Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nghiên cứu tính kháng thuốc ở một số loài muỗi truyền bệnh tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 70 trang )

Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

MỞ ĐẦU
Nghiên cứu về bệnh sốt rét và phòng chống bệnh sốt rét đã có quá trình
lịch sử lâu đời. Bệnh sốt rét vẫn còn là một bệnh nguy hiểm và là gánh nặng
bệnh tật đối với nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hàng năm, trên
thế giới có khoảng 300-500 triệu ca mắc bệnh sốt rét và ít nhất một triệu trong số
đó tử vong. Mặc dù đã có những nỗ lực lớn trong công tác điều trị và trong
phòng chống véc tơ, trong vòng 30 năm nay tỷ lệ nhiễm mới vẫn tăng lên, do
điều kiện kinh tế - xã hội, ký sinh trùng kháng thuốc và côn trùng kháng hóa
chất.
Tại Việt Nam, năm 2000, số ca mắc bệnh sốt rét là 293.016 ca trong đó có
148 ca tử vong. Đến năm 2008, số ca sốt rét đã giảm xuống còn 19.485 ca trong
đó có 14 ca tử vong. Để thu được thành quả này có sự đóng góp đáng kể của
hoạt động nghiên cứu và phòng chống véc tơ sốt rét. Hiện nay, ở Việt Nam cũng
như nhiều nước trên thế giới, chương trình phòng chống sốt rét đang sử dụng
một số hóa chất thuộc nhóm pyrethroid tổng hợp để phòng chống véc tơ sốt rét
như alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, permethrin các hóa chất này chủ
yếu để tẩm màn và phun tồn lưu. Tuy vậy, sau một thời gian dài sử dụng hóa
chất diệt côn trùng trong cả y tế và nông nghiệp có thể dẫn tới sự thay đổi độ
nhạy cảm của véc tơ sốt rét và một số loài muỗi truyền bệnh làm giảm hiệu lực
của hóa chất này. Thông thường muốn đạt được hiệu quả trong phun hóa chất
diệt làm giảm mật độ muỗi đốt người vào mùa phát triển và đặc biệt khi có dịch
bệnh do muỗi truyền người ta phải tăng liều lượng hóa chất hoặc thay đổi chủng
loại hóa chất diệt. Việc sử dụng hóa chất đã tạo áp lực chọn lọc đối với quần thể
và có thể làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể đó.

1



Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO,1992), trong số 200 loài
động vật chân đốt có tầm quan trọng về y học kháng hóa chất có tới 50% là muỗi
truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và giun chỉ. Chính vì vậy việc xác định tính
kháng đối với các véc tơ sốt rét là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác phòng chống sốt rét.
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định tính kháng hóa chất diệt côn
trùng ở véc tơ sốt rét như phương pháp thử sinh học, phương pháp hóa sinh miễn
dịch và phân tử. Phương pháp hóa sinh đã được sử dụng nhiều trong các nghiên
cứu xác định tính kháng của các véc tơ sốt rét. Năm 1986, Hemingway và cộng
sự đã nghiên cứu áp dụng phương pháp hóa sinh trong việc xác định tính kháng
[38]. Năm 1988 Brogden và cộng sự đã nhận biết cơ chế kháng hóa chất nhờ
phương pháp thử hóa sinh với các quần thể muỗi An. albimanus kháng hóa chất
thuộc nhóm carbamat và phốt pho hữu cơ [29]. Năm 1990, Lee đưa ra phương
pháp hóa sinh đơn giản để xác định tính kháng dựa vào hoạt tính của enzym
esterase [42].
Xác định, đánh giá hiệu quả các loại hóa chất diệt nhằm đánh giá và lựa
chọn các loại hóa chất diệt côn trùng phù hợp với từng loại véc tơ sốt rét cũng
như tình trạng kháng hóa chất và biện pháp đối phó. Trong những năm gần đây,
việc sản xuất các loại hóa chất mới có giảm sút đi vì lý do công nghiệp và giá chi
phí đặc biệt khi áp dụng trên phạm vi rộng lớn.
Việc xác định tính kháng của véc tơ sốt rét tại Việt Nam chủ yếu thực hiện
bằng phương pháp thử sinh học tại thực địa. Phương pháp thử sinh học là để phát
hiện kháng hóa chất ở cá thể côn trùng bằng đo lường sự thay đổi trong một
khoảng thời gian yêu cầu cần thiết cho một loại hóa chất để đạt được mục tiêu và
hiệu quả, phương pháp này có độ tin cậy cao, kỹ thuật đơn giản, kinh tế.


2


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trong bối cảnh đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tính kháng thuốc ở một số loài muỗi truyền bệnh tại Việt Nam”.

Mục tiêu của đề tài:
- Xác định thành phần loài tại các điểm nghiên cứu.
- Xác định mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét.
Kết quả xác định kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét đóng góp đáng kể
cho chương trình phòng chống sốt rét Quốc gia trong việc lựa chọn hóa chất diệt
muỗi thích hợp cho từng vùng địa lý khác nhau tại Việt Nam.

3


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới
Hàng trăm năm qua bệnh sốt rét có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội trên thế giới với khoảng một nửa dân số thế giới nằm trong vùng có
nguy cơ mắc bệnh sốt rét, đặc biệt ở những nước có thu nhập thấp như châu Phi.

