Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 215 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
---------------

ph¹m bÝch liªn

Ph¸t triÓn ho¹t ®éng tµi chÝnh vi m«
t¹i C¸C tæ chøc tÝn dông viÖt nam

Hµ néi, 2016


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

phạm bích liên

Phát triển hoạt động tài chính vi mô
tại CáC tổ chức tín dụng việt nam

Chuyên ngành
Mã số

: tài chính - ngân hàng
: 62340201
62340201

Ngời hớng dẫn khoa học:

1. Ts. Lê thanh tâm


2. TS.Nguyễn đức hởng

Hà nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Tất cả số liệu và những trích dẫn trong Luận án đều có nguồn gốc chính xác và rõ
ràng. Những phân tích của Luận án chưa từng được công bố ở một công trình nào
khác ngoài các bài báo/ bài viết hội thảo của tôi hoặc các bài báo/ bài viết hội thảo
của tôi và đồng tác giả được nêu trong danh mục công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến Luận án.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả Luận án

Phạm Bích Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, lời cảm ơn xin được gửi đến các nhà khoa học và các chuyên gia của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân
hàng và đặc biệt là các cấp lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, nghiên
cứugiúp tác giả hoàn thành Luận án tiến sĩ.
Lòngchân thành biết ơn xin được gửi đếnViện Ngân hàng – Tài chính vàViện
đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình nghiên cứu

sinh. Chính những kiến thức, phương pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy cô là
hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện nghiên cứu.
Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến hai nhà khoa học hướng dẫn là TS.
Nguyễn Đức Hưởng và TS. Lê Thanh Tâm đã gắn bó cùng tác giả từ bậc Đại học cho
đến nay trong học tập, công việc và cuộc sống. Các định hướng đúng đắn của thầy và
cô cùng sự chỉ bảo tận tình, tâm huyết đã giúp tác giả hoàn thành Luận án.
Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả cho cha, mẹ, gia đình thân yêu và các anh,
chị, các bạn đã đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu; chính sự yêu
thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả hoàn thành
Luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 2016
Tác giả Luận án

Phạm Bích Liên


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................................................x
Chương 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ..........................................2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................7
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................7
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................8
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................8
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................8
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................9
1.6.1.Tiếp cận vấn đề nghiên cứu ...............................................................................9
1.6.2. Hệ thống dữ liệu ................................................................................................9
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................9
1.7. Những đóng góp mới của luận án.....................................................................13
1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận .............................................13
1.7.2. Những đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu ......................................................14
1.8. Bố cục của luận án .............................................................................................15
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI
MÔ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ..............................................................................16
2.1. Hoạt động tài chính vi mô của tổ chức tín dụng .............................................16
2.1.1. Khái quát về hoạt động tài chính vi mô ..........................................................16
2.1.2. Hoạt động tài chính vi mô của tổ chức tín dụng .............................................20
2.1.3. Các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ tài chính vi mô ..................................24
2.2. Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng .............................28
2.2.1. Quan niệm phát triển hoạt động tài chính vi mô của tổ chức tín dụng ...........28
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín
dụng ...........................................................................................................................29


iv

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của tổ
chức tín dụng .............................................................................................................37
2.3.1. Nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng ..................................................................38

2.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường ....................................................................43
2.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam trong phát triển hoạt động
tài chính vi mô của tổ chức tín dụng .......................................................................44
2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................44
2.4.2. Bài học cho tổ chức tín dụng Việt Nam ..........................................................53
Kết luận chương 2........................................................................................................56
Chương 3THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM.......................................................57
3.1. Khái quát về hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam .....57
3.1.1. Môi trường kinh tế ..........................................................................................57
3.1.2. Môi trường pháp lý .........................................................................................58
3.1.3. Các tổ chức tín dụng cung cấp tài chính vi mô ở Việt Nam ...........................61
3.1.4. Thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức tín dụng Việt Nam..67
3.2. Nghiên cứu trường hợp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt ..............................................................79
3.2.1. Khái quát về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ..................................................79
3.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt .....................................................................................86
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín
dụng Việt Nam.........................................................................................................100
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................100
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................101
3.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................103
Kết luận chương 3......................................................................................................109
Chương 4 MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM: TRƯỜNG
HỢP NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...........................................110
4.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .......................................110
4.1.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................110
4.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................112

4.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi
mô tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Bưu điện Liên Việt.............................121
4.2.1. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .........................................................121


v

4.2.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình và phân tích các mối quan hệ giữa các biến
quan sát trong mô hình 1 .........................................................................................127
4.2.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình và phân tích các mối quan hệ giữa các biến
quan sát trong các mô hình 2...................................................................................131
Kết luận chương 4......................................................................................................137
Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ................138
5.1. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................138
5.1.1. Luận án đã rút ra được quan niệm và đặc trưng hoạt động tài chính vi mô của
tổ chức tín dụng .......................................................................................................138
5.1.2. Luận án rút ra quan niệm phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín
dụng và kết quả phân tích về mối quan hệ giữa nhân tố sự bền vững và nhân tố độ
sâu tiếp cận ..............................................................................................................138
5.1.3. Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại tổ chức tài chính vi mô thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá sự
phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng .......................................139
5.1.4. Đề xuất bổ sung và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam ........................................139
5.2. Định hướng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng
Việt Nam ..................................................................................................................145
5.3. Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động tài chính mô tại tổ chức tín
dụng Việt Nam.........................................................................................................146
5.4. Hạn chế của Luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo .........................156
Kết luận chương 5......................................................................................................157

KẾT LUẬN ................................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................................................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................160
PHỤ LỤC ...................................................................................................................175
Phụ lục 1: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
TCVM
Phụ lục 2: SO SÁNH HOẠT ĐỘNG TCVM TẠI PHILLIPINES VÀ VIỆT NAM
Phụ lục 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT
Phụ lục 4: MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Phụ lục 5: DANH SÁCH CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CỦA MÔ HÌNH 2
Phụ lục 6: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 02


