉippỉnensis
An. sinensìs
An.spỉendiảiis
An. tesseỉỉatus
An.vagus
An.vỉetnamettsỉs

Mườn g T rai
SL

%
2.0
9
4.3
19
5
1.1
0.2
1
0.2
1
0.7
3
18
4.1
13
2.9
13
2.9
0.0
0
40 ^ 9.1
55
12.5
^ 0.7 ^
3
0.2
1
260 I- 59.0
3


0.7

Bản Tin

0.9
2.8
24.8
0.1
5.9
9.8
0.6
0.2

Nà Sản
SL
%
37
4.6
80
9.8
5
0.6
0
0.0
2
0.2
3
0.4
8

1.0
29
3.6
99
12.2
1
0.1
54
6.6
78
9.6
13
1.6
21
2.6

38.6

378

SL
56
101

%
4.6
8.2

9
4

7
21
11
34
305
1
73
120
7
3
475

0.7
0.3
0.6
1.7

3

5

4 6 .5 ^
0.6

3 điểm
SL
102
200
19
5

10
27
37
76
417
2
167
253
23
25

%
4.1
8.0
0.8
0.2
0.4
1.1
1.5
3.1
L6.8
0.1
6.7
10.2
0.9
1.0

1113
11


44.8
0.4


Phát hiện có mặt 16 loài Anopheles (năm 1998) và 15 loài (1999). Tổng số loài phát hiện được trong
2 năm là 16 loài, đẻu là các loài nằm trong khu hệ Anopheles miền núi phía Bác Việt Nam:
+ An.vagus luôn luôn chiếm ưu thế trong vùng (42,9% nãm 1998 và 52,1 năm 1999). Tiếp đến là An.
nivipes (17,7% năm 1998 và 12,6% năm 1999).
+ An.ịeyporiensis chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5% năm 1998 và 0,2% năm 1999).
+ An.minimus, vetor truyền bệnh SR chính đều có mặt ở tất cả các điểm điều tra và ở các đợt điều tra
trong năm, tuy nhiên có tỷ lệ thấp (1,9% năm 1998 và 3,1% năm 1999).
+ Nhìn chung thành phần loài và tỷ lệ cá thể loài tại vùng nghiên cứu trong 2 năm theo dồi biến động
không đáng kể
3.7.2. Độ nhậy cảm của muỗi với hoá chất diệt đang được sử dụng trong vùng nghiên cứu
Kết quả thử nghiệm ở 3 điểm cho thấy: muỗi còn rất nhậy cảm với Icon 0,05% và permethrin 0,75%.
4 - BÀN LUẬN
4.1. Đ ánh giá về tình hình SR hiện tại của các điềm nghiên cứu :
Vùng nghiên cứu nằm trong địa bàn 3 huyện Mường La, Thuận Châu và Mai Sơn, đều thuộc tỉnh Sơn
La. Đây là 3 huyện đều nằm trong vùng SR lưu hành nặng của tỉnh Sơn La những năm đâu thập kỷ 90.
Theo số liệu báo cáo của trạm SR Sơn La [6], nàm 1991-1992 - 1993 là những nãm cao điểm của SR ,
trung bình hàng năm có 54 người chết do sốt rét, trên 23.600 bệnh nhân SR và 5 vụ dịch SR.
Các kết quả theo dõi chiều dọc về tỷ lệ chết và tỷ lệ mắc sốt rét tại 7 xã nghiên cứu của đề tài trong
2 năm (1998, 1999) đều cho thấy tỷ lệ rất thấp: không có dịch và chết SR, tỷ lệ mắc sốt rét 9,3/1000),
phù hợp với tình hình sốt rét hiện tại của cả 3 huyện này (12,5/1000 nãm l998 và 8,8/1000 năm 1999).
Tuy nhiên nếu so sánh với tỷ lệ mắc sốt rét chung toàn tỉnh năm 1999 thì tỷ lệ mắc sốt rét tại các xã
nghiên cứu hiện còn cao gấp 1,2 lằn (10,5/8,6). Đãc biệt các điểm nằm trong vùng sẽ thi công công trình
có tỷ lệ cao gấp 1,4 lần (15,1/10,5). Điều đó cho thấy nguy cơ mắc sốt rét trong vùng còn cao, đòi hỏi khi
khởi công công trình phải có biện pháp PCSR hữu hiệu hơn thì mới có khả năng giảm được nguy cơ mắc
sốt rét và thiệt hại do sốt rét đối với người thi công và dân sống trong vùng ảnh hưởng thi công công
trình.

