Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề phục vụ công tác giám sát và quản lý chất lượng môi trường không khí thành phố hà nội, giai đoạn 2010 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.93 KB, 23 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí
làng nghề phục vụ công tác giám sát và quản lý chất lượng môi trường không
khí thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2030”

Phần I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm không khí ngày càng được xem là một yếu tố quan trọng có
tác động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Các bệnh thường gặp do tiếp xúc
với ô nhiễm không khí: Bệnh về hô hấp (viêm nhiễm đường hô hấp, hen, lao
phổi, viêm phế quản, phổi tắc nghẽn mãn tính, bụi phổi, ung thư); Bệnh về
tim mạch (nhồi máu cơ tìm, suy tim, mạch vành tim).
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí: NO 2, O3, SO2. Bụi kích thước nhỏ
(PM10, PM2,5) và các dung môi hữu cơ dễ bay hơi (Benzen, Toluen, Xylen…).
Các tác động bất lợi đối với con người là do các tác nhân này.
Ô nhiễm không khí tại TP.Hà Nội và tổng quan về làng nghề Hà Nội:
Hà Nội mở rộng bao gồm toàn bộ thủ đô Hà Nội cũ, tỉnh Hà Tây, H.
Mê Linh của Vĩnh Phúc và 3 xã thuộc H. Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Hà Nội
đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng bởi sự gia
tăng phương tiện giao thông, triển khai xây dựng công trình hạ tầng cơ sở, khí
thải từ sản xuất công nghiệp, sản xuất làng nghề… Những năm gần đây, các
làng nghề Việt Nam nói chung, làng nghề Hà Nội nói riêng có xu hướng phát
triển mạnh mẽ. Vấn đề ô nhiễm KK tại làng nghề đang dần được quan tâm và
trở thành những điểm nóng.
Tổng số làng nghề khoảng 348 làng phân bố không đồng đều ở các
quận, huyện và thị xã. 10 năm trở lại đây, bên cạnh ngành nghề truyền thống,
tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất
Quy mô các làng nghề phổ biến là sản xuất nhỏ, phân tán, không đồng
đều, quy trình sản xuất đơn giản, tinh xảo mang tính cổ truyền. Loại hình chủ
yếu tại các làng nghề là hộ gia đình, gần đây đã xuất hiện thêm nhiều loại
hình: tổ hợp tác, HTX thủ công nghịêp, HTX dịch vụ, công ty TNHH, … Số


hộ hoạt động nghề khoảng 21.469, trong đó hộ chuyên tiểu thủ công nghiệp
chiếm 7,21%, hộ kiêm tiểu thủ công nghiệp chiếm 70,5%, hộ dịch vụ 3,93%,
hộ thuần nông chiếm 18,33%. Trong sản xuất của các làng nghề hầu như chưa
có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Việc quan trắc CLKK tại các làng nghề


cũng chưa được quan tâm, chú trọng: chủ yếu là quan trắc định kì theo đợt, 1
năm 1-2 lần; tần suất, thông số đo hạn chế,…
=> Quan trắc CLKK do ảnh hưởng của phát thải làng nghề phải được
xem xét khi quy hoạch.
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Số liệu quan trắc cung cấp cho các nhà quản lý, người dân làng nghề có
cái nhìn tổng quát về CLKK tại làng nghề, hỗ trợ cho hoạch định quản lý
CLKK làng nghề, xác định tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn chất lượng,
nguyên liệu sử dụng, và các chính sách liên quan tới quản lý CLKK, qua đó
có hành động, biện pháp giảm thiêu ô nhiễm..
- Mạng lưới quan trắc của Hà Nội cũ (trước 2009) chưa tuân thủ đáp ứng
những yêu cầu chủ yếu về số các thông số quan trắc, tần suất quan trắc, cũng
như công tác quản lý, vận hành bảo dưỡng thiết bị, cơ chế chia sẻ thông tin,
nhân lực…
Chính vì vậy, quy hoạch mạng lưới trong lĩnh vực làng nghề góp phần
vào quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc chung cho thành phố Hà Nội mới,
có tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn.
1.3. Các nghiên cứu khác về làng nghề ở VN, Hà Nội và các nghiên
cứu về thiết lập mạng lưới quan trắc môi trường
Các nghiên cứu về làng nghề: Vấn đề MT làng nghề Việt Nam nói chung,
làng nghề Hà Nội nói riêng trong những năm qua ít được chú trọng như các
lĩnh vực khác (công nghiệp, giao thông, xây dựng…). Tuy nhiên, vấn đề về
môi trường làng nghề đang dần được quan tâm hơn, đưa vào trong quy hoạch,
quản lý phát triển tổng thể