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Thuật ngữ

Thuật ngữTiếng Việt

Thuật ngữTiếng Anh

1

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á Asia Development Bank

2

ATM

Máy rút tiền tự động

Automated teller machine

3

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

Capital Adequacy Ratio

4

CBNV

Cán bộ nhân viên

5

CFA

6


CGAP

Tổ chức Tư vấn và hỗ trợ
người nghèo

Consultative Group To
Assist The Poor

7

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Credit Information Center

8

CNTT

Công nghệ thông tin

9

CP

Chính phủ

10


CVKH

Chuyên viên khách hàng

11

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

12

Grameen Bank (GB)

Ngân hàng Grameen ở
Bangladesh

13

HĐQT

Hội đồng Quản trị

14

IFAD

Quỹ Phát triển nông nghiệp
quốc tế


International Fund for
Agricultural Development

15

IFC

Tổ chức Tài chính Quốc tế

International Finance

Confirmatory Factor
Analysis

Gross domestic product

Corporation
16

ISS

Bền vững thể chế

17

KH

Khách hàng

18


LHPNVN

Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

19

LienVietPostBank/LPB

Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt

20

MFI

Tổ chức tài chính vi mô

21

MIS

Hệ thống quản lý thông tin

22

NGOs

Tổ chức phi chính phủ


23

NH

Ngân hàng

24

NH-BĐ

Ngân hàng – Bưu điện

25

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

Non-governmental
organization


vii

STT

Thuật ngữ

Thuật ngữTiếng Việt


26

NHHTX

27

NHNo&PTNT/ Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và

Thuật ngữTiếng Anh

Ngân hàng Hợp tác xã
Phát triển Nông thôn

28

NHPT

Ngân hàng Phát triển

29

NHTKBĐ

Ngân hàng Tiết kiệm Bưu
điện

30

NHTM


Ngân hàng thương mại

31

OSS

Bền vững hoạt động

32

PESO

Đơn vị tiền tệ Philippin

33

PGD

Phòng giao dịch

34

PGDBĐ

Phòng giao dịch Bưu điện

35

QTDND TW


Quỹ tín dụng nhân dân trung

PESO

ương
36

QTDND (PCF)

Quỹ tín dụng nhân dân

37

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản

38

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return On Equity

39

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mô

40


TCTD

Tổ chức tín dụng

41

TCVM

Tài chính vi mô

42

TGĐ

Tổng Giám đốc

43

TKBĐ

Tiết kiệm bưu điện

44

TMCP

Thương mại cổ phần

45


TMNN

Thương mại nhà nước

46

TYM

Tổ chức Tài chính quy mô

Return On Assets
Microfinance Institution

nhỏ Tình Thương
47

USD

Đồng đô la Mỹ

48

VNPost

Tổng công ty Bưu điện Việt

49

WSBI


Nam

VietnamPost

Tổ chức ngân hàng tiết kiệm
thế giới

World Savings Banks
Institute


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các quan điểm chính về cung cấp dịch vụ tài chính vi mô ..........................18
Bảng 2.2: Đặc trưng hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức tín dụng ...................21
Bảng 2.3: Sự phân bố mạng lưới NHTM và hệ thống TKBĐ theo vùng tại Hàn Quốc
đến năm 2014 .............................................................................................50
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản của các TCTD Việt Nam đến 31/12/2015.....................62
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu bền vững tài chính đến 30/09/2015 của các TCTD Việt Nam .62
Bảng 3.3:Các TCTD Việt Nam cung cấptài chính vi mô chủ yếu ................................66
Bảng 3.4: Số lượng thành viên của các QTDND cơ sở.................................................69
Bảng 3.5: Hoạt động nguồn vốn của các QTDND cơ sở ..............................................70
Bảng 3.6: Hoạt động sử dụng vốn của các QTDND cơ sở đến 31/12/2014 .................71
Bảng 3.7: Tổng kết hoạt động của các TCTCVM Việt nam đến 30/06/2015 ...............73
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu bền vững tài chính của NHTM cung cấp dịch vụ TCVM ...79
Bảng 3.9: Phân tích SWOT Ngân hàng Bưu điện Liên Việt phù hợp hoạt động TCVM
....................................................................................................................81
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2008 - 2014 ...................................84

Bảng 3.11: Chỉ tiêu chính của 15 NHTM lớn nhất tại thời điểm 31/12/2014 ...............85
Bảng 3.12: Hoạt động TCVM tại LienVietPostBank trước và sau khi sáp nhập..........91
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu bền vững tài chính của LienVietPostBank giai đoạn 2010-2014 ..97
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu bền vững tài chính của 15 NHTM có tổng tài sản lớn nhất
năm 2014 ....................................................................................................97
Bảng 4.1: Các giả thuyết của mô hình 1 ......................................................................112
Bảng 4.2: Các giả thuyết của mô hình 2 ......................................................................115
Bảng 4.3: Các giả thuyết về nhân tố nhân khẩu học của mô hình 2 ...........................121
Bảng 4.4: Mô tả thống kê số liệu các biến quan sát trên tập khách hàng là các chi
nhánh ........................................................................................................122
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến .............................................................................125
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định về trọng số hồi quy của các biến quan sát ...................128
chưa được chuẩn hóa (R) .............................................................................................128
Bảng 4.7: Kết quả trọng số hồi quy chuẩn hóa (hệ số r) .............................................129
Bảng 4.8: Phân tích phương sai (ANOVA) về sự khác biệt giữa các địa bàn về giá trị
khoản vay trung bình ................................................................................131
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định về trọng số hồi quy của các biến độc lập trong ............132
mô hình tác động đến giá trị vay trung bình................................................................132
Bảng 4.10: Kết quả trọng số hồi quy chuẩn hóa (hệ số r) ...........................................133


ix

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy trong mối quan hệ giữa các biến nhân
khẩu học đến giá trị vay của khách hàng .................................................135
Bảng 4.12: Tổng hợp trả lời các giả thuyết .................................................................136
Bảng 5.1: Tổng hợp các nhân tố quyết định sự phát triển hoạt động TCVM tại tổ chức
tín dụng Việt Nam ....................................................................................140