Hàng năm, trên thế giới có khoảng 300-500 triệu ca sốt rét và ít nhất một triệu
người trong số đó tử vong. Hầu hết các trường hợp mắc sốt rét và tử vong là trẻ
em và phụ nữ có thai. Mặc dù chúng ta đã có các biện pháp phòng bệnh thích
hợp và thuốc chữa bệnh sốt rét có hiệu quả cao, nhưng sốt rét vẫn là một bệnh
nguy hiểm trên phạm vi toàn cầu .
Hai châu lục có bệnh sốt rét trầm trọng là châu Phi và châu Á. Sự lan
truyền sốt rét ở vùng cận sa mạc Shahara, châu Phi có mặt ở hầu hết mọi nơi,
trong khi đó ở châu Á sự lan truyền lại không hoàn toàn đồng đều gây nên biến
đổi khác nhau về mức độ lan truyền bệnh. Tuy nhiên các chương trình phòng
chống đã có các biện pháp đặc hiệu tương đối giống nhau ở cả hai lục địa. Vùng
cận sa mạc Sahara có véc tơ truyền bệnh chính An. gambiae sensu lato sinh đẻ ở
nơi có tiếp xúc tạm thời với ánh nắng mặt trời như các hồ chứa nước, vũng nước,
vết chân trâu, hố đất. An. funestus cũng gần giống như loài muỗi trên nhưng chỉ
có vai trò khi nào thảm thực vật phát triển. Phức hợp hai véc tơ này đảm bảo cho
lan truyền bệnh kéo dài và giải thích tại sao sốt rét lan truyền rộng rãi ở châu Phi,
chiếm tới 90% gánh nặng sốt rét của toàn thế giới. Các khu vực khác như châu
Á, châu Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông vẫn đang bị ảnh hưởng. Trong số 101
nước và vùng lãnh thổ mà sốt rét có mặt thì 45 nước thuộc khu vực châu Phi, 21
nước thuộc khu vực châu Mỹ, 4 nước thuộc châu Âu, 14 nước thuộc khu vực

4


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

ụng a Trung Hi, 8 nc thuc khu vc ụng Nam , 9 nc trong khu vc
Tõy Thỏi Bỡnh Dng.
chõu , c bit l cỏc nc trong khu vc tiu vựng sụng Mờ Kụng

tớnh a dng sinh hc ca Anopheles phong phỳ hn nhiu so vi chõu Phi. Cú
ti 20 loi khỏc nhau cú th tỡm thy cỏc vựng sõu, xa ca khu vc ny cựng
vi mt s loi th yu. Cú 3 loi vộc t chớnh cú mt, vựng rng nỳi cú An.
dirus v An. minimus, vựng bin nc l l An. epiroticus (trc õy gi l An.
sundaicus) [2]. Trong ú An.dirus l loi vộc t nguy him phm vi ton cu
nhng ch gii hn sinh cnh rng rm. St rột nh hng ch yu n nhng
nhúm ngi cú cỏc hot ng liờn quan n rng. Trong ú quan trng l cỏc
nhúm dõn tc thiu s v dõn di c [14].
Sau hn 10 nm thc hin chng trỡnh tiờu dit st rột ton cu, st rột ó
c thanh toỏn cỏc nc phỏt trin v mt lot cỏc khu vc rng ln cỏc
nc chõu , chõu M nhit i v cn nhit i vo nm 1967. Gia nhng
nm 1955 v nm 1967, s dõn thoỏt khi nguy c st rột ó tng t 220 triu
ngi n 953 triu, t l t vong t st rột gim xung di 1 triu ngi v
hu ht l cỏc nc nhit i chõu Phi [50].
S thnh cụng ca chng trỡnh tiờu dit st rột ton cu ó b nh hng
sõu sc do nhng thay i sinh hc ca kớ sinh trựng st rột v vộc t truyn
bnh. n nm 1970, gn 20% trong tng s cỏc vựng st rột lu hnh ó thy
cú s khỏng DDT ca cỏc vộc t st rột hay khỏng vi chloroquine ca kớ sinh
trựng st rột, thm chớ mt s ni cú mt c hai loi khỏng ny [31].
Hiu qu gim sỳt trong hot ng chng st rột do cỏc vn v k thut,
s xung cp ca cỏc h thng y t cng ng, cỏc ngun ti chớnh hn hp ó
lm cho vn st rột bt u t t, thm chớ nhanh chúng quay li rt nhiu

5


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học


ni trờn th gii. S tri dy trờn quy mụ rng ln ca st rột trong nhng nm
1970 ó thỳc y s quan tõm ti cn bnh ny, v nhn thy s cn thit phi
phỏt trin cỏc chng trỡnh phũng chng st rột quc gia phự hp vi tỡnh hỡnh
dch t hc, nng lc ti chớnh v ngun lc con ngi ca mi nc [43]. Vo
nm 1978, WHO ó thay i chin lc t tiờu dit st rột sang phũng chng st
rột.
Trc tỡnh hỡnh ny, hi ngh cỏc B trng bn v vn st rột ó c
t chc ti Amsterdam nm 1992. Chin lc phũng chng st rột ton cu (The
Global Malaria Control Strategy) ó c thụng qua ti hi ngh ny.
Mc ớch ca chin lc ny nhm ngn chn tỡnh trng t vong, gim t
l mc st rột v gim thiu nhng thit hi v kinh t, xó hi do st rột gõy ra
thụng qua vic ci thin nhanh chúng v cng c nng lc a phng trong vn
phũng chng st rột [54].
Chin lc mi ny khỏc mt cỏch ỏng k so vi cỏch tip cn trc ú
v vn st rột. Vic thc thi chng trỡnh phũng chng st rột cú tớnh cht linh
hot phự hp vi iu kin thc t ca a phng. Chin lc ny c phỏt
trin nhm cung cp cỏc cụng c mi cú kh nng v hiu qu cao trong cụng tỏc
phũng chng st rột v duy trỡ thnh qu t c.
Nh vy, vn st rột ang c phũng chng bng cỏch s dng cỏc
cụng c hin thi. Tuy nhiờn, s khỏng ca kớ sinh trựng vi cỏc loi thuc st
rột, s khỏng ca vộc t truyn st rột vi hoỏ cht dit cụn trựng v nhu cu cn
thit phi ci thin cỏc k thut chn oỏn st rột ang t ra ũi hi phi phỏt
trin cỏc nghiờn cu trong tng lai, cung cp cỏc cụng c mi trong vic phũng
chng st rột. Cỏc chng trỡnh hp tỏc quc t, s c gng n lc ca cỏc chớnh

6


Hå ViÕt HiÕu


LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

phủ, sự tham dự của các cấp chính quyền địa phương và cộng đồng là điều quan
trọng nhằm thu được thành tựu cao nhất trong công cuộc phòng chống sốt rét.
Bảng 1: Hóa chất sử dụng tẩm màn phổ biến ở các nước:
Hóa chất

Dạng hóa chất

Liều lượng

Permethrin

50EC

500mg/m2

Etonfenprox

10EW

200mg/m2

Lambdacyhalothrin

2.5CS

30mg/m2

Alphacypermethrin


10SC

25mg/m2

Deltamethrin

1SC

20mg/m2

Cyfluthrin

10EW

30-50mg/m2

Bifenthrin

50EC

50mg/m2

1.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Đông Nam Á
thuộc cực Đông của bán đảo Đông Dương. Năm 2001, trong số khoảng 80 triệu
dân cả nước lúc bấy giờ có khoảng 40 triệu dân sinh sống trong vùng sốt rét lưu
hành [40]. Các vùng lưu hành bệnh bao gồm vùng rừng núi phía Bắc, ven dọc
Trường sơn, cao nguyên miền Trung, khu vực Đông nam, Tây nam và các miền
Duyên Hải.