- Năm 2010, 2011 Quốc hội đã thành lập đoàn khảo sát tìm hiểu thực trạng và
đề ra các phương pháp xử lý tại các làng nghề.
-

Năm 2012: Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định ban hành danh mục
16 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 về làng
nghề.

- Ngày 13/01/2012 UBND TP. Hà Nội đã ký quyết định Về việc phê duyệt
“Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội đến năm 2020”.
Phạm vi của luận văn nằm trong dự án trên, được phép sử dụng các số liệu
khảo sát thực tế, cũng như phương pháp lý thuyết áp dụng. Đóng góp của luận


văn vào đề tài ứng dụng phương pháp chung và tính toán các kết quả trong
lĩnh vực làng nghề.
Phần 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chuỗi số liệu nghiên
cứu, khảo sát CLKK tại làng nghề (tham khảo từ dự án “Lập quy hoạch mạng
lưới quan trắc CLKK cố định trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020”)
được TT Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường thuộc Sở Tài ngyên và
Môi trường Hà Nội tiến hành đo đạc từ năm 2007 đến năm 2010, vào 2 mùa
trong năm (mùa hè tháng 5 - 6, mùa đông tháng 10 - 11).
Năm 2007: đo đạc tại 02 làng nghề trong mùa hè và 08 làng nghề trong
mùa đông; Năm 2008: đo đạc theo hai mùa tại 08 làng nghề; Năm 2009: đo
đạc theo hai mùa tại 15 làng nghề; Năm 2010: đo đạc theo hai mùa tại 43 làng
nghề
Các thông số chủ yếu: độ ồn, độ rung, bụi, CO, SO 2, NO2 , benzene,

toluene, H2S, Xylen, As, Cd, Cr…

Mạng lưới các điểm quan trắc CLKK làng nghề từ 2007 - 2010


2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai
quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK định kỳ (theo thiết bị thông dụng
và thụ động) tối ưu.
- Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ.
- Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu tổng hợp.
- Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007-2010) để tính toán hàm cấu trúc
không gian D(r) đặc trưng cho chất lượng không khí làng nghề Hà Nội, trên
cơ sở đó xây dựng các sơ đồ mô phỏng và bản đồ hệ thống điểm quan trắc
định kỳ cho làng nghề Hà Nội.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập thông tin cần thiết từ
những tài liệu, bản đồ, ảnh, các công trình nghiên cứu có liên quan đến khu
vực nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường: Khảo sát hiện
trường kiểm chứng và hiệu chỉnh các điểm quan trắc trên cơ sở mô hình được
mô phỏng bằng lý thuyết thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu.
Phương pháp mô hình hóa toán học: Ứng dụng mô hình lan truyền chất
ô nhiễm trong không khí để lựa chọn phương thức đặt các điểm quan trắc tại
hiện trường theo sơ đồ mô phỏng quy hoạch.
Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường: Phương pháp này dùng để
đánh giá chất lượng môi trường theo chỉ tiêu riêng lẻ và tổng hợp; Ứng dụng
chỉ số chất lượng môi trường tổng hợp để phân vùng chất lượng môi trường