v ể kết quả điều tra dịch tễ học bằng phát hiện kháng thể sốt rét (IFA test) cho thấy: tỷ lệ IFA (+)
chung toàn vùng là 19,1% (1998) và 19,7% (1999), kết quả nghiên cứu tại một số vùng sốt rét lưu hành
khác của Sơn La trong năm 1998 cũng cho thấy tỷ lệ thấp (17,5% ở Lóng Sập, Mộc Châu)[7]. Như vậy
kết quả điều tra về mức độ miễn dịch sốt rét trong cộng đồng dân cư vùng nghiên cứu bằng IFA test đã
phản ảnh hiện nay mức độ miễn dịch sốt rét thấp, rất thuận lợi cho sự nhiễm bệnh SR và xẩy dịch sốt rét.
4.2. Về vector sốt rét:
Kết quả cho thấy khu hệ muỗi Anopheles trong vùng khá phong phú, chiếm 57,4% so vói số loài
Anopheỉes của khu hệ vùng Tây Bắc (16/28 loài: Lê Xuân Hợi - 1996 ) [8] Đặc biệt An.mìnimus một
loài truyền bệnh SR chính ở Việt Nam đều có mặt ở tất cả các điểm nghiên cứu.
Trong các phương pháp điều tra muỗi đã tiến hành tại vùng nghiên cứu này, phương pháp điều tra
muỗi trú đậu ngoài nhà ban ngày không tìm thấy một loài vector SR chính nào, những loài phát hiện
được thì mật độ rất thấp, có thể do ổ bọ gậy không thuận lợi cho muỗi phát triển: suối cạn mùa khô, suối
chảy mạnh mùa mưa.
4.3. Về đề xuất các biện pháp PC SR để áp dụng cho vùng ảnh huửng thi công công trình.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tẽ SR nêu trên, xin được đẻ xuất 4 biện pháp:

19


- Làm sạch môi truờng dịch tễ sốt rét tại địa bàn vùng thi công và vùng sẽ chuyển dan đến: Phát hiện
và điều trị triệt để tất cả các ca bệnh sốt rét đã phát hiện trong năm qua. Đồng thời phun hóa chất tồn lun
(lcon) liều 30 mg/m2 và tẩm màn bằng permethrin 0,2 g/m2 cho tất cả các lán trại, hộ gia đình sở tại và
mới đến.
- TỔ chức giáo dục truyền thông PCSR thường xuyên bằng các hình thức thích hợp hiệu quả (họp dân
nói chuyện trực tiếp, chiếu phim video về PCSR).
- Củng cố và xây dựng màng lưới y tế thôn bản, y tế đội thi công công trình.
- Xây dựng các điểm kính hiển vi tại y tế xã, bệnh xá công trường.
5. K ẾT LUẬN
5.1. Vùng xây dựng công trình thủy điện Sơn La là một vùng sốt rét lưu hành nặng trước đây nhưng
hiện nay thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ.