x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Mạng lưới của các ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2014 ..............82
Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu giai đoạn 2008 - 2014 ............................84
Biểu đồ 3.3: Dư nợ cho vay và tiền gửi khách hàng của LienVietPostBank ................93
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng ......................................................99
Biểu đồ 4.1: Nhu cầu khoản vay của khách hàng thuộc mẫu nghiên cứu ...................126
Biểu đồ 4.2: Các tổ chức tín dụng mà khách hàng thuộc mẫu nghiên cứu đã có quan hệ
vay vốn .....................................................................................................126
Hình vẽ:
Hình 2.1: Hoạt động tài chính vi mô theo phương pháp tiếp cận tổng hợp và tối thiểu
....................................................................................................................22
Hình 2.2: Quan điểm về sự phát triển hoạt động TCVM ..............................................28
Hình 2.3: Các chỉ tiêu chính đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM của TCTD .......30
Hình 2.4: Quan điểm về tổ chức tài chính vi mô bền vững...........................................37
Hình 3.1: Các nhà cung cấp tài chính vi mô ở Việt Nam ..............................................64
Hình 3.2: Dịch vụ/ Hoạt động TCVM được các TCTD Việt Nam cung cấp ................65
Hình 4.1: Nhân tố ảnh hưởng đến độ sâu tiếp cận (Mô hình 1) .................................110
Hình 4.2: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay trung bình (Mô
hình 2).......................................................................................................111
Hình 4.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay trung bình .............127
Hình 4.4: Các biến nhân khẩu học ảnh hưởng tới giá trị vay ......................................135


1

Chương 1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ kinh nghiệm quốc tế và tại Việt Nam, tài chính vi mô được đánh giá đã có
những đóng góp hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Với các hoạt
động đặc trưng, các tổ chức tín dụng đã và đang chứng tỏ được vị trí huyết mạch trong
nền kinh tế. Đặc biệt, với hoạt động tài chính vi mô, tổ chức tín dụng Việt Nam đã góp
phần đáng kể vào thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo, cũng như chủ
trương phát triển “Tam nông” của Chính phủ.
Cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính từ sau đổi mới, các tổ chức tín
dụng Việt Nam trở nên đa dạng về mô hình hoạt động. Ngoài việc cung cấp dịch
vụ tài chính thông thường, các tổ chức tín dụng còn phát triển thêm các dịch vụ
tài chính vi mô nhằm tiếp cận các hộ nghèo, thu nhập nhấp, các doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ. Tài chính vi mô là một trong những loại hình tài chính đặc trưng cho
các quốc gia đang phát triển, tập trung vào mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền
vững. Cách tiếp cận tài chính vi mô khác biệt so với tài chính thông thường và
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà tài trợ, các nhà làm chính sách ở nhiều
nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, tài chính vi mô đã có những sự phát triển trong thời gian qua, cả
về khung pháp lý và hoạt động cơ bản. Tuy vậy, sự tham gia của các tổ chức tín dụng
chính thức trong khu vực này còn chưa nhiều, ngoài các tổ chức tín dụng như Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Ngân hàng Hợp tác xã và Hệ thống Quỹ tín dụng nhân cơ sở cùng ba tổ chức tài chính
vi mô mới được chuyển đổi thì chỉ có một số ít ngân hàng thương mại cung cấp tài
chính vi mô. Hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng Việt Nam được đánh giá là
hạn hẹp về lượng và thấp kém về chất. Hệ quả tất yếu là nhiều khách hàng vi mô
không tiếp cận được dịch vụ tài chính, các tổ chức tín dụng khó cải thiện được thu
nhập khi môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Hướng tới mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, phát triển hoạt động tài chính
vi mô tại tổ chức tín dụng là một đòi hỏi tất yếu đối với hệ thống tài chính Việt Nam.
Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội để chính các TCTD trường tồn.
Do vậy, nghiên cứu“Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín

dụng Việt Nam” là thực sự cấp thiết.


2

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tài chính vi mô được biết đến từ những năm 1970 và đến những năm 1980 thì
đã có sự phát triển mang tính bước ngoặt bởi sự ra đời của Ngân hàng Grameen tại
Banglades. Đến những năm 1990, các tổ chức tín dụng bắt đầu tham gia cung cấp tài
chính vi mô. Cho đến nay hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng đã phát
triển theo cả chiều rộng và chiều sâu (Robinson, 2001) và đã có nhiều công trình
nghiên cứu về sự phát triển hoạt động tài chính vi mô.
Quan niệm phát triển hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức cung cấp
tài chính vi mô
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của
TCTD.
Cụ thể, có quan điểm cho rằng sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của TCTD
được thể hiện qua sự bền vững tài chính (Schreiner, 1996; Yaron và các cộng sự,
1998; Luzzi và Weber, 2006).
Nhưng có quan điểm cho rằng sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức
tín dụng được thể hiện qua quy mô hoạt động tài chính vi mô chiếm tỷ trọng lớn ở mức
nhất định trong các hoạt động của TCTD, hoặc sự đa dạng về sản phẩm TCVM cung
cấp, hoặc số lượng (tỷ trọng) khách hàng vay món nhỏ (CGAP, 1995; Yunus, 2005).
Tổng hợp hai quan điểm trên, Littlefield và các cộng sự (2003) cho rằng sự phát
triển hoạt động tài chính vi mô của TCTD cần được hiểu hay thống nhất trên cơ sở khả
năng tiếp cận đối tượng khách hàng và sự phát triển bền vững về tài chính của TCTD.
Zeller và Meyer (2002) bổ sung thêm sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của
các tổ chức tín dụng cần dựa trên 03 mục tiêu: (1) tiếp cận với đối tượng khách hàng tài
chính vi mô, (2) bền vững tài chính, (3) ảnh hưởng của hoạt động (mục tiêu xã hội).
Tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động tài chính vi mô