và đánh giá tính khả biến của chất lượng môi trường đối với từng làng nghề.
Ứng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên: Để thiết lập mạng lưới điểm
quan trắc tối ưu (hàm tương quan và hàm cấu trúc không gian của chỉ số tổng
hợp P
Ứng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS: Xây dựng
đồ thị, biểu đồ và bản đồ phân bố mạng lưới điểm quan trắc cho làng nghề.
Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia nhằm
bổ sung, sửa chữa những thiếu sót của luận văn.
Phương pháp chỉ số chất lượng không khí tổng cộng (TAQI)
+ Thiết lập công thức chỉ số tổng cộng Pj


+ Thiết lập công thức chỉ số chất lượng không khí tổng cộng (TAQI) để
phân hạng đánh giá chất lượng không khí
+ Xây dựng thang đánh giá
Phương pháp luận của việc thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030
+ Đánh giá tính khả biến của chỉ số môi trường không khí tổng cộng P j
theo không gian và thời gian
+ Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các
làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Phương thức lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc
thực tế tại hiện trường

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP
trung bình 1 giờ):
Trong phương pháp đánh giá chỉ tiêu riêng lẻ chất lượng môi trường không

khí làng nghề Hà Nội, xét đặc trưng các chất gây ô nhiễm điển hình tại các làng
nghề sản xuất, cụ thể được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề Hà Nội

m

Số điểm vượt QCVN (%)
Đợt

TSP

CO

SO2

NO2

H2S

Benzen

300

30000

350

200

42


22

1

100

0

50

50

-

-

2

75

12,5

31,3

62,5

-

-


Cả
năm

87,5

6,25

40,65

56,25

-

-

1

0

0

50

0

-

-


2

0

100

0

18,7

-

16,67

Cả
năm

0

50

25

9,35

-

8,34

2009 1


12

0

23

0

0

-

2

7,7

0

53

38,9

100

-

Cả

9,85


0

38

19,45

50

-

2007

2008


năm

2010

1

11

0

54,7

27,59


72,73

47,6

2

2,8

0

66,28

43,1

68,2

32,35

Cả
năm

6,9

0

60,5

35,3

70,5


40

Ghi chú: “-” là những chất không quan trắc.

Hình 3.. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
a) Đối với bụi lơ lửng (TSP)
- Năm 2007 cả hai đợt số điểm đều vượt TCCP. Cụ thể đợt 1 có 4/4 = 100%,
đợt 2 có 12/16 = 75% vượt TCCP từ 1,1-2,1 lần.
- Năm 2008 đo đạc tại 4/10 vị trí đều không vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ứng 3/26=12% và 2/26=7,7% vượt
TCCP từ 1,1-1,5 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 8/72=11% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,4-6,7 lần,
đợt 2 có 2/72=2,8% số điểm vượt TCCP từ 16-22 lần. 2 nhóm làng có nồng độ bụi
vượt TCCP cao là làng cơ khí (vượt TCCP từ 6 - 6,7 lần) và làng sản xuất hàng mỹ
nghệ (vượt TCCP 3,3 - 4 lần).
b) Đối với CO
- Năm 2007, đợt 1 không có điểm nào vượt tiêu chuẩn, tuy nhiên đợt 2 có
2/16= 12,5% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.


- Năm 2008 đợt 1 không có điểm nào vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có
6/6=100% điểm vượt TCCP 1,1-1,9 lần.
- Năm 2009 không vượt TCCP.
- Năm 2010 không vượt TCCP.
c) Đối với SO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4= 50% vượt TCCP khoảng 1,1 lần, đợt 2 có
5/16=31,3% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 có 8/16=50% vượt TCCP từ 1,1-2 lần, tuy nhiên đợt 2
không có điểm vượt TCCP.

- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ứng 7/30=23% và 16/30=53% vượt
TCCP từ 1,1-1,9 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 47/86=54,65% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-3,38
lần, đợt 2 có 57/86=66,28% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
d) Đối với NO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4=507%, đợt 2 có 10/16=62,5% vượt TCCP từ 1,1-1,4
lần.
- Năm 2008 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có 3/16=18,5%
điểm vượt TCCP 1,1-1,38 lần.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 7/18=38,9% vượt
TCCP từ 1,7 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/58=27,59% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-1,4
lần, đợt 2 có 25/58=43,1% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
e) Đối với H2S
- Năm 2007 và 2008 không quan trắc.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 4/4=100% vượt TCCP
từ 1,1-3,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/22=72,73% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3
lần, đợt 2 có 15/22=68,2% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
f) Đối với Benzen
- Năm 2007 không quan trắc.
- Năm 2008 đợt không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có tương ứng 1/6=16,67%
vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2009 đợt 1 có 5/14=35,7% vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần, đợt 2 có tương
ứng 2/14=14,29% vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/34=47,6% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần,
đợt 2 có 11/34=32,4% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.


3.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo

phương pháp chỉ tiêu tổng hợp
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp
Căn cứ kết quả khảo sát, đo đạc chất lượng môi trường không khí tại các
làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 04 năm từ năm 2008 đến năm 2011.
Áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí các làng nghề
bằng chỉ tiêu tổng hợp có trọng số và quy đổi tương đương về một thông số cho các
chất: Bụi (300 µg/m3), CO (30000 µg/m3), SO2 (350 µg/m3), NO2 (200 µg/m3), hơi
clo (100 µg/m3), benzene (22 µg/m3), As (0,03 µg/m3), Cd (0,4 µg/m3), Cr (0,007
µg/m3), amoni (200 µg/m3), H2S (42 µg/m3).
Do các đặc thù ngành nghề khác nhau của các nhóm làng nghề mà mỗi loại
hình sản xuất phát thải những dạng khí thải đặc trưng gây ô nhiễm không khí khác
nhau. Để đơn giản tính toán, đặc trưng cho mỗi dạng loại hình sản xuất qui về mỗi
nhóm làng nghề sản xuất tương tự nhau để tính TAQI ứng với n thông số đã quan
trắc. Thang phân cấp đánh giá của TAQI (được làm tròn đến số nguyên) trình bày ở
bảng 3.2:
Bảng 3.2: Thang phân cấp với n = 3
TAQI

CLMTKK

67 < TAQI ≤ 100

Rất tốt

50 < TAQI ≤ 67

Tốt

33 < TAQI ≤ 50


Trung bình

0

Xấu

< TAQI ≤ 33

Màu

Bảng 3.3: Thang phân cấp với n = 4
TAQI

CLMTKK

Màu

75 < TAQI ≤ 100
Rất tốt

Bảng 3.4: Thang phân cấp với n = 5
TAQI

CLMTKK

80 < TAQI ≤ 100

Rất tốt

Màu



60 < TAQI ≤ 80

Tốt

40 < TAQI ≤ 60

Trung bình

20 < TAQI ≤ 40

Xấu

0

Rất xấu

< TAQI ≤ 20

Bảng 3.5: Thang phân cấp n = 6
TAQI

CLMTKK

83 < TAQI ≤ 100

Rất tốt

67 < TAQI ≤ 83


Tốt

50

Trung bình

< TAQI ≤ 67

17 < TAQI ≤ 50

Xấu

0

Rất xấu

< TAQI ≤ 17

Màu

Bảng 3.6: Thang phân cấp n = 7
TAQI

CLMTKK

86 < TAQI ≤ 100

Rất tốt


64 < TAQI ≤ 86

Tốt

43 < TAQI ≤ 64

Trung bình

14 < TAQI ≤ 43

Xấu

0 < TAQI ≤ 14

Rất xấu

Màu

Ta có kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường không khí các làng nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm được thể hiện ở các bảng và biểu đồ sau:
a> Mùa đông 2007
Bảng 3.7: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2007 theo TAQI
J