5.2. Mức độ lưu hành bệnh sốt rét khác nhau giữa các vùng: Tỷ lệ bệnh sốt rét cao ở các xa nằm phía
trên vị trí đập chắn (khu vực dự kiến sẽ hình thành lòng hồ).
5.3. Bệnh sốt rét trong vùng phát triển quanh nãm, chỉ có một đỉnh cao ở tháng cuối mùa mưa
(tháng 8).
5.4 . Tuy hiện nay là vùng SR lưu hành nhẹ, nhưng là vùng nguy cơ sốt rét cao do:
- Thành phần muỗi Anopheles phong phú, có mặt vectơ chính truyền bệnh sốt rét ịAn.minimus) ở tất
cả các điểm điều tra .
- Mức miền dịch sốt rét trong cộng đồng dân cư đã giâm thấp.
- Mạng lưới y tế thôn, bản hoạt động giám sát dịch tễ SR còn yếu
5.5. Đề xuất 4 biện pháp PCSR áp dụng cho toàn vùng ảnh hưởng bởi xây dựng công trình giai đoạn
- Các biện pháp làm sạch môi trường dịch tẽ SR tại địa bàn vùng thi công và vùng sẽ chuyển dân đên.
- Các biện pháp giáo dục truyền thông PCSR.
- Củng cố và xây dựng y tế thôn bản, y tế đội thi công công trình.
- Xây dựng điểm kính hiển vi tại các trạm y tế xã, y tế công trình để phát hiện sớm bệnh nhân SR.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giám sát dịch tễ sốt rét. Bộ Y tế. 1997. Trangl3, 40.
2. Tô Thị Thông. Đặng Xuân Truờng và CTV. Nghiên á m dự án kinh tế xã hội và định hướng phân
b ố lại dăn cư vùng hồ thuỹ điện Sơn La. Viện Qưy hoạch đô thị nông thôn, Bộ xây dựng, 1993.
3 Tô Thị Thông Đặng Xuân Trường, Nguyễn Thiềm và CTV. Tóm tắt đề tài nghiên cứu dì dân và tái
định cư vùng hồ thuỷ điện Sơn La. Viện Quy hoạch đô thị nông thôn, Bộ Xây dựng, 1993.
4 Lê Bá Nhung Nguyễn Văn Trọng. Nghiên cứu khả thi giai đoạn ỉ, báo cáo đánh giá hiện trạng các
vùng dự kiến tái định cư tập trung. Công ty Khảo sát thiết kê điện I, 1995.
5 Ban Định cư UBND tỉnh Sơn La. Báo cáo kết quả điều tra kháo sát phục vụ công tác tái định cư
tại 3 huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La thuộc vùng hồ thuỹ điện Sơn La và đánh giá khái quát
công tác thực hiện dự án di dân thuộc công trình thuỷ điện Hoà Bình ở 5 huyện tính Sơn La. Ị 995.
6. Trạm Sốt rét Sơn La. Báo cáo công tác phòng chống sốt rét hàng năm (1991-1999).
7 Trần Quốc Tuý và CTV. Báo cáo kết quả điều tra thực trạng sốt rét 5 xã biên giới. Dự án PCSR
hợp tác Việt Nam - Cộng đồng Châu Âu khu vực 3 nước Căm Pu Chia, Lào, Việt Nam. 1998.
20


'


B. Lê Xuân Hợi. Luận án phó tiến sỹ khoa học sinh học: Muỗi Anopheles Meigen, Ỉ8 Ỉ8 trong quá
trình phòng chống vector ở vùng đồi núi cố ỉuu hành bệnh sốt rét thuộc miền Bắc Việt Nam, Truờng Đại
học khoa học tự nhiên. Trang 10, 11.
A bstract
STUDY ON MALARIA EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND MALARIA CONTROL
MEASURES FOR THE CONSTRUCTION AREA OF SON - LA HYDROELECTR1CITY PLANT
Le D inh C ong, T ra n Q uoc T uy, H a X u an C uong,
Nguyen Van Chau, Ngo Van K hanh, Pham Vinh Thanh,
Nguyen X uan Xa, Duong Tien Dung, Nguyen Thi Kha,
Phung Xuan Bich, Duong Thi Mui, T a Thi Tinh, Nguyen
D ieu T h u o n g , T ra n Thi Uyen * N guyen Son, Cam
T huan, Bui Van M anh, Lo Binh, H oang L ap , T ran Xoa,
Q uang V an Kỉen, Pham Thì Diu, P ham Thi Chien, Lo
Van Thien et al **
Malaria epidemiology and malaria control measures applicable for three districts of Son-la province,
where the construction of the Son La hydroelectricity plant will take place, were studied during two
years 1998 - 1999.
Objecúves of the project were: i) to determine malaria epidemiolgical changes which would occur
by the environmental iníluences beíòre the construction begins, and ii) to propose appropriate malaria
control measures to be applied for vvorkers and local inhabitants living in the construction area.
By the methods of observation, retrospective surveys, longitudinal surveys undertaken in 7 communes with 31,474 inhabitants and cross-sectional surveys in 12 villages with 5,506 inhabitants, which
are representative for the target area, the following findings have been made: 1) Malaria used. to be
highly endemic in the Da River construction area, but presently has been much reduced with no mortality (=0), the incidence = 9.3/1000 pop, SPR = 0.3% and malaria immunity = 19.7%. 2) Malaria prevalence varied between different zones, The higher incidence is recorded in the micqo-zone 1. 3) Malaria
occurs year round, One peak of transmission can be noted at the end of the drain season (August). 4)
Sixteen Anopheles species including A. mìnimus - one of the main malaria vectors have been found at a
relative density in all three micro-zones. Ecological and physiological studies showed that mosquitoes

are still susceptible to the insecticides used by the National malaria Control Programe.