Theo Schreiner (1996), một tổ chức tài chính vi mô bền vững có nghĩa là một tổ
chức TCVM có hiệu quả về tài chính và giữ vững được sứ mệnh hoạt động của mình
vì người nghèo.
Theo CGAP (1997), Yaron và Benjamin (1997), một nền tảng đánh giá phát
triển hoạt động được đưa ra bao gồm 2 tiêu chí: Mức độ tiếp cận đạt được trong nhóm
khách hàng mục tiêu và khả năng tự bền vững của tổ chức.
Nguyễn Đức Hải (2012) đã đúc kết “Phát triển tài chính vi mô là sự tăng lên về


3

số lượng và chất lượng, bao gồm việc mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng trong các
sản phẩm dịch vụ cung cấp, trang trải được các khoản chi phí, bền vững về hoạt động
tài chính, đóng góp ngày càng lớn trong các hoạt động xã hội và đóng góp cho công
cuộc xóa đói, giảm nghèo”, tổng kết được các tiêu thức đánh giá sự phát triển tài chính
vi mô từ bộ chỉ số CAMELS và PEARLS và tựu chung lại tác giả đề xuất phân chia
thành sáu nhóm: (i) Nhóm chỉ số về chất lượng dư nợ, (ii) Nhóm chỉ số về hiệu suất
hoạt động, (iii) Nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động và tính bền vững, (iii) Nhóm chỉ
tiêu sinh lời, (iv) Nhóm chỉ tiêu về mức độ tiếp cận, (v) Nhóm chỉ số xã hội. Nghiên
cứu này cũng đã thực hiện phân tích thực trạng phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam
tập trung chủ yếu vào TCVM và hoạt động của các tổ chức TCVM bán chính thức,
chưa nghiên cứu đến đối tượng là tổ chức tín dụng Việt Nam thuộc khu vực chính thức
cung cấp dịch vụ tài chính vi mô như các ngân hàng thương mại.
Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng
Đào Văn Hùng (2005) đã khái quát các quan điểm khác nhau và kinh nghiệm
hoạt động tài chính vi mô trên thế giới, đồng thời khái quát bức tranh toàn cảnh về tài
chính vi mô ở Việt Nam, trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích và đánh giá hoạt
động tài chính vi mô tại một số tổ chức tín dụng Việt Nam: Agribank, Ngân hàng
Chính sách xã hội và hệ thống QTDND. Với phương pháp nghiên cứu thống kê và so
sánh, tác giả đánh giá mức độ tiếp cận, phân tích hạn chế tiếp cận và nguyên nhân hạn

chế của các TCTD này giai đoạn 1999 - 2003. Các TCTD này đều tăng mức độ tiếp
cận cả về độ sâu tiếp cận và độ rộng tiếp cận, dẫn đầu là Ngân hàng Chính sách xã hội,
tuy nhiên mức tăng trưởng số lượng khách hàng và mức tăng trưởng quy mô dư nợ
TCVM thì Agribank có mức tăng cao nhất (Số tuyệt đối lẫn tương đối).
Theo Nghiêm Hồng Sơn (2006), các ngân hàng thương mại (NHTM) thường
phát triển đa dạng hóa hoạt động theo mục tiêu bền vững hơn là tăng mức độ tiếp cận
đối với khách hàng và điểm xuất phát của họ trong thời kỳ đầu (thời kỳ non trẻ) về tính
bền vững ở mức cao nhất so với các loại TCTD khác. Mục tiêu đầu tiên của các
NHTM phải là bền vững về tài chính; trong khi đó, các tổ chức tài chính nông thôn
quy mô nhỏ và các NGOs ngay từ khi thành lập đã đặt mục tiêu quan trọng nhất là tiếp
cận rộng và sâu đối với khách hàng. Mặc dù mức độ tiếp cận của cácNGOs cao hơn so
với các tổ chức tài chính nông thôn quy mô nhỏ, tính bền vững của các tổ chức này
nhiều khi lại là một dấu hỏi lớn. Trong thời kỳ trưởng thành, các tổ chức tài chính
nông thôn quy mô nhỏ phát triển theo hướng bền vững nhanh hơn so với các NGOs.
Nguyễn Kim Anh và các cộng sự (2010) đã đưa ra một bức tranh chung về phát
triển tài chính vi mô ở nông thôn Việt Nam ngày càng mở rộng tiếp cận cho người


4

nghèo và hoạt động hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này tác giả và các cộng sự đã
phân tích và đánh giá hoạt động tài chính vi mô tại một số tổ chức tín dụng Việt Nam:
Agribank, Ngân hàng Chính sách xã hội, QTDND TW và hệ thống QTDND cơ sở giai
đoạn 2001 – 2009. Xét trên mức độ tiếp cận, về tổng khách hàng tín dụng vi mô và độ
sâu tiếp cận, NHCSXH dẫn đầu trong số các TCTD nêu trên. Tuy nhiên, số lượng sản
phẩm và dịch vụ tài chính vi mô của NHCSXH còn đơn điệu. Bên cạnh mức độ tiếp
cận, tác giả và các cộng sự đã đánh giá về sự bền vững của các tổ chức này, Agribank
có chỉ số tự vững hoạt động và tự vững tài chính tốt nhất trong các tổ chức, tiếp đến là
hệ thống QTDND, còn NHCSXH tại Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu không đạt
bền vững về tài chính mặc dù có cải thiện qua các năm. Nghiên cứu kết luận, ROA và