TAQI

CLMT

n


1

41,28

Xấu

4

2

41,21

Xấu

4

3

58,1

Trung bình

4

b> Năm 2008
Bảng 3.8: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2008 theo TAQI
J

CLMT không khí


CLMT không khí

CLMT không khí

n


mùa hè

mùa đông

TB năm

TAQI CLMT

TAQI

CLMT

TAQI

CLMT

1

56

Trung bình

100


Rất tốt

100

Rất tốt

4

2

100

Rất tốt

54,64

Trung bình

100

Rất tốt

5

3

39

Trung bình


100

Rất tốt

100

Rất tốt

3

4

0,51

Rất xấu

0,269

Rất xấu

0,5

Rất xấu

4

c> Năm 2009
Bảng 3.9: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2009 theo TAQI
J


CLMT không khí

CLMT không khí

CLMT không khí

mùa hè

mùa đông

TB năm

n

TAQI

CLMT

TAQI

CLMT

TAQI

CLMT

1

100


Rất tốt

17,4

Rất xấu

27,4

Xấu

4

2

100

Rất tốt

65,31

Tốt

100

Rất tốt

5

3


58,83

Trung bình

100

Rất tốt

100

Rất tốt

4

4

100

Rất tốt

28,9

Xấu

100

Rất tốt

4


5

100

Rất tốt

100

Rất tốt

100

Rất tốt

4

6

68,3

Tốt

75,33

Tốt

100

Rất tốt


5

7

100

Rất tốt

23,6

Rất xấu

100

Rất tốt

4

d> Năm 2010
Bảng 3.10: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2010 theo TAQI
J

CLMT không khí

CLMT không khí

CLMT không khí

mùa hè


mùa đông

TB năm

n

TAQI

CLMT

TAQI

CLMT

TAQI

CLMT

1

13,95

Rất xấu

0,8234

Rất xấu

8,1


Rất xấu

4

2

28,99

Xấu

57,53

Tốt

24,8

Xấu

5

3

60,63

Trung bình

24,89

Rất xấu


26,62

Xấu

3

4

1,6

Rất xấu

8

Rất xấu

3,9

Rất xấu

7

5

69,19

Tốt

13,95


Rất xấu

69,69

Tốt

4

6

54,1

Trung bình

21,08

Xấu

51

Trung bình

6


Bảng 3.11: Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
Năm
2007


2008

2009

2010

Đợt

Mức đánh giá theo TAQI (%)
Rất tốt

Tốt

Trung bình

Xấu

Rất xấu

Tổng

1

0

0

0

100


0

100

2

0

0

33,33

66,67

0

100

1

25

0

50

0

25


100

2

50

0

25

0

25

100

Cả năm

75

0

0

0

25

100


1

71,42

14,29

14,29

0

0

100

2

28,57

28,57

0

14,29

28,57

100

Cả năm


85,7

0

0

14,3

0

100

1

0

16,67

33,33

16,67

33,33

100

2

0


16,67

0

16,67

66,66

100

Cả năm

0

16,67

16,67

33,33

33,33

100

Hình 3.2: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo
trung bình năm


Hình 3.3: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo 2

đợt quan trắc trong năm
Nhận xét:
Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo mùa trong năm
Năm 2008, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 25%, đặc trưng
cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình
chiếm 50%, đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây
tre; tỷ lệ chất lượng môi trường rất xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng
nghề kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 50%
đặc trưng cho CLMT nhóm các làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ
chất lượng môi trường trung bình chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề
dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề kim khí, luyện kim. Nhìn chung nhóm các làng nghề kim khí, luyện kim
có chất lượng môi trường không khí đáng lo ngại thường ở mức xấu, rất xấu.
Năm 2009, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 71,42% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt, in hoa, mỹ nghệ, tái chế nhựa, kim khí; tỷ lệ
chất lượng môi trường không khí tốt chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm
làng nghề chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 14,29% đặc
trưng cho CLMT nhóm làng nghề dược liệu. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường
không khí tốt và rất tốt chiếm 57% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề mỹ
nghệ, dược liệu, kim khí, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường không khí xấu và
rất xấu chiếm 43% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề tái chế nhựa, chế biến
lương thực, thực phẩm, dệt, in hoa.