Trước năm 1992, tình hình sốt rét rất nghiêm trọng, hàng nghìn ca chết
mỗi năm, tỷ lệ mắc sốt rét tăng và nhanh chóng làm cho sốt rét kháng thuốc. Tuy
nhiên sau hơn 10 năm, chương trình quốc gia phòng chống sốt rét của Việt Nam
đã có nhiều tiến bộ, tỷ lệ chết do bệnh sốt rét giảm 96% và tỷ lệ mắc giảm 78%.
Năm 2000, số ca mắc sốt rét tại Việt Nam là 293.016 ca trong đó có 148 ca tử
vong. Đến năm 2007, số ca sốt rét đã giảm xuống còn 70.910 ca trong đó 20 ca

7


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

t vong. Tỡnh hỡnh st rột hin nay tng i n nh nhng vn cũn l mi e
da sc khe vi ngi dõn vựng sõu, vựng xa, vựng biờn gii v dõn di c.
Tuy nhiờn, cng nh nhiu nc khỏc trờn th gii, tỡnh trng khỏng thuc
ca kớ sinh trựng cng nh khỏng hoỏ cht dit cụn trựng ca vộc t st rột ang
t ra ũi hi phi phỏt trin cỏc nghiờn cu trong tng lai, cung cp cỏc cụng
c mi trong phũng chng st rột Vit Nam.
Bng 2: Húa cht s dng tm mn v phun tn lu Vit Nam
Nm

Tờn húa cht

Dng húa cht Nng

ng dng

2002-2006


Alphacypermethrin

SC

100 g/l

Tm mn + phun tn lu

Lambdacyhalothrin

WP

100 g/l

Phun tn lu + tm mn

Lambdacyhalothrin

CS

25 g/l

Phun tn lu + tm mn

2007- 2010 Alphacypermethrin

SC

100 g/l


Tm mn + phun tn lu

Lambdacyhalothrin

CS

100 g/l

Phun tn lu + tm mn

Lambdacyhalothrin

WP

100 g/l

Phun tn lu + tm mn

Lambdacyhalothrin

CS

25 g/l

Phun tn lu + tm mn

1.3. Tỡnh trng khỏng húa cht dit ca vộc t truyn bnh
Vộc t l mt ng vt chõn khp hỳt mỏu, bo m s truyn sinh hc
tớch cc tỏc nhõn gõy bnh t ng vt ny sang ng vt khỏc (theo F.Rodhain

v C.Peres, 1985).
Vộc t chớnh úng vai trũ truyn bnh ch yu trong mi hon cnh,
quanh nm m iu kin cho phộp. Vộc t ph cựng vi vộc t chớnh duy trỡ lan
truyn st rột a phng v vai trũ truyn bnh hn ch nu khụng cú vector
chớnh. Theo Mac Donald (1957) thỡ mt loi Anopheles c xỏc nh vộc t st

8


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

rột: Cú thoa trựng trong tuyn nc bt; ỏi tớnh vi mỏu ngi (a t ngi);
tn s t ngi cao, tui th di; mt cao mựa st rột.
Theo Trn c Hinh, Nguyn c Mnh v CTV (2001), cỏc vộc t st
rột chớnh v ph Vit Nam bao gm:
-Vộc t chớnh vựng rng nỳi ton quc: An. minimus
-Vộc t st rột ch yu vựng rng nỳi t 20 v Bc vo Nam: An. minimus,
An. dirus
-Vộc t st rột ch yu ven bin Nam B: An.epiroticus.
-Vộc t st rột ven bin min Bc: An.subpictus, An.sinensis, An.vagus,
An.indefinitus.
-Vộc t st rột th yu min nỳi: An.aconitus, An.jeyporiensis, An.maculatus.
Khỏng húa cht l s chn lc c im cú tớnh k tha ca mt qun th
cụn trựng gõy ra tht bi mt sn phm húa cht mong i khi s dng theo qui
nh. Theo nh ngha ca WHO l s phỏt trin kh nng sng sút ca mt s cỏ
th sau khi tip xỳc vi nng ca mt hoỏ cht m vi nng ú a s cỏ
th trong mt qun th bỡnh thng ca loi ú s b cht sau khi tip xỳc [34].
Kh nng phỏt trin tớnh khỏng hoỏ cht dit ph thuc vo cỏc yu t:

sinh hc, sinh thỏi hc ca cụn trựng, mc trao i dũng gen gia cỏc qun
th, thi gian tn lu ca hoỏ cht v cng s dng gm liu lng v thi
gian s dng [37].
1.4. C s sinh hc ca tớnh khỏng húa cht dit cụn trựng
Hin tng khỏng húa cht khụng phi l mt quỏ trỡnh thớch nghi sinh lý
ca cỏc cỏ th trong qun th. Hin tng ny bt ngun t s sai khỏc t nhiờn