* National ỉnstituíe o f Malariology, Parasitology & Entomoỉogy
** Sun La Provincial Centerfor Malaria Conírol
21


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHỒNG CHỐNG
SỐT RÉT THÍCH HỌP
ở VÙNG SÂU VÙNG XA
m

Chủ nhiệm: Lê Ngọc Trọng*; Phó chủ nhiệm : Lê Đình Công**.
Thực hiện: Đoàn H ạnh N h ân 1, Lê Văn Tới2, Nông T hị T iến 1,
Nguyễn V ăn H ường1, Nguyễn V ăn Năm2, Lê V ăn H ợ i1,
T rần Thị Uyên1, Nguyễn V ăn STạ Thị T ĩnhj, CTV
Tóm tắt
Đánh giá các biện pháp phòng chống sốt rét ở vùng sâu vùng xa là một nhánh để tài cấp nhà nước.
Nghiên cứu tại Đông Giang, La Dạ, và Suối Kiết là điểm đối chứng nằm trong vùng sâu vùng xa ,íính
Bình Thuận, thực hiện từ 5/1998—6/2000. Biện pháp can thiêp là chẩn đoán bằng xét nghiêm lam phát
hiện K ST và điều írị ngay tại công đồng. Cấp thuốc CV8 và màn khi đi rừng ngủ rừng. Tập huấn cho y
tế cơ sở, giáo dục truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
Trong 2 năm đã kháựĩ, xét nghiêm trên 17.510 lượt nguời. Phát hiện 1145 người nhiễm ký sinh tritng
(30,8%), điều trị J22ỉ bệnh nhăn sốt rét (32,7%) so với dân số . Hỉêu lực điều trị artesunate khỏi bênh
82% và tái phát J8 %, thuốc CVS tỷ lệ khỏi bệnh 98% tái phát 2%.Kết quả cho thấy hiêu lục CV8 cao và
giảm tái phát sau điều trị. Năm đầu nghiên cứu điều trị bằng artesunate kỷ sinh trùng trong cộng đồng còn
cao, chi số mắc mới ở xã Đông Giang là Ỉ06,5%o và La Dạ là 2ỉ5,9% o so dân số. Năm thứ2 điều trị CVS
KST giảm, chi số mác còn 61,2%o ở Đông Giang và 81,4%o La D ạ.Tý lệ KST(+) giảm 1,5 lần ở cá 2 xã,
Tỷ ỉệ đáp ứng miễn dịch (ỈFA+) từ 59% (1998) còn 18,1% (2000) ớ Đông Giang và 57%(1998) còn 35%

(2000) ở La Dạ. Điểm đối chứng (Suối Kiết) tỷ lệ KST và đáp ứng miễn dịch không thay đổi sau 2 năm.
Biện pháp cấp thuốc CV8, mãn cho người đì rừng, ngủ rùng thục hiện ở thôn 3 đạt được kết quả khả
quan, giảm bệnh 4,6 lẩn, giám K ST 4,3 lân; chi s ố mắc mói thôn 3 chi còn 25%o, thấp hon so với thôn
ỉ và 2 còn 93%o/nâm.
1. ĐẶT VẤN ĐÈ
Phòng chống sốt rét ở vùng sâu vùng xa còn gặp nhiẻu khó khăn về chuyên môn kỹ thật như chẩn
đoán kính hiển vi còn thiếu, chủ yếu dựa vào chắn đoán lâm sàng để chỉ định điều trị (1). Ký sinh trùng
(KST) tồn tại ở cộng đồng cao, một số điểm nghiẽn cứu KST (+) tới 20-54%, lách to 30%, nguời mang
KST không có sốt 48%-62% (5). Thuốc artemisinin và artesunate điều trị p./alciparum đa đuợc sử dụng
rộng khắp trong cộng đồng, nhưng tỷ lệ tái phát còn cao. Hiện nay dùng phối họrp thuốc điều trị như:
Atovaquone-proguanil khỏi 100% (5). Artemether-lumefantrin điẻu trị sốt rét /alciparum sau 24 giờ
điều trị hon 97% sạch KST(l), artesunate-meAoquine có tỷ lệ chữa khỏi 98%-100%(4). Một số kết quả
điều trị CV8, (là thuốc phối hợp gổm: Dihydroartemisinin/piperaquine/primaquine/trimethoprime) cho
tỷ ]ệ khỏi bệnh trên 95%, tái phát duới 5 % ở các nghiên cứu tại cộng đồng (9).
* Thứ trưởng Bộ Y tế;** Viện trưởng Viện SR-KST-CTTƯ.
ì. Viện Sốt rét -KST-CTTƯ.
2. Trung tăm PCSR & BC Bĩnh Thuận.
3. Trường Đại học' Y Hà Nội.
4. Trung tâm Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới Hà Nội.
22