ROE của các tổ chức TCVM điển hình ở Việt Nam nhìn chung có xu hướng tăng ở các
tổ chức TCVM chính thức hoặc các tổ chức TCVM có pháp nhân độc lập trong khi các
chỉ số đó ở các tổ chức TCVM chưa có pháp nhân độc lập hoặc hình thành qua các dự
án phi chính phủ chưa thể hiện được điều này do chưa có địa vị pháp lý nên khó khăn
trong tự huy động vốn và phát triển năng lực.
Các nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Hà (2010), Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh
Tâm(2013) đã sử dụng mô hình mức độ tiếp cận và sự bền vững để đánh giá sự phát
triển của các tổ chức tài chính vi mô qua hai nhóm chỉ tiêu chính là mức độ tiếp cận và
tính bền vững của tổ chức. Nếu như Hoàng Thị Thanh Hà (2010) áp dụng nghiên cứu
trường hợp tại Quỹ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa thì vấn đề phát triển bền vững tiếp tục
được phân tích sâu hơn của các tổ chức tài chính vi mô trong nghiên cứu của Nguyễn
Kim Anh và Lê Thanh Tâm (2013): các vấn đề cơ bản về sự bền vững của tổ chức
TCVM, tập trung vào ba mức độ: bền vững hoạt động (OSS), bền vững tài chính
(FSS) và bền vững thể chế (ISS);Các chuẩn mực OSS, FSS và ISS được tổng kết theo
thông lệ quốc tế và theo quy định của Việt Nam.
Mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận tài chính vi mô và sự bền vững của tổ
chức cung cấp
Theo Olivares-Polanco (2005) và Schreiner (1996), trong quá trình hoạt động của
nhiều tổ chức, mục tiêu hoạt động có thể bị thay đổi, tổ chức cung cấp TCVM chuyển
trọng tâm cho khách hàng vay giàu có hơn - những người có thể vay các khoản lớn
hơn hay có khả năng cao hơn để trang trải các chi phí tiếp cận với dịch vụ tài chính.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Hermes và các cộng sự (2008) cho thấy rằng tiếp
cận và bền vững tài chính của các tổ chức TCVM có tương quan tiêu cực. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis (SFA))
với mẫu nghiên cứu là 435 tổ chức TCVM trong giai đoạn 1997-2007. Kết quả phân


5

tích từ hàm chi phí và các hệ số của các biến hiệu quả của Hermes và các cộng sự

(2008) cho thấy tổ chức TCVM tập trung vào cho vay theo nhóm, cá nhân và cho vay
làng xã là hiệu quả hơn. Tuy nhiên, về chiều sâu của tiếp cận, tổ chức TCVM có số dư
nợ bình quân thấp hơn thì kém bền vững tài chính hơn. Nghiên cứu này kết luận rằng
việc cải thiện bền vữngtài chính có thể chỉ đạt được nếu tổ chức TCVM tập trung ít
hơn vào người nghèo.
Engels (2009) phân tích mẫu nghiên cứu gồm 600 tổ chức TCVM hoạt động tại
84 quốc gia với 85% phụ nữ tham gia, áp dụng mô hình của Olivares-Polanco (2005)
và phân tích ba hồi quy: hồi quy hiệu quả tài chính, hồi quy hiệu quả xã hội và hồi quy
giữ vững sứ mệnh hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh đổi giữa sự bền
vững tài chính và mức độ tiếp cận với những khách hàng nghèo, tổ chức TCVM cung
cấp các khoản vay quy mô lớn hơn cho các khách hàng TCVM giàu có hơn.
Tuy nhiên có những nghiên cứu đã cho kết quả khác:
Woller và Schreiner (2002) đã thực hiện một phân tích sâu sắc về mối quan hệ
giữa nhân tố bền vững tài chính và sáu nhân tố khác ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận:
giá trị mang lại, chi phí, phạm vi, thời hạn, độ sâu và độ rộng tiếp cận. Nghiên cứu này
chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sự bền vững tài chính và mức độ tiếp
cận, cả hai nhân tố này bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển.
Nghiên cứu trường hợp thực hiện tại tổ chức TCVM ở Ethiopia (Kereta, 2007)
cho thấy không có bằng chứng về sự đánh đổi giữa tiếp cận và phát triển bền vững. Sự
bền vững tài chính được đo bằng chỉ số tự bền vững và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
sự bền vững hoạt động tài chính vi mô được tác động tích cực bởi thời gian hoạt động,
thời gian hoạt động của tổ chức càng lớn thì sự bền vững càng tăng.
Các nghiên cứu cho thấy sự phát triển hoạt động TCVM tại các tổ chức TCVM
được đánh giá qua hai tiêu chí cơ bản là mức độ tiếp cận hoạt động tài chính vi mô và
sự bền vững của tổ chức. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận hoạt động tài
chính vi mô với sự bền vững của tổ chức tín dụng chưa được nghiên cứu một cách có
hệ thống. Bên cạnh đó, sự khác nhau giữa bối cảnh môi trường kinh tế xã hội Việt
Nam và trên thế giới có thể dẫn tới mức độ tác động khác nhau của các yếu tố.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô
Một trong những mô hình điển hình nhất là mô hình nghiên cứu của về mức độ

tiếp cận và sự bền vững Christen và các cộng sự (1995),mô hình này được Thys
(2000) và Olivares-Polanco (2005) phát triển. Olivares-Polanco (2005) kiểm định và
khẳng định lại với dữ liệu từ 28 tổ chức TCVM tại châu Mỹ La tinh trong giai đoạn


6

1999 – 2001. Olivares-Polanco sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân
tích hồi quy kiểm tra mối quan hệ giữa tiếp cận và tính bền vững của tổ chức TCVM
với các biến khác và đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô khoản vay
với biến phụ thuộc là quy mô khoản vay và các biến độc lập là loại tổ chức, thời gian
hoạt động, độ rộng tiếp cận (số lượng khách hàng), khả năng cạnh tranh và phương
pháp cấp tín dụng. Kết quả cho thấy thời gian hoạt động, khả năng cạnh tranh có ảnh
hưởng ảnh hưởng cùng chiều với độ sâu tiếp cận, sự bền vững có ảnh hưởng ngược
chiều với độ sâu tiếp cận và có sự đánh đổi giữa sự bền vững với mức độ tiếp cận;
ngược lại, các biến độc lập khác không có ý nghĩa thống kê khi thực hiện kiểm định
mô hình.
Zeller và Meyer (2002) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt
động tài chính vi mô thuộc bên trong tổ chức tài chính vi mô bao gồm chính sách, tổ
chức và quản lý; các nhân tố môi trường bên ngoài bao gồm nguồn lực con người và
xã hội, các chính sách kinh tế của đất nước, chất lượng của các cơ sở hạ tầng tài chính
hỗ trợ các giao dịch tài chính.
Nghiên cứu của Engels (2009) cho thấynhân tố rủi ro của tổ chức và rủi ro quốc
gia ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) áp dụng mô hình của Olivares-Polanco (2005),
xác định sự phát triển bền vững của 117 QTDND tại 2 tỉnh Hà Tây và Thái Bình
trong giai đoạn 2004 - 2009 ở Việt Nam. Tính bền vững của QTDND tác động tiêu
cực đến tiếp cận mức độ tiếp cận của QTDND với số liệu nghiên cứu giai đoạn 2004 2009. Nghiên cứu sử dụng mô hình với các biến nội sinh của sự bền vững (ROA) và
độ sâu tiếp cận (quy mô khoản vay). Kết quả cũng cho thấy tính bền vững của
QTDND được tác động tích cực bởi các nhân tố: chênh lệch giữa tiết kiệm và lãi suất

cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên tài sản hoặc quy mô khoản vay.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Anh (2014) tập trung nhiều hơn vào khuôn khổ
pháp lý và thực hiện và đề xuất một số kiến nghị để cải thiện chính sách nhằm phát
triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam. Một số nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hồng Liên (2013) và Phan Thị Lan Anh (2014) (trích dẫn trong Lê Thanh Tâm và
các cộng sự (2015)) đã thực hiện việc phân tích mối quan hệ giữa tiếp cận cộng đồng
(dư nợ cho vay trung bình mỗi người vay) và tính bền vững của các tổ chức TCVM
(thể hiện bằng ROA).
Sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các TCTD mới chỉ được nghiên cứu
trường hợp tại các tổ chức đặc thù như Ngân hàng Chính sách xã hội, Hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và


7

baTCTCVM chính thức (Lê Thanh Tâm, 2008; Nguyễn Kim Anh và các cộng sự,
2011). Các nghiên cứu này phần lớn nhằm mục đích đánh giá tác động hoạt động tài
chính vi mô đến giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân khu vực nông thôn vì
mục tiêu xã hội.
Như vậy, qua quá trình tổng quan nghiên cứu cho thấy chưa có nghiên cứu hệ
thống sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tài chính vi mô của TCTD bằng phương
pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng trên góc nhìn của tổ chức. Đây chính
là khoảng trống cho nghiên cứu.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án: Nghiên cứu sự phát triển hoạt động tài chính vi
mô tại tổ chức tín dụng.
Mục tiêu tổng quát này được chi tiết thành các mục tiêu cụ thể như sau:
(1).


Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động tài chính vi mô và phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng.

(2).

Tổng kết các kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động tài chính vi mô tại
các tổ chức tín dụng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

(3).

Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng
Việt Nam.

(4).

Kiểm định mối quan hệ giữa sự bền vững và mức độ tiếp cận TCVM tại tổ chức
tín dụng Việt Nam với trường hợp nghiên cứuNgân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt.

(5).

Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của khách hàng đối với
hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng.

(6).

Đề xuất một số khuyến nghị đối với các bên có liên quan nhằm phát triển hoạt
động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam.


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận án: Các nhân tố quyết định sự phát
triển hoạt động TCVM tại tổ chức tín dụng Việt Nam?
Câu hỏi này sẽ được giải quyết thông qua trả lời các câu hỏi cụ thể như sau:
(1).

Quan niệm và đặc trưng của hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng?


8

(2).

Quan niệm phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng là gì?

(3).

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các TCTD?

(4).

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD Việt Nam?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại tổ chức tín dụng
(Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12ngày
16 tháng 06 năm 2010).

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu sự phát triển hoạt động TCVM(chủ yếu là hoạt động cho vay món
nhỏ) của các TCTD.
Luận án đánh giá thực trạng cung cấp tài chính vi mô tại các TCTD Việt Nam,
tập trung nghiên cứu trường hợp tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Lý do
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt được lựa chọn nghiên cứu vì đây là ngân hàng thương
mại cổ phần có chiến lược phát triển, chính sách rõ ràng về hoạt động tài chính vi mô
trên cơ sở những lợi thế so với tổ chức tín dụng khác để có thể cung cấp tài chính vi
mô như một thị trường sinh lợi tiềm năng.
Thêm vào đó, để đánh giá toàn diện hơn các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hoạt động tài chính vi mô của TCTD, Luận án thực hiện nghiên cứu khách
hàng trên 10 tỉnh, thành phố từ cuộc khảo sát phát triển hoạt động tài chính vi mô
do Ngân hàng Bưu chính Pháp tư vấn cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. Đối với
khách hàng, mẫu khách hàng nghiên cứu là các khách hàng cá nhân (bao gồm cả hộ
kinh doanh). Đây là đối tượng khách hàng chủ yếu của tài chính vi mô, đối tượng
khách hàng này khác biệt với khách hàng tổ chức ở xu hướng lựa chọn tổ chức
cung ứng, do nhu cầu TCVM của khách hàng cá nhân đa dạng hơn nhưng chưa
được các tổ chức tín dụng quan tâm đúng mực.
Thời gian nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp về các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt được
thu thập trong giai đoạn 2010 – 2014.


9

Dữ liệu thứ cấp so sánh LienVietPostBank với 14 Ngân hàng thương mại Việt
Nam khác trong giai đoạn 2013 – 2014 (số liệu được tính toán từ năm 2012 – 2014 để
đưa ra các con số bình quân cho năm 2013 – 2014).
Dữ liệu về khách hàng được thu thập tại các phòng giao dịch của Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt và các bưu cục trên 10 tỉnh thành phố từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014.