9


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

có bản chất di truyền về mức độ mẫn cảm đối với các chất độc giữa các cá thể
trong quần thể. Sự khác biệt này có sẵn trong các quần thể tự nhiên ngay từ khi
chưa tiếp xúc với thuốc diệt. Tính kháng hoá chất là một hiện tượng tiến hóa là
kết quả của quá trình chọn lọc các gen kháng ở côn trùng dưới áp lực của hoá
chất. Các gen kháng có thể có sẵn trong quần thể hoặc sinh ra do đột biến.
Những cá thể trong quần thể mang gen kháng sống sót mặc dù tiếp xúc với hoá
chất và truyền những gen kháng cho thế hệ sau. Việc sử dụng lặp lại một hoá
chất sẽ loại bỏ các cá thể nhạy và tỷ lệ các cá thể kháng sẽ tăng và cuối cùng số
cá thể kháng sẽ trội lên trong quần thể [54]. Kết quả là quần thể không phục hồi
trở lại được tính mẫn cảm của hóa chất đó. Do vậy, giám sát và phát hiện ngay từ
những dấu hiệu đầu tiên là quan trọng để kịp thời có một chương trình quản lý
tính kháng.
1. 5. Các loại cơ chế kháng của côn trùng
Các hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể muỗi bằng nhiều cách và ảnh
hưởng đến sự sống sót của chúng ở mức độ khác nhau. Dựa vào khả năng hóa
chất bị phân giải trực tiếp hay không khi tác động lên cơ thể muỗi để chia ra các

loại cơ chế:

1.5.1. Kháng do giảm tính thẩm thấu
Là cơ chế mà trong đó hóa chất diệt không bị phân hủy trực tiếp, song tính
kháng hình thành là do giảm khả năng thấm. Nhiều loại hoá chất diệt côn trùng
thâm nhập vào cơ thể côn trùng qua lớp biểu bì. Những thay đổi của lớp biểu bì
của côn trùng làm giảm tốc độ thẩm thấu của hoá chất diệt côn trùng gây nên sự

10


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

kháng đối với một số hoá chất diệt. Đơn thuần tính thấm giảm chỉ gây ra sự
kháng ở mức độ thấp [46]. Cơ chế này hiếm khi được đề cập tới, nó thường được
coi là thứ yếu thậm chí không được nhắc tới ở muỗi. Tuy nhiên, nếu phối hợp
với các cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự kháng cao. Cơ chế này hầu hết
được phát hiện qua các nghiên cứu tính thấm sử dụng hoá chất diệt đánh dấu.
1.5.2. Kháng tập tính (behaviouristic resistance)
Đó là sự thay đổi của côn trùng trong tập tính né tránh được liều chết của
hóa chất. Những thay đổi bao gồm sự giảm xu hướng bay vào vùng sử dụng hoá
chất hay tránh xa khỏi bề mặt có hoá chất. Tuy nhiên, sự kháng này cũng hiếm
khi được đề cập đến và giống như hậu quả thay đổi gây ra trực tiếp bởi sự có mặt
của hoá chất diệt côn trùng hoặc do những con muỗi sống trong nhà của quần thể
muỗi bị tiêu diệt.
1.5.3. Kháng do cơ chế chuyển hóa(metabolic mechanism)
Trong cơ chế này khi phân tử hóa chất diệt xâm nhập vào cơ thể, dưới tác
dụng của các enzym khác nhau trong cơ thể muỗi kháng thuốc nó sẽ bị phân giải

theo nhiều con đường khác nhau như: oxy hóa, thủy phân, hydro hóa, khử clo,
ankyl hóa... trở thành chất không độc.
Ví dụ : ở muỗi kháng DDT do trong cơ thể có enzym DDTase hoạt động,
nó khử clo của phân tử DDT, chuyển DDT thành DDE là hợp chất không có tính
độc cho với côn trùng [15].
H
DDTase
Cl-

-CCl- C- CL

-CL

Clkhử Clo

Cl

- C-

- CL

Cl - C
Cl

DDT độc với muỗi

DDE không độc với muỗi

11



Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Cơ chế này tạo ra một mức độ kháng mạnh mẽ nhất của muỗi đối với từng loại
hóa chất. Sự kháng là kết quả của sự thay đổi về mặt cấu trúc enzym làm tăng
khả năng giải độc của nó hoặc tăng số lượng enzym dẫn đến tăng sự đào thải độc
tố hoá chất diệt côn trùng ra khỏi cơ thể chúng. [28].

Hình 1: các ví dụ về các cơ chế kháng hóa sinh ở cấp độ phân tử
A. Đột biến ở một axit amin trong vùng trải trên màng IIS6 của gen kênh vận chuyển Na + đã
tạo ra tính kháng DDT – pyrethroid ở Anopheles gambiae. Cũng codon bị đột biến đó đã tạo
ra tính kháng rất phong phú ở côn trùng.
B. Nhân tố điều hòa (phía trên trình tự mã hóa) còn gọi là “hộp Barbie” cho phép cảm ứng các
gen kháng mã hóa Esterase và Oxidase phân hủy thuốc diệt côn trùng. Nhiều các nhân tố điều
hòa giả thiết này đã được tìm ra là có liên quan đến các ezyme kháng ở véc tơ.
C. Đơn vị siêu sao chép A2-B2 Esterase. Các gen Esterase kháng này nằm ở đầu 5’ tới đầu 5’
trong cùng một đơn vị khuyếch đại. Hơn 100 bản sao của đơn vị siêu sao chép này có thể xuất

12


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

hin trong cựng mt con mui. õy ch l mt vớ d ca mt h cỏc gen Esterase c
khuych i.


1.5.4. Khỏng do bin i v trớ ớch nhy cm
S khỏng ny gõy ra bi s bin i v trớ ớch tỏc ng ca hoỏ cht dit
cụn trựng. S bin i ú ó c quan sỏt thy cỏc enzym v c quan cm
nhn thn kinh, ú l im ớch ca mt s lp hoỏ cht dit cụn trựng. Cú 3
hỡnh thc khỏng hoỏ cht dit cụn trựng bng cỏch thay i v trớ ớch nhy cm.

Hỡnh 2. C ch tỏc ng gõy cht mui ca 4 nhúm húa cht, v trớ ớch ca cỏc nhúm
Pht pho hu c v Carbamate l enzyme Acetylcholinesterase v v trớ ớch ca nhúm húa
cht Pyrethroid v DDT l cng in th ca kờnh vn chuyn ion natri (WHO, 2006). (AchE:
Enzyme Acetylcholinesterase, Ach: Cht dn truyn thn kinh Acetylcholine, ChAT: Enzyme
vn chuyn Acetylcholine, vg-Na+ chanel: kờnh vn chuyn ion natri, MACE: enzyme
Acetylcholine ó b thay i, kdr: Khỏng h gc).