Nhánh đề tài này đánh giá hiệu quả của thuốc sốt rét CV8 điều trị sớm tại cộng đồng, cấp màn tẩm
permethrine và cấp thuốc cho người ngủ rẫy để uống khi có sốt nhằm tìm biện pháp PCSR có hiệu quả
cho các khu vực sốt rét lưu hành nặng ở vùng sâu vùng xa.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. Điểm nghiên cứu:
< Xa Đông Giang dân số 1961 người, có 366 hộ gia đình. Dân tộc K.Ho và K Rai chiếm đa số. Trạm y
tế hoạt động thường xuyên, có xét nghiệm viên và kính hiển vi. x a La Dạ dân số 1880 người, có 347 gia

đình, dân tộc K.Ho và số ít nguời Tày mới vào, địa bẩn rộng, nhiều rừng, giao thông khó khàn. Cả hai xã
không có y tế tư, không có người bán thuốc, dân đuợc bao cấp hoàn toàn vẻ khám và chữa bệnh tại trạm
y tế xa. Xã Suối kiết làm điểm đối chứng, các biện pháp phòng chống theo hướng dẫn của chương trình
PCSR Quốc gia.
2.2. T hiết kế nghiên cứu:
Phương pháp dịch tễ học mô tả, điều tra cắt ngang, điều tra dọc để đánh giá tình hình truớc và sau can
thiệp. Phương pháp dịch tễ học can thiệp: ứng dụng thuốc sốt rét CV8 để điẻu trị sốt rét sớm tại thôn bản,
cấp màn tẩm permethrin và thuốc sốt rét CV8 cho người ngủ rừng.
2.3. Biện p h áp can thiệp:
2.3.1 Phòng chống sốt rét tại thôn bản.
- Điều tra phát hiện chủ động và điều trị những người mang KST sốt rét mỏi quí một lần (do cán bộ
Viện Sốt rét -KST-CT TƯ và Trung tâm sốt rét - Bướu cổ Bình Thuận thực hiện)
- Phát hiện và điều trị bệnh chủ động (đến thăm hộ gia đình) và thụ động thường xuyên tại thôn, bản
và trạm y tế xã (do y tế xã và y tế thôn bản thục hiện trên cơ sở được đào tạo lại về chẩn đoán và điều trị,
xét nghiêm lam và tuyên truyẻn PCSR trong nhân dàn)
- Thuốc sốt r é t:
+ Nãm đầu (5/1998-5/1999) sử dụng artesunate viên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Năm thứ 2 (6/1999-6/2000) sử dụng CV8 theo phác đồ hướng dẫn của Viện SR- KST-CT TƯ.
2.3.2.
Phòng chống sốt rét cho người đi rừng ngủ rẫy: gồm 110 hộ gia đình ở thôn 3 thuộc xã La Dạ.
Thời gian thực hiện từ 6/1999-6/2000
- Cấp bổ sung màn tẩm permethrin và cấp thuốc sốt rét CV8 mỗi hộ 1-2 liều mỗi quí để mang khi đi
rừng, ngủ rẫy, huớng dẫn và theo dõi sử dụng...
2.4. Các chỉ số đánh giá:
- Chỉ số hiện mắc sốt rét (prevalence) qua các đợt điều tra.
- Chỉ số mắc mới (incidence) qua theo dõi điều tra chiều dọc
- So sánh hiệu quả can thiệp ở cấc xã nghiên cúu với xă đối chúng; so sánh hiệu quả điều trị bàng artesunate
và CV8 tại cộng đồng; so sánh tỷ lệ mác mới SR trên nhóm đi rùng ngủ rẫy truớc và sau can thiệp.
2.5. P hân lích sô' liệu: Sử dụng chương trình EPI.6.2 và Stata.