Năm 2010, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng
cho các làng nghề mây tre, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình
chiếm 33,33% đặc trưng cho nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dầy
da; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 50% đặc trưng cho các làng
nghề dệt nhuộm, sản xuất hàng mỹ nghệ, kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất
lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng cho các làng nghề sản xuất hàng mỹ

nghệ; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 83,33% đặc trưng cho các
làng nghề dệt nhuộm, chế biến lương thực, thực phẩm, luyện kim, cơ khí, mây tre
đan, dầy da.
Chất lượng môi trường không khí theo trung bình năm
Năm 2008, 2009 chất lượng môi trường không khí hầu như không biến động,
thậm chí năm 2009 tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt còn cao hơn so với năm 2008
là 10%, tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu năm 2009 thấp hơn so với năm
2008 là 11%.
Năm 2010 chất lượng môi trường không khí thay đổi rõ rệt theo chiều hướng
xấu đi, chủ yếu là chất lượng MTKK trung bình, xấu và rất xấu. So với năm 2009,
tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình tăng là 16,67%, tỷ lệ chất lượng môi trường
không khí xấu và rất xấu tăng là 52,36%.
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí theo thời gian diễn biến xấu đi,
cụ thể năm 2010 tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu tăng rõ rệt.
3.3. Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc định kỳ làng nghề Hà Nội tối ưu
Dựa vào hiện trạng và diễn biến CLKK theo chỉ tiêu tổng hợp trong 04 năm
từ 2007 đến 2010, làm cơ sở cho việc phân vùng CLMT theo 5 cấp (rất xấu, xấu,
trung bình, tốt và rất tốt). Từ đó xây dựng đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) để
xác định vị trí đặt điểm quan trắc tối ưu theo sơ đồ mô phỏng.
Thiết lập mạng lưới điểm quan trắc làng nghề tối ưu :
a) Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r)
* Đánh giá tính khả biến của chỉ số môi trường không khí tổng cộng P j theo
không gian và thời gian
Tính khả biến của hàm cấu trúc D(r) đối với các thông số khảo sát được đặc
trưng bởi Pj phụ thuộc vào khoảng cách r thỏa mãn điều kiện cực trị, và khi đó
khoảng cách giữa cặp điểm được xem là tối ưu.
Theo kết quả tính toán dựa trên dãy số liệu quan trắc không khí của các làng
nghề trên địa bàn TP.Hà Nội trong 04 năm (2008 – 2011), tính khả biến D(r) thực tế
của P theo không gian được biểu diễn qua đồ thị:



Hình 3.4. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của làng nghề Hà Nội
Từ hình tìm được r thỏa mãn các điều kiện cực trị:
Rmax1 = 6,238 km
Rmin2 = 13,69 km
Rmax3 = 19,018 km
Rmin4 = 32,39 km
D(r) đạt giá trị min tại:
r = 13,69 km
r = 32,39 km
è Mối tương quan mạnh nhất tại khoảng cách r = 32,39
D(r) đạt giá trị max tại
r = 6,238 km
r = 19,018 km
è Mối tương quan yếu nhất tại khoảng cách r = 6,238 km.

D(r) và R(r) của P là hai hàm ngược nhau, vì vậy khi D(r) đạt max thì tương
ứng R(r) có giá trị nhỏ nhất (tương quan yếu) và ngược lại, khi D(r) đạt giá trị nhỏ
nhất thì hàm tương quan có giá trị lớn nhất (tương quan tốt nhất).
Khi hàm cấu trúc biến đổi trong khoảng từ min đến max đã khái quát được
bức tranh định lượng tổng quát về tính khả biến của P từ nhỏ đến lớn nhất.


* Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Các khoảng cách Rmax, Rmin tính từ điểm trung tâm của khu vực nghiên cứu
(điểm O), vì vậy điểm O được chọn làm gốc tọa độ để tính toán. Khi đó sơ đồ mạng
lưới điểm quan trắc được mô phỏng bằng các đường tròn đồng tâm như sau:

Hình 3.5. Sơ đồ mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các

làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
b. Xác định mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
Phương thức lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc thực
tế tại hiện trường:
- Lựa chọn nhóm đại diện đặc trưng làng nghề theo loại hình hoạt động (mây
tre, sơn mài, đồ gỗ, cơ khí, gốm, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, nhuộm).
- Sơ đồ xác định điểm quan trắc thực tế tại hiện trường trình bày ở hình 3.6.

Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mô hình lan truyền chất ô
nhiễm, trong đó, C - nồng độ chất ô nhiễm, X - khoảng cách tính từ O
Khoảng cách cực đại tính từ O (trung tâm nguồn thải), theo lý thuyết mô
hình lan truyền và khuếch tán chất ô nhiễm thì nồng độ cực đại chất ô nhiễm C max
bắt đầu từ khoảng cách 10 - 40 lần so với độ cao của nguồn thải.
Giả thiết độ cao nguồn thải:
0,5m×40 = 20 m


1m×40 = 40 m
2m×40 = 80 m
Từ đây suy ra, khoảng cách đặt điểm quan trắc tính từ biên giáp ranh làng
nghề là 20 m, 40 m, 80 m, v.v, tùy theo khảo sát thực tế tại hiện trường.
Theo thống kê từ Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quốc gia, ở Hà Nội tồn
tại hai hướng gió chủ đạo trong năm là Đông Bắc và Đông Nam, bên những điểm
quan trắc thực tế tại hiện trường cần tiến hành theo hai hướng gió chính hoặc song
song với nó (xác định bằng la bàn). Độ lệch của hướng gió chính dao động trong
phạm vi α=22,5o đối với gió 16 hướng, nên để tính đến khuếch tán rối theo phương
vuông góc với hướng gió chính, có thể lựa chọn thêm vài điểm nằm trên phương
vuông góc tương ứng. Đối với làng nghề được xem là nhóm tác động, nên các điểm
quan trắc được đặt ở cuối hướng gió như sơ đồ trình bày ở hình 3.7.
N

ESE
E
S
W
NNE
SE’
NE’
SE
NE

Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường
Dựa trên các tính toán và mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc bằng lý
thuyết, dựa trên các sơ đồ phương thức lựa chọn và khảo sát thực tế tại hiện trường
xác định được vị trí đặt các trạm (điểm) quan trắc đối với làng nghề trong thực tế.
Kết quả đặt điểm quan trắc thực tế trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Hệ thống điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề


T
T

Tên cơ sở

1

Mây tre đan BĐB
Vạn Phúc,
H.Thanh Trì ĐB

2


3

4

5

Hướng gió

X

Y

Mô tả vị trí

0592136

2312139

Cổng làng văn hóa thôn Đại Lộ
- cách thôn Vạn Phúc 100m

0592065 2312370

Ngã ba thôn Vạn Phúc, cạnh
thôn Yên Sở

ĐN

0592199 2313051


Thôn 5 Đông Mỹ - cách đê
300m

ĐĐN

0592054 2312890

Thôn 5 Đông Mỹ cách thôn 3
Vạn Phúc 100m (cánh đồng)