Khỏng h gc (Knockdown Resistance: Khỏng Kdr)
Khỏng h gc c t tờn t vic quan sỏt cỏc cụn trựng sau khi cho
tip xỳc vi DDT hoc pyrethroid. Cỏc cụn trựng nhy cm sau khi tip xỳc vi
hoỏ cht dit nhanh chúng b tờ lit hay h gc (knockdown). iu ny khụng
quan sỏt thy cỏc cỏ th khỏng. Cỏc pyrethroid l hoỏ cht c s dng rng
rói trong chng trỡnh phũng chng st rột. Cỏc hoỏ cht ny lm thay i ng
hc ca cỏc kờnh vn chuyn natri cú vai trũ trong s truyn cỏc xung thn kinh.
Khỏng h gc liờn quan n cỏc t bin gen tng hp cỏc protein cú vai trũ
vn chuyn natri qua mng mt s loi cụn trựng. Cú hai dng t bin kdr
khỏc nhau ó c phỏt hin mui An. gambiae chõu Phi. ụng Phi,
khỏng h gc liờn quan n mt t bin dn ti kt qu l mt leucine c

13


Hå ViÕt HiÕu


LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

thay thế bởi một phenylalanin ở mảnh S6 thuộc domain thứ 2 của alen kdr
(L1014F). ở Kenya một dạng đột biến khác cũng được tìm thấy, đó là đột biến
thay thế leucine bằng serine ở vị trí tương tự (L1014S) [49]. Sự kháng chéo đối
với DDT và pyrethroid là một chỉ thị của sự kháng kdr, khi mà cơ chế kháng
trao đổi chất với các hoá chất diệt côn trùng này không quan sát thấy. Sự kháng
dạng kdr thường có tính lặn di truyền.
Tính đa kháng (có hai hoặc nhiều cơ chế kháng trong cùng một cá thể côn
trùng_Multiresistance) đang phát triển rất nhanh do các chương trình phòng
chống véc tơ tạo ra khi sử dụng liên tiếp lớp hoá chất này sau lớp hoá chất kia.

Hình 3: Những cơ chế kháng chính ở muỗi (WHO, 2006)

14


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

Metabolic: enzyme liờn quan tớnh khỏng mui l: esterases, monooxygenases, GSH STransferases.
Target-site: hai c ch khỏng v trớ ớch
Kdr (khỏng h gc): t bin trờn gen kdr
MACE: enzyme acetylcholinesterase ó b bin i tm quan trng tng ng ca mi
mt c ch khỏng ó c biu th bi kớch thc ca nhng chm trũn.

1.6. Tỡnh trng ỏp ng vi húa cht dit ca mt s loi Anopheles ti Vit
Nam.
Húa cht dit ỏp dng trong phun tn lu v tm mn l bin phỏp chớnh

dit mui cú tp tớnh t mỏu ngi v trỳ u trong nh. Tuy nhiờn sau thi
gian di tip xỳc ca nhiu th h mui, ging nh cỏc loi cụn trựng khỏc mui
cú th tr nờn khỏng húa cht. Tớnh khỏng ca mt s loi mui ó c thụng
bỏo sau khi cỏc húa cht ny c a vo s dng mt vi nm. ó cú khong
125 loi mui khỏng vi mt hay nhiu loi húa cht. Khỏng húa cht phun l
mt tr ngi chớnh trong chng trỡnh thanh toỏn st rột ton cu. Quyt nh
ỳng n trong vic la chn húa cht cú th lm gim mc v phm vi
khỏng húa cht. Mc dự vy vic s dng húa cht trong nụng nghip cng gúp
phn trong khỏng ca cỏc qun th mui. ngn nga khỏng húa cht v phũng
chng mui, vn giỏm sỏt vộc t l cn thit.
Tớnh khỏng hoỏ cht dit cụn trựng l mt hin tng cú th xut hin
trong mi nhúm cụn trựng truyn bnh. Nm 1946 mi ch cú hai loi Anopheles
khỏng DDT, nhng n nm 1991 ó cú ti 55 loi khỏng vi 1 hoc nhiu loi

15


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

húa cht. Trong 55 loi cú 53 loi khỏng vi DDT, 27 loi vi organophorous,
17 vi carbamate v 10 loi vi pyrethroid, 16 loi cú khỏng vi c 4 loi húa
cht dit [47]. Cú 21 loi trong 55 loi khỏng l vộc t quan trng ó c WHO
bỏo cỏo nm 1996. Mt s khỏng in hỡnh nh: An.aconitus vi DDT
Kalimantan, Bangladesh, n , Nepal v Thỏi Lan. S khỏng DDT mui ó
t ra vn phi tỡm ra hoỏ cht khỏc thay th nú. Nhiu hoỏ cht dit mui ó
c a ra th nghim v em li kt qu tt, ó c WHO khuyn cỏo s
dng trong chng trỡnh phũng chng st rột [49]. Tuy nhiờn, vn ny sinh
khi dn dn cỏc vộc t tr nờn khỏng vi cỏc hoỏ cht ny. Ti nm 1992, WHO

cụng b 72 loi mui khỏng hoỏ cht, trong ú 69 loi khỏng DDT, 38 loi
khỏng pht pho hu c, 17 loi khỏng vi c 3 hoỏ cht trờn. S khỏng hoỏ cht
ca mui ngy cng tng c v s lng loi ln mc khỏng v mt loi
khỏng vi nhiu hoỏ cht. n nm 2000, ó cú khong 100 loi mui khỏng hoỏ
cht trong ú hn 50 loi Anopheles [25]. Mt trong nhng lý do dn n s
khỏng ngy cng tng nhanh v trm trng l do s s dng trn lan hoỏ cht
trong nụng nghip v y t.
Khỏng hoỏ cht cỏc vộc t truyn bnh s nh hng trc tip v sõu sc
ti s xut hin tr li ca cỏc bnh do vộc t truyn. Ti nhng ni no m
khỏng hoỏ cht cha nh hng ti s xut hin ca dch bnh thỡ nú cng e
da s khng ch dch bnh. Chớnh vỡ vy s hiu bit v khỏng hoỏ cht dit
cụn trựng cỏc vộc t truyn bnh cú th giỳp ra cỏc chin lc phự hp
u tranh vi chỳng [27,47].
Tuy vy, phũng chng vộc t bng hoỏ cht dit cụn trựng ch b tỏc ng
khi mc khỏng ln tỏc ng rừ rng n hiu lc ca hoỏ cht v s lan
truyn bnh. Trong nhiu trng hp, vic phũng chng vộc t cú th khụng b