3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.1. M ột số đặc điểm về dịch tễ sốt rét ở các điểm nghiên cứu
3.7./. Vài nét về dân s ố x ă hội
Kết quả điẻu Ưa ban đầu trẽn 454 hộ (70% sô gia đình), phỏng vấn 2682 người (63,7% số dân), khám xét
nghiệm 2104 người (43,6% dân số) cho thấy: Cơ cấu dân số nam 48% và nữ52%, dưới 14 tuổi 45,8%, trẽn
40 tuổi chỉ có\6,9% tuổi thọ không cao, người già trên 60 tuổi hiếm. Dân tộc K.Ho 69,6%, dân tộc K.Rai


21,5% số còn lại là nguời Tày và Kinh. Số con trong mỗi gia đình trung bình 3,6 con. Số lao động chính
thấp, thường phụ nữ ở nhà nuôi con và nội trợ, múc sống thấp, còn nhiều hộ nghèo. Dân tộc K.Ho, K.rai trên
50% mù chữ, 63,4% nữ giới mù chữ. Diện tích nhà bình quân từ 30-32m2/hộ, trung bình 6 người/hộ. Nhà
tranh tre, lá cọ chiếm 98,6%, không có điện thắp sáng. Trên 50% số chủ hộ không biết bệnh sốt rét do muỗi
đốt truyền bệnh cho ngưòi. Kết quả trên đa phản ảnh thục trạng đòi sống của nhân dàn ở nơi nghiên cứu cồn
nhiều khó khàn, tỷ lệ mù chữ còn cao đa ảnh huởng trục tiếp đến công tác phòng chống sốt rét tại vùng này.
3.1.2. Thạc irạng sốt rét.
Điều tra 2 ỉ37,5°c 3,4%, lách to chỉ có 2%. Gặp 3 loài KST: p.ỷalciparum chiếm ưu thế (57%), p.vivax 35,7%,
p.malariae, 3,4%, ỉihicm phối hợp 4,2%. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sốt rét (IFA+) 56% không có sự khác
biệt ở 3 xẫ (p >0,05). Kết quẫ này phản ảnh trên 50% dân ở đây đã bị sốt rét.
Trong nhũng nguời nhiễmKST tại thời điểm xét nghiệm lam có 37,7% có sốt >37,5°c. 62,3% người
nhiễm KSTỈđiờiìg có sốt. Phân tích nhóm không sốt theo nhóm tuổi: 1-4 tuổi 41%, từ 5 -15 tuổi 63,1%
và trên 15 tuổi 73%. Kết quả xét nghiêm KST và điều trị bệnh nhân SR tại điểm nghiên cứu trong 2 nãm
được thể hiện ở bảng 1.
B ảng I. Tổng s ố K S T p h á t hiện và bệnh nhăn được điều trị ở điếm nghiên cứu trong 2 năm
(6/1998 đến 6/2000.)


Dân số

TSXN


TSKST

%KST*

TSBN

%BN*

Đông Giang

1961

8182

431

21,9%

487

24,8%

La Dạ

1883

9328

714


37,9%

738

39,2%

Tổng số

3744

17510

1154

30,8%

1225

32,7%

* Tỷ lệ so với dân số.
3.2. Hiệu quả CV8 điều trị sốt rét tại cộng đồng.
Theo dõi điều trị 366 ngươi trong tổng số 1225 bệnh nhân được điều trị tại cộng đồng. Nhóm điều trị
CV8 tỷ lệ khỏi bệnh 98% (n=254),nhóm điều trị artesunat khỏi bệnh 72% thấp hơn so vói CV8 (bảng 2)
Báng 2. So sánh hiêu lực điêu trị CVS và artesunate ở cộng đồng
Số ca

Khỏi bệnh


Tái phát

A rtesunate

112

92 (72%)

20(18%)

CVS

254

249 (98%)

5(2%)

Thuốc

p
<0,01

3.3. Hiệu q u ả giảm $ốt rét của các biện p h áp can thiệp

Đóng Giang

La Dạ

Suòi Khiết


H ình ì: So sánh tỷ lệ ký sinh trùng trước (6/Ĩ998) và sau nghiên cứu(6/2000)
24


Ghi chú Đông Giang, La Dạ là điểm NC can thiệp. Suối Kiết (liêm đối chứng.
Bảng 3 So sánh hiệu quả điều trị bàng A S (6/98-5/99) và CVS (6/99-6/2000) tại cộng đồng
A S( 6/1998 -6/1999)

CV-8 (6/1999-6/2000)

Đông Giang

106,5 %o dân số

61,2 %o dân số

La Dạ

215,9 %o dân số

81,4 %0 dân số

21,5%/ TSXN

20,5 %/TSXN



Suối Kiết


Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch giảm từ 59% (1998) còn 18% (2000) ả Đõng Giang từ 57% xòn 35% ở La
Dạ. So với Suối Kiết là xă đối chứng tỷ lệ IFA + không giâm (48% và 51%)
'

59 . 0 %

57 . 0 %

Đổng Giang

57 . 0 %

La Dạ

Suối Kiết

H ình 2. Diễn biến tỷ lệ IFA(+)Ở 3 xã trong 2 năm nghiên cứu
3.4.