1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1.Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Luận án sử dụng cách tiếp cận hoạt động TCVM tại các TCTD dưới góc độ nghiên
cứu tổng thể của toàn ngành và góc nhìn của tổ chức. Các TCTD cung cấp dịch vụ TCVM
chính được phân tích, đánh giá và so sánh theo các chỉ tiêu cụ thể từ đó cho thấy ảnh
hưởng của mỗi mô hình cụ thể tới sự phát triển hoạt động TCVM của tổ chức. Trên cơ sở
đó luận án nghiên cứu trường hợp điển hình để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

1.6.2. Hệ thống dữ liệu
Mẫu nghiên cứu với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: (1) dữ liệu các tổ chức tín
dụng được lấy từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và các báo cáo đã được
TCTD công bố và (2) dữ liệu khách hàng, nguồn dữ liệu khách hàng lấy từ tổng điều
tra về triển vọng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam do Ngân hàng Bưu
chính Pháp tư vấn cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trên cơ sở điều tra 1.000 khách
hàng của Bưu cục/Phòng Giao dịch Bưu điện Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, căn cứ
vào tiêu chí đánh giá khách hàng tài chính vi mô, tác giả đã sàng lọc những khách
hàng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu trong số những khách hàng được điều tra, từ đó
chọn lựa những khách hàng đang vay vốn và có ý định vay vốn để đưa vào bộ dữ liệu
phân tích. Tổng số có 269 dữ liệu khách hàng thuộc mẫu nghiên cứu (158 khách hàng
đã vay và 111 khách hàng có ý định vay).

1.6.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng. Với mục tiêu chính và các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu,
từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng một cách phù hợp:
Để hệ thống hóa được các cơ sở lý thuyết và đưa ra được những giả thuyết cho
nghiên cứu, từ cách tiệm cận của phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp mô hình hóa trên cơ sở
phân tích, nghiên cứu tài liệu và quan sát, phương pháp giả thuyết và so sánh đối

chứng.


10

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tác giả sử dụng nhằm đo lường tác
động của các biến trên cơ sở dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phân tích dữ liệu qua
mẫu nghiên cứu để giải thích cho các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Nhóm
phương pháp nghiên cứu định lượng gồm phương pháp thiết kế xây dựng bảng hỏi,
phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích hồi quy và tương quan,
phương pháp phân tích mô hình cấu trúc (SEM).

1.6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong Luận án bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Tác giả đã nghiên cứu các tài liệu
theo các chủ đề phát triển hoạt động tài chính vi mô tại TCTD và xu hướng lựa chọn
TCTD, hành vi tiêu dùng của khách hàng. Trên cơ sở phân tích từng chủ đề, sắp xếp
các tài liệu, thông tin đã thu thập được, phát hiện ra những xu hướng, những quan
điểm nghiên cứu của các tác giả khác nhau, để từ đó tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy
đủ, sâu sắc cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp mô hình hóa: Tác giả xây dựng các mô hình giả định về đối
tượng nghiên cứu, mô hình thứ nhất là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại TCTD và mô hình thứ hai là nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại TCTD
thông qua mức độ quan tâm của khách hàng. Bằng việc nghiên cứu các mô hình
liên quan của các công trình trước đây, tác giả đã tổng hợp và xây dựng các mối
quan hệ giữa các nhân tố của mức độ tiếp cận và nhân tố của sự bền vững để đưa ra
mô hình nghiên cứu sự phát triển hoạt động tài chính vi mô tại TCTD.
Phương pháp giả thuyết: Các giả định được đưa ra trên cơ sở 2 mô hình nghiên
cứu tổ chức tín dụng và khách hàng. Việc đưa ra giả thuyết là phương pháp nghiên cứu

đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm cách chứng minh các dự
đoán đó.
So sánh đối chứng: Dựa trên cơ sở những số liệu thu thập được, Luận án so sánh
sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của các TCTD và thực hiện so sánh sự bền
vững của TCTD là trường hợp nghiên cứu với các TCTD khác cùng loại hình NHTM
nhằm góp phần đưa ra đánh giá đầy đủ về nội dung nghiên cứu.

1.6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng trong luận án được sử dụng như một bộ công cụ để xử lý
dữ liệu thứ cấp làm cơ sở cho việc phân tích và nhận định các mối quan hệ của mô


11

hình nghiên cứu.
Xây dựng bảng hỏi và thang đo: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, đưa ra các giả
thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố, tác giả đã vận dụng và sử dụng ngay bộ câu
hỏi thuộc phiếu điều tra khảo sát của Ngân hàng Bưu chính Pháp tư vấn cho Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt năm 2014 nhằm nghiên cứu sự phát triểnhoạt động tài
chính vi mô tại Việt Nam.
Nguồn số liệu và điều tra khảo sát: Số liệu được tác giả tiến hành lấy từ hai
nguồn. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị khoản vay trung bình
của các TCTD (mô hình 1), nguồn số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên, báo cáo nghiên cứu của LienVietPostBank đã công bố. Để phân tích sự
ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức tín dụng thông qua sự quan tâm của khách
hàng (mô hình 2), nguồn số liệu được sử dụng từ cuộc điều tra khảo sát của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt do Ngân hàng Bưu chính Pháp tư vấn năm 2014.
Làm sạch số liệu :
Làm sạch dữ liệu là một khâu quan trọng của quá trình phân tích dữ liệu, tác giả
thực hiệnbổ sung, hiệu chỉnh và thống nhất thông tin về các biến của một cơ sở dữ

liệu. Dữ liệu sạch đảm bảo các kết quả xử lý, khai thác, kết nối dữ liệu phản ánh trung
thực về đối tượng.Cụ thể, các bước làm sạch dữ liệu gồm:
(i) Hoàn chỉnh biến và thuộc tính của biến
Sau khi vào dữ liệu, việc đầu tiên là tác giả đã chỉnh sửa tên biến cho phù hợp
và dễ nhớ cho quá trình phân tích. Dán nhãn, thuộc tính và đơn vị đo cho biến để đảm
bảo chính xác, phù hợp với dấu hiệu của đối tượng nghiên cứu.
(ii) Kiểm tra những dấu hiệu bất thường của dữ liệu
Các mô tả thống kê đối với từng biến và các biểu đồ của các biến là công cụ
hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt, ngoại lai. Cũng cần chú ý là giá trị
ngoại lai không nhất thiết là thông tin sai, nhưng cần loại các giá trị này trong một số
tính toán vì chúng có thể làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể nghiên cứu. Cách
thức kiểm tra bằng các lệnh trong phần mềm SPSS 20.
(iii) Bổ sung, điều chỉnh giá trị khuyết thiếu
Trong dữ liệu của luận án, đặc biệt chú ý tới các giá trị khuyết thiếu. Những giá
trị này có thể không được nhập hoặc không có câu trả lời, được xử lý bằng nhiều cách
khi gặp lỗi dữ liệu khuyết thiếu: (1) để nguyên vì khi phân tích, phần mềm tự gán giá
trị khuyến thiếu mặc định, (2)gán luôn giá trị khuyết thiếu bằng giá trị trung bình, hoặc