16


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

ảnh hưởng bởi mức độ kháng. Chẳng hạn hoạt động phòng chống kiểm soát
được 75% quần thể véc tơ trong khi mức độ kháng thấp hơn 10% thì tính kháng
sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả phòng chống véc tơ. Trong trường hợp này,
tăng cường kiểm tra, giám sát tần số kháng là đủ và không cần thay đổi phương
pháp phòng chống véc tơ [27,48]. Mặc dù vậy, nhìn chung các điều tra giám sát
kháng hoá chất là cần thiết bởi: - Hoạt động này cung cấp dữ liệu cơ bản cho

việc lập chương trình và chọn lọc các hoá chất diệt côn trùng thích hợp trước khi
thực hiện công việc phòng chống véc tơ.
- Phát hiện kháng hoá chất ở giai đoạn sớm nhằm thực hiện kịp thời các
biện pháp quản lý. Tuy nhiên, trong những trường này, bất cứ một biện pháp
phòng chống nào trừ khi thay thế hoá chất diệt côn trùng đều khó có thể thực
hiện.
Hiện nay, các hoá chất thuộc nhóm pyrethroid (alphacypermethrin,
lambdacyhalothrin, deltamethrin, permethrin, Etofenprox…) đang được sử dụng
rộng rãi trong chương trình phòng chống sốt rét ở nhiều nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Vì vậy, sự phát triển tính kháng của véc tơ sốt rét với các hoá
chất này có thể gây trở ngại cho sự thành công của hoạt động phòng chống sốt
rét.
Pyrethroid là dẫn xuất của este cacboxylat (còn gọi là este pyrethrum hoặc
este pyrethrin) có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa cúc họ Chrysanthemum
cinerariefolium và C. roseum, chứa nhiều hoạt chất pyrethrin có độc tính cao với
côn trùng nhưng có độc tính thấp với động vật máu nóng. Mô phỏng cấu trúc của
pyrethrin, người ta thay đổi nhóm thế để tổng hợp lên các chất mới có hiệu lực
diệt côn trùng mạnh hơn. Tuy nhiên, tính kháng pyrethroid đang biểu hiện rõ dần

17


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học

bt chp s lc quan ban u cho rng lp hoỏ cht dit cụn trựng mi v ln ny
s khụng to nờn tớnh khỏng vỡ hot ng gõy c nhanh ca nú. Ti Guatemala,
s khỏng pyrethroid ln u tiờn c ghi nhn mt qun th An. albimamus
ó khỏng vi fenitrothion. Khi deltamethrin c s dng, esterase úng vai trũ

trong s khỏng fenitrothion ó c tng cng do ỏp lc chn lc to ra tớnh
khỏng chộo vi deltamethrin. Hn th na, ngi ta ó tỡm ra s khỏng chộo
DDT-permethrin l do Oxidase trong cựng mt cỏ th mui. Mt kiu tng t
ca tớnh khỏng chộo ó c phỏt hin i vi C. pipiens Ohio [24,40]. Ti
Vit Nam, mt s kt qu nghiờn cu mc nhy cm vi hoỏ cht nhúm
pyrethroid cng ó c cụng b [10,21,25]. Theo Nguyn Tun Ruyn (1997),
mt s qun th An. minimus Gia Lõm (H Ni), Khỏnh Vnh (Khỏnh Ho),
An. jeyporiensis Vừ Nhai (Bc Thỏi); An. aconitus, An. philippinensis Chiờm
Hoỏ (Tuyờn Quang), An. aconitus Na Hang (Tuyờn Quang), An. sinensis Súc
Trng ó tng mc chu ng (cú kh nng khỏng) vi pyrethroid [19].
1.6.1. Anopheles dirus
Mui An. dirus l loi mui truyn bnh st rột quan trng vựng rng
rm v bỡa rng t v tuyn 20 tr vo Nam. õy l mt loi mui thuc nhúm
loi An.balabacensis. Trong nhúm ny Vit Nam cho dn nay ch mi xỏc nh
c 2 loi l An. dirus v An. takasagoensis. Trong hai loi ny ngi ta ch
phỏt hin thy An. dirus cú vai trũ quan trng trong vic truyn bnh st rột
Mui An. dirus cú kớch thc trung bỡnh, thõn thon di, pan cú 4 bng
trng, bng trng th 1 di gp 2- 3 ln bng trng 2,3,4. Cỏc bng trng 2,3,4
chõn cú nhiu m hoa. c im quan trng ca An. dirus l chõn sau khp
cng v bn cú mt bng trng rng rừ rt. Cỏnh mui cú nhiu m en, trng .

18


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Costa có trên 4 điểm đen, gốc Costa gián đoạn, điểm đen Presector trên L1 kéo
dài về phía gốc cánh hơn điểm đen Presector trên Costa. Muỗi An. dirus trú ẩn