Hiệu quả biện pháp cấp thuốc, màn bảo vệ SR cho người đi rừng, ngủ rừng ở thồn 3 xa La Dạ .

Báng 4. So sánh tỷ lệ K ST ở thôn 3 được bảo vệ người đi rừng và 2 thôn không được báo vệ (7, 2)
6/1999
Xã La Dạ

SỐXN

Thôn 3


537

Thôn 1, 2

412

SỐXN

%KST+

Sô XN

%KST+

7,0

599

0,83

592

1,5

7,7

662

1,6


551

3,8

1 % KST+
1

6/2000

12/1999

Tỷ lệ nhiễm KST ở 3 thôn ban đầu cao (7-7,7%), áp dụng biện pháp can thiệp tỷ lệ nhiễm KST giảm
còn 0,8%, thấp hơn thôn lv à 2 (1,6%). Sau 1 năm áp dụng cấp thuốc, mang màn đi rừng tỷ lệ KST giảm
4,6 lản.Thôn 1 & 2 áp đựng chẩn đoán và điẻu trị CV8 tại y tế xa KSTgiảm 2 lần. Nhóm dân tự do mức
độ nhiễm sốt rét cao tới 20% có KST(+) trong số người điều tra xét nghiệm.
Bâng 5. Chi số mắc sốt rét ớ thôn 3 sau 1 năm can thiệp ị6/1999-6/2000).
Xa La Dạ

Dân số

C hỉ số mác
Sỏ sốt rét

Sô m ác /1000 dân

Thôn 3

676

17


25,l% o

T h ô n l và thôn 2

1203

118

93,6%o

25


4. K ẾT LUẬN
4.1. N hận xét
Từ kết quả nghiên cứu biện pháp phòng chống sốt rét ở 2 xa Đông giang và La Dạ thuộc vùng sốt rét
lưu hành nặng tỉnh Bình Thuận chúng tôi có nhận xét và đề nghị sau:
- Vùng sâu vùng xa lan truyền sốt rét trong cộng đồng còn cao (30% dân số nhiễm KST trong 2 nàm),
62% nguời mang KST không sốt, vì vậy chẩn đoán xét nghiệm và điều trị chủ động và bị động la cần
thiết. Nhóm dân tự do sống tromg rừng bị sốt rét nhiễm KST cao (20%) và là nguồn ian truyền bệnh trong
- Hiệu quả điều trị CV8 khỏi bệnh cao (98%), tái phát thấp (2%), CV8 sử dụng ở cộng đồng đa làm
giảm sự lan truyền bệnh.
- Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị sớm CV8 tại cơ sở đã góp phần làm giảm sôt rét đang ke:
- Đông Giang điều trị artesunate chỉ số mắc từ 106%o /năm xuống còn 66%0 /năm, khi điều trị băng
CV8 La Dạ cũng giảm tương ụr từ 25%o/năm xuống còn 8 l%o/năm, đa ngân chặn không có sốt rét ác
- Biện pháp mang màn tẩm permethrin và thuốc CV8 khi đi rừng ngủ rừng đạt hiệu quả chỉ só măc
giảm còn 25%o (thôn 3) so với thôn lvà 2 chỉ số mắc là 93%o /nam.
4.2. Đề nghị
Thuốc CV8 nên sử dụng ở tuyến cơ sở có sốt rét lưu hành nặng, vùng sâu vùng xa .