12

giá trị trung vị, (3) có thể phải thay bằng giá trị bằng 0.
(iv) Phân tích tương quan và tương quan riêng kết hợp xem xét dữ liệu ngoại lai
Phân tích tương quan và tương quan riêng đối với các cặp biến cho phép phát
hiện số liệu lỗi khi kết quả phân tích không giải thích được. Trong trường hợp này khi
kết hợp với những dấu hiệu ngoại lai của số liệu từng biến có thể làm hiệu chỉnh số
liệu để loại bỏ các số liệu gây sai lệch các quan hệ của các biến.
Phân tích thống kê:
Để xử lý các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển hoạt động TCVM Việt Nam, phân tích thống kê được sử dụng nhằm

khái quát hóa những vấn đề trong nghiên cứu, đưa ra những cơ sở cho các giả định
cũng như nhận định trong nghiên cứu. Trong chương 3, các số liệu về chỉ tiêu tài
chính, kết quả kinh doanh tổng thể và chi tiết theo từng hoạt động, số lượng điểm giao
dịch, số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng, của các TCTD, TCTCVM bán chính
thức được sử dụng. Trong mô hình nghiên cứu tại chương 4 các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô, các số liệu về giá trị khoản vay trung bình,
thời gian hoạt động, số lượng khách hàng vay vốn, số lượng cán bộ khách hàng, các
chỉ tiêu tài chính, chất lượng tín dụng của LienVietPostBank được sử dụng. Các dữ
liệu được sử dụng trong Luận án được tổng hợp từ các nguồn dữ liệu chính thức của
các TCTD, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ADB,…Các dữ liệu trong phân tích định
lượng đều đánh giá sự phù hợp trước khi ước lượng. Một số thống kê mẫu được tác giả
sử dụng như các giá trị Đo lường xu hướng trung tâm (giá trị trung bình (mean), trung
vị (median), trung tâm (mode), khoảng cách (range)); Đo lường tính biến thiên
(phương sai (Variance), độ lệch chuẩn (Standard deviation), sai số chuẩn của giá trị
trung bình (Standard error of the mean; s.e.))
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:Mô hình 1 và mô hình 2 đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM tại TCTD Việt Nam trường hợp
nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt thông qua đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến độ sâu tiếp cận. Mô hình 1 phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến độ sâu tiếp cận thông qua giá trị khoản vay trung bình của các TCTD và Mô hình
2phân tích sự ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức tín dụng thông qua mức độ
quan tâm của khách hàng khách hàng. Hai mô hình được xây dựng và kiểm chứng sự
phù hợp thông qua phương pháp nghiên cứu nhân tố khẳng định CFA. Trong nghiên
cứu này, chúng ta sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA:
Confirmatory Factor Analysis) là một trong các kỹ thuật thống kê của mô hình cấu


13

trúc tuyến tính SEM. Phương pháp CFA cho phép chúng ta kiểm định các biến quan

sát đại diện cho các nhân tố tốt đến mức độ nào, chúng có đủ độ tin cậy để đại diện và
có tác động tới nhân tố tổng hay không.
CFA cho phép nhà nghiên cứu kiểm tra hoặc khẳng định mô hình lý thuyết là có
giá trị. Đánh giá tính giá trị của mô hình, tức là đánh giá sự phù hợp của mô hình lý
thuyết với số liệu đo lường được. Đánh giá xem mô hình lý thuyết phù hợp ra sao với
số liệu nghiên cứu.
Mô hình 1 phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ sâu tiếp cận thông qua giá
trị khoản vay trung bình của các TCTD phản ánh mối quan hệ phụ thuộc giữa nhân tố
giá trị khoản vay trung bình (ALB) với các nhân tố độc lập gồm Thời gian hoạt động
tính theo tháng (Age); Sự bền vững của tổ chức (SUS); Độ rộng của tiếp cận (NOB);
Năng suất lao động (LP) và Rủi ro tín dụng (Risk).
Mô hình 2phân tích sự ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức tín dụng thông qua
mức độ quan tâm của khách hàng TCVM phản ánh mối quan hệ phụ thuộc giữa nhân
tố giá trị khoản vay với mức độ quan tâm của khách hàng đến sự thuận tiện, chất lượng
dịch vụ, thương hiệu, giá cả, khuyến mại của TCTD và các nhân tố nhân khẩu học.
Phân tích mô hình cấu trúc SEM:
Để xác định mối quan hệ phụ thuộc, một phần trong nghiên cứu của Luận án, tác
giả dùng phân tích tương quan và phân tích hồi quy qua phân tích mô hình cấu trúc
tuyến tính (SEM).
Với kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA) trong mô hình SEM cho phép
linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề nghị. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình phân tích cấu trúc như một công cụ kinh tế lượng
để thực hiện nghiên cứu và đưa ra kết luận dựa trên kết quả phân tích định lượng từ
mô hình.
Nghiên cứu định lượng phần lớn được tác giả sử dụng các công cụ trong phân
tích kinh tế lượng, phần mềm được tác giả sử dụng là phần mềm SPSS 20.0 và phần
mềm AMOS 20.

1.7. Những đóng góp mới của luận án
1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp mới
về mặt học thuật như sau:


×