tiêu máu ngoài nhà nhưng có xu hướng vào nhà đốt máu người, tấn công người
cả trong và ngoài nhà. Muỗi vào nhà đốt người vào thời điểm sớm trong đêm.
Sau 12 giờ đêm số lượng muỗi vào nhà giảm dần. An. dirus có thời gian đậu nghỉ
ngắn trước khi đốt mồi. Vào mùa khô mật độ muỗi ở khu vực nhà rẫy tăng cao
do đó làm tăng nguy cơ lan truyền. Bọ gậy An. dirus thường sống trong các ổ
nước tự nhiên hoặc nhân tạo, nước sạch, không chảy, dưới tán cây rừng, ít ánh
sáng chiếu rọi trực tiếp. Những ổ nước đó thường là nước mưa trên nên muỗi
phát triển mạnh vào mùa mưa. Do mùa mưa ở ba miền khác nhau nên đỉnh phát
triển của An. dirus cũng khác nhau tùy theo vùng địa lý tự nhiên. An. dirus nhạy
với các hóa chất đang được sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét quốc
gia như: permethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin... An. dirus có khả năng
truyền bệnh sốt rét cao ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm thoa trùng từ 2,5 – 4%. Muỗi có
đặc tính hoang dại, ít trú trong nhà tiêu máu, nên biện pháp phòng chống muỗi
là phun hóa chất mặt trong và ngoài nhà [4].
1.6.2. Anopheles minimus
An. minimus phân bố rộng ở các nước vùng Đông phương trải dài từ đông
Ấn Độ đến Nam Nhật Bản, từ Nam Trung Quốc đến Bắc Malaysia. Chính xác
hơn, dải phân bố của chúng dọc theo các nước Bangladesh, Campuchia, ấn Độ
(Andhra Pradesh, Assam), Nhật Bản (quần đảo Ryukyu, Miyako, Yaeyama
Gunto), Lào, Malaysia (Perlis), Myanmar, Nepal, Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan và Việt Nam [36,39].

19


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Tại Việt Nam, An. minimus có mặt ở vùng rừng núi, cao nguyên, trung du

trong cả nước. Nó chủ yếu có mặt ở những nơi có độ cao từ 200m đến 800m và
hiếm gặp ở độ cao trên 1500m . An. minimus cũng được tìm thấy ở một số địa
phương vùng Châu thổ sông Hồng [11].
Vị trí sinh sản thuận lợi cho An. minimus là những con suối nhỏ hay trung
bình, nước sạch, không bị ô nhiễm, nước chảy chậm, có thực vật thuỷ sinh ven
bờ và được chiếu sáng trực tiếp của mặt trời [6]. Đây là dạng suối phổ biến ở
vùng đồi núi các nước Đông Nam châu á. Bọ gậy An. minimus cũng có thể được
bắt gặp ở các vũng nước gần suối, trong các bể chứa nước sinh hoạt và thậm chí
trong cả một số bể nước có độ ô nhiễm cao [39].
Theo dải phân bố của chúng, nhìn chung An. minimus có mật độ đỉnh vào
mùa khô. Tuy nhiên, thời điểm đạt mật độ đỉnh tuỳ thuộc vào vùng phân bố. Tại
Assam (ấn Độ) mật độ cao nhất của An. minimus đạt được là từ tháng ba cho đến
tháng tám, trong khi đó ở Thái Lan lại là từ tháng mười một đến tháng mười hai
[36]. Tại miền Bắc Việt Nam, sự phát triển của An. minimus bị ảnh hưởng lớn
bởi lượng mưa. Mật độ của chúng đạt đỉnh vào tháng tư và tháng năm khi một số
lượng lớn các ổ bọ gậy được tạo thành sau các cơn mưa nhẹ. Trong các tháng có
mưa rào (tháng tám, tháng chín), mật độ An. minimus giảm một cách rõ rệt. Khi
mùa mưa kết thúc, mật độ của chúng lại tăng và đạt đỉnh lần thứ hai trong năm
vào tháng 10 và 11. Tại miền Trung, hai đỉnh của An. minimus cũng được xác
định, đỉnh thứ nhất từ tháng tư đến tháng năm, đỉnh thứ hai từ tháng mười đến
mười hai (đỉnh thứ hai cao hơn đỉnh thứ nhất) [21].
Vai trò truyền sốt rét của An. minimus: An. minimus được cho là véc tơ
truyền sốt rét chính ở mọi mơi mà nó có mặt. Bởi tính ưa hút máu người cao nên

20


Hồ Viết Hiếu

Luận văn thạc sĩ khoa học


nú c xỏc nh l vộc t st rột quan trng i Loan [41]. Ti Nepal, trong
sut giai on t nm 1955 n 1965, t l kớ sinh trựng st rột mui An.
minimus l 1,7% v nú cng c coi l vộc t st rột chớnh õy. Kớ sinh trựng
Plasmodium cng c phỏt hin An. minimus ti min ụng Pakistan v Thỏi
Lan. Ti Vit Nam, An. minimus l vộc t st rột chớnh vựng rng nỳi. Cho
n nay, t l nhim kớ sinh trựng st rột mui An. minimus cao nht min
Bc (1,1%) c ghi nhn vo u nhng nm 1960 ti tnh Thanh Hoỏ. An.
minimus nhim kớ sinh trựng st rột vi t l cao ti min Trung Vit Nam. Ti
mt a phng Khỏnh Ho, 3,6%, An. minimus nhim kớ sinh trựng st rột
trong giai on 1993-1995. An. minimus cng c coi l vộc t truyn st rột
gõy ra cỏc v dch st rột mt s a phng thuc ng bng Chõu th sụng
Hng vo nhng nm cui thp k 1950 [8].
Theo Lờ Khỏnh Thun, Trng Vn Cú nghiờn cu khu vc Min Trung Tõy Nguyờn (1997): Anopheles minimus phỏt trin quanh nm, phõn b rng t
vựng bỡa rng, phỏt tỏn ra vựng savan c bi, vộc t ny cú u th vựng bỡa
rng, mt gim vựng rng v rng rm. Anopheles minimus hot ng t
mỏu sut ờm v cú mt cao nht t 22 gi n 4 gi sỏng. T l Anopheles
minimus nhim thoa trựng ti xó Iakor, huyn Ch Sờ, tnh Gia Lai nm 1994 l
2,58% [20].
Trong nhng nm trc õy, vic s dng DDT phun tn lu trong nh ó
em li hiu qu rừ rt trong vic phũng chng An. minimus. Ti Thỏi Lan, sau
mt vi nm s dng DDT, An. minimus gim rừ rt cỏc bỏn o v gn nh b
loi tr cỏc vựng ng bng trung tõm. An. minimus cng b loi tr sau vic
s dng DDT Perlis thuc Malaysia, Nepal trong nhng nm 1960 [24]. Ti
min Bc Vit Nam, sau ba nm liờn tip (1962-1964) s dng DDT phun tn