Tập huấn đào tạo kiến thứe phổ cập cho nhân viên cơ sở để họ chẩn đoán xét nghiêm và điều trị và
giám sát ca bệnh ngay tại y tế cơ sở.
Quản lý và PCSR cho dân di cư tự do để bảo vệ họ và bảo vệ cho người đi rùng giảm được lan t ruyền
bệnh. Khuyến khích động viên những người đi rừng, ngủ rẫy mang màn tẩm hoá chất chống muồi đôt,
mang thuốc sốt rét kịp thòi uống khi bị sốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO 1997 . Antìmalarkầ Drug Poỉicies. WHC)/MAL/94.1070.
2. Molineaux. L' G. Gramiecia .1980. The Garkỉ Project Research on the Epidemiology and Conírol
o f Malaria ìn the Sudan Savannan ofW est Africa. WHO.Geneva 1980.
3. Lê Đình Công. Kết quả phòng chôhg sốt rét ớ Việt Nam Ì9 9 2 -Ỉ9 9 7 . Hội nghị khoa học PCSR.
Huế 1997.
4. Nguyễn Duy Sỹ vàctv. .p.ýalciparumkháỉig thuốc và biện pháp khắc phục. Thông tin PCSR và các
bệnh KST. Số 1 . 1994.
5. Đoàn Hạnh Nhân, Nguyễn Diệu Thường, Trần Thị Uyên và CTV.
Nghiên cứu KST. p./alciparum kháng chloroquine và hiệu quả điều trị các phác đồ chống kháng.
Tạp chí VSPD tập VI số 21,1996ễ
6. Đoàn Hạnh Nhân, Nguyẻn Diệu Thường,Trần Thị Ưyẽn. Hiệu lực điều trị chloroquine ở bệnh
nhân nhiễm p.vivax. Tạp chí y học thực hành sô 8 (325), 1996.
7. Nông Thị Tiến và CTV. Giám sát hiệu lục điẻu trị một số thuốc sốt rét tại một số điểm sốt rét luu
hành năm 1998. Thông tin PCSR và các bệnh KST. Số 3, 1999.
8. Tạ Thị Tĩnh và CTV. Hiệu lực điều trị viên SR2,chloroquin với p.ỷaỉciparum. Thông tin TPCSR
và các bệnh KST. Số 3, 1999.
26


9.
Nguyễn Văn Hường và CTV. Đánh giá hiệu lực điều trị CV8 trên bệnh nhân sốt rét chưa biến
chứng. Thông tin PCSR VÀ các bệnh KST. Số 3, 1999.
A bstracl:

ASSESSMENĨ OF THE EFFECTIVENESS OF APPLICABLE MALARIA CONTROL MEASURES IN
REMOTE AREAS
Doan H anh N h an 1, Le Dinh C ong1, Le V an Toi2, Nong
Thi T ien1, Nguyen Van H uong1, Nguyen Van N am 2, Le
Van H oi1, T ran Thi l'y e n \ Nguyen V an S o n \ Nguyen
Van T ien^T aT -hi T in h 1et al.
Assessment of the effectiveness of malaria control measures in remote areas is one sub-project of the
national level projects. A study was carried out from May 1998 to 2000 in two remote communes of
Dong Giang and La Da and in the control commune of Suoi Kiet in Binh Thuan province to assess the
effectiveness of malaria control measures as microscopy, malaria treatment with artesunate and CV-8,
provision of stand-by treatment with CV-8 and mosquito nets for forest vvorkers, training on malaria for
local health staff and perĩorming direct IEC on malaria control for communities.
Over a two year period, more than 17,510 malaria examìnation times for malaria were made. 1,145
times of people were detected to have malaria parasite (30.6%), 1,225 times of people (32.7% of the
total population) were treated. Artesunate was effective at the cure rate of 92% and recrudescence rate of
18% while CV-8 - a locally produced combination of dihydroartemisinin, piperaquine, pyrimethamine
and trimithroprime was effective at the cure rate of 98% and the recrudescence rate of 2%. The latter
appeared to have higher cure and lower recrudescence rate.
In the first study year, when artesunate were used for p.ỷalciparum and chloroquine for p.vivax
treatment, the malaria incidence was 106.5%0 in Dong Giang and 215.9%0 in La Da. In the second
study year, CV-8 was used. Malaria parasite indexes were reduced. The malaria incidence was reduced
to 61.2%0 in Dong Giang and to 81.4%0 in La Da. The positive slide rate (PSR) was reduced by 1.5
fold in both communes. The positive immune response IFA was reduced from 59% in 1998 to 18.1% in
Dong Giang and to 35% in La Da in the year 2000. No changes were noted in the comparison of immune
response and PSR in the control commune of Suoi Kiet.
Stand-by treatment by providing CV-8 and impregnatcd bed-nets to forest workers was appliod in the
pilot study 3nđ village and gave satisíactory results. Malaria cases, PSR were reduced by 4.6 tirries, 4.3
times, respectively; the incidence was reduced to 25%0 while it was still 93%0 in the lst and 2nd
villages.


Ị.
2.
3.
4.

National Ịnsiitute of Maiariology, Parasitology and Entomoỉogy
Binh Thuan center/or Maiarìa control
Ha Noi Medical schỡol
Hanoi Centre for Clinical and Tropical Medicine
27


×