21


Hồ Viết Hiếu


Luận văn thạc sĩ khoa học

lu trong nh, ó khụng tỡm thy An. minimus phn ln cỏc a im phun.
Tuy nhiờn, ỏp ng vi DDT ca An. minimus l khụng ng nht v mt a lý.
Chng hn nh Thỏi Lan l mt vớ d, sau mt s nm phun DDT, An.
minimus c loi tr vựng ng bng trung tõm ln song vn xut hin nhiu
vựng rng nỳi.
Di ỏp lc ca DDT, nhng thay i tp tớnh xut hin An. minimus.
Ti Myanmar, sau thi gian s dng DDT, An. minimus phn ln chuyn sang
t mi ngoi nh, thm chớ c nhng ni phun giỏn on DDT.
Hin nay cỏc hoỏ cht dit cụn trựng nhúm pyrethroid ang c s dng
nhiu ni trờn th gii, trong ú cú Vit Nam di nhiu dng thng phm
khỏc nhau. Ti Vit Nam, vic s dng pyrethroid trong phũng chng st rột ó
t c nhng thnh tu ỏng k trong vic lm gim mc lan truyn st rột
trờn ton quc. Tuy nhiờn, sau nhiu nm s dng, mc nhy cm ca An.
minimus vi nhúm hoỏ cht ny cú th thay i [25]. Vỡ vy, theo dừi giỏm sỏt
mc nhy cm ca An. minimus vi hoỏ cht dit cụn trựng l cn thit cho vic
la chn bin phỏp v hoỏ cht thớch hp phũng chng loi mui truyn st
rột quan trng ny.
1.6.3. Anopheles maculatus
Mui An. maculatus Vit Nam l mt nhúm loi ng hỡnh. Cho n
nay, ó phỏt hin nhúm loi ny gm 14 thnh viờn, trong ú cú 6 loi ó xỏc
nh tờn l An. maculatus, An. dravidicus, An. notanandai, An. pseudowillmori,
An. sawadwongporni v An. willmori.

22


Hå ViÕt HiÕu


LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Muỗi An. maculatus và các dạng gần gũi của nó phân bố rộng ở các vùng
rừng núi toàn quốc. Muỗi An. sawadwongporni chiếm ưu thế ở các tỉnh phía
Nam từ Quảng Bình trở vào.
Muỗi An. pseudowillmori và An.willmori có mặt ở các tỉnh phía Bắc. An .
dravidicus và An. notanandai có mặt rải rác ở một số địa phương . Các loài muỗi
thuộc nhóm An. maculatus ưa đốt máu súc vật , trú đậu tiêu máu ngoài nhà. Các
kiểu ổ bọ gậy của các thành viên trong nhóm loài này đều này có những đặc
diểm chung : nguồn nước thường trong, có ánh sáng; các ổ nước ngầm đứng
nhưng có lưu thông là phù hợp cho tấc cả các loài. Riêng hai loài An. notanandai
và An. sawadwongporni có thể sống ở các thuỷ vực nước chảy.
Có ít nhất một loài trong nhóm (An. maculatus s.s) có khả năng truyền hai
loại ký sinh trùng sốt rét P. falciparum và P. vivax với tỉ lệ nhiễm thoa trùng
0.58% (P. falciparum : 0,29% ; P. vivax : 0, 29%), khẳng định vai trò véc tơ thứ
yếu của An. maculatus s.l. [1].

23


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Chương 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Muỗi Anopheles
Vị trí phân loại:
Ngành: chân khớp (Arthropoda)
Lớp


: Côn trùng (Insecta)

Bộ

: Hai cánh ( diptera)

Họ

: Culicidae

Giống : Anopheles
Loài

: An. minimus, An. dirus, An. maculatus

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 11/2010.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Quảng Trị
Bình Định

24


Hå ViÕt HiÕu

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Vân Canh là huyện miền núi nằm phía nam tỉnh Bình Định, cách thành

phố Qui nhơn khoảng 40 km về phía tây nam.
Toạ độ xác định:

13°33’35,6” vĩ độ Bắc
108°57’24,9” kinh độ Đông
58 - 68 m cao so với mực nước biển.

Vân Canh nằm trong các đồi núi thuộc hệ thống dãy núi Bình Định, độ
cao của chúng không lớn nhưng rất dốc. Đất mặt chủ yếu là đất cát, sỏi. Do
hoạt động phát nương làm rẫy của nhân dân đã làm mất đi phần thực vật che phủ
bảo vệ đất trên các sườn núi dẫn đến sự xói mòn mạnh, đất bị bạc màu nghiêm
trọng, sản xuất nông nghiệp không đạt được năng suất cao.
Vân Canh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm, hai mùa rõ
rệt, mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12.
Nhiệt độ trung bình 5 năm từ 2005-2010 dao động trong khoảng 27,5°C
-28,5°C. Nhiệt độ cao nhất là 34,1°C (tháng 7,8/2005). Nhiệt độ thấp nhất là
21,4°C (tháng 1/2005).
Độ ẩm trung bình 5 năm từ 2005-2010 là 76 -79%. Độ ẩm thấp nhất là
48% (tháng 7 /2004. Độ ẩm cao nhất là 93% (tháng 10,11 /2005).Lượng mưa
trong các năm 2005-2010 dao động trong khoảng 1473,2mm - 2266,4mm.
Lượng mưa phân bố không đều trong các tháng và dao động lớn, tạo nên mùa
mưa chính vào các tháng 9,10,11 và mùa mưa phụ vào các tháng 4, 5, 6. Hai
điểm khảo sát là làng Canh Lãnh (xã Canh Hoà), Cà Te (xã Canh Thuận). Làng
Cà Te nằm sâu trong rừng, thảm thực vật là hỗn hợp của rừng cây tự nhiên và
rừng tái sinh, rừng trồng. Xung quanh làng có suối nước chảy quanh năm. Đồng
bào sống trong làng là người Ba Na, sống định canh, định cư, làm nương rẫy.
Dân số 294 người gồm 62 hộ. Cấu trúc nhà cửa đơn giản, 25% là nhà sàn, 75%

25



×