Làng Sơn BĐB
mài Hạ Thái,
xã Duyên ĐB
Thái,
H.
Thường Tín
ĐN

0589858 2311588

Cổng làng Hạ Thái – cách khu
dân cư 20m

0590039 2311480

Xóm Tràng Hạ, cách nhà Bà
Tranh 10m

0590014 2311926


Trước cửa nhà Oanh Thái, cách
10

ĐĐN

0589898 2311811

Đối diện Công ty cổ phần sơn
mài Phú Cường, cách khu dân
cư 20m

Thôn đồ gỗ BĐB
cao cấp Vạn
Điểm, H.
Thường Tín ĐB

0593750 2297057

Ngã ba lớn Đỗ Xá, đối diện
cửa hàng đồ gỗ Mỹ Nghệ Cao
cấp Đoan Mùi

0593906

Trên quốc lộ 1A, cạnh gác số 7

2296911

ĐN


0593737 2297469

Cánh đồng cách thôn 20m

ĐĐN

0593454 2297352

Ngã ba cạnh quốc lộ 1A (Phố
Ga-Đỗ Xá-Thường Tín)

Làng Khảm BĐB
Trai thôn
Đồng Vinh ĐB
xã Chuyên
Mỹ, H. Phú
ĐN
Xuyên

0588371 2293723

Cuối xóm Mới, thôn Đồng
Vinh (cách 10m)

0588397 2293647

Cánh đồng cuối xóm Mới cách vị trí ĐB 100m

0588319 2294029


Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách nhà anh Ký 20m

ĐĐN

0588324 2293915

Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu
1 - cách vị trí ĐN 50m

Làng gốm sứ BĐB
Bát Tràng,

0594331 2319885

Trước cửa gốm sứ Hòa Hiền xóm 2 làng cổ Bát Tràng (cách


H.Gia Lâm

6

7

8

5m)
ĐB


0594586

2319568

Cổng Công ty cổ phần gốm sứ
Bát Tràng (cách cổng 10m)

ĐN

0594783 2320764

Trước cổng nhà lò Phương tú xóm 1 - Giang Cao - Bát Tràng
(cách 5m)

ĐĐN

0594732 2320492

Trước cổng miếu Giang Cao
(cách 10m)

Làng chế BĐB
biến lương
thực, thực ĐB
phẩm Bá
Dương
ĐN
Nội, H.Đan
Phượng


0570843 2307071

Cánh đồng, đối diện nhà bác
Ngọc (cách 30m)

0570916

2337277

Đối diện đình Bá Dương Nội
(cách 5m)

0570861 2337212

Trên đê cạnh làng Bá Dương
Nội tiếp giáp với làng Bá Thị
(cách 20m)

ĐĐN

0570777 2337212

Trên đê đối diện cổng làng Bá
Dương Nội (cách 20m)

Làng chế BĐB
biến nông
sản
thực
phẩm Minh ĐB

Khai,
H.Hoài
Đức
ĐN

0569551 2328922

Làng Dương Liễu - Đội 7A,
cách xã Minh Khai 100m, cách
hàng Internet Đài Thúy 10m

0569648 2328916

Cuối xã Minh Khai - thôn
Minh Hiệp 2, cách chợ Sấu
30m

0569398 2329668

Thôn Minh Hiệp 1 - xã Minh
Khai, cạnh cánh đồng (cách
khu dân cư 10m)

ĐĐN

0569181 2329501

Cánh đồng cuối thôn Minh
Hiệp 3 - đối diện xưởng gỗ nhà
ông Chiến (cách 20m)


Làng cơ khí BĐB
Vĩnh Lộc
xã Phùng ĐB
xá, H.Thạch
Thất
ĐN

0563904 2324009

Biển hết địa phận Phùng Xá
(cách biển 10m)

0564050 2324633

Cổng làng Vĩnh Lộc - Phùng


0564218 2323698

Cách cổng Cống Bùng 50m,
cạnh đường giao thông

ĐĐN

0564433 2323589

Bãi đất trống đầu làng Phùng



Xá (chỗ biển chỉ tên làng),
cách nhà dân 10m
9

Làng dệt in BĐB
La
Nội
Dương Nội,
Q.Hà Đông ĐB

0577371 2320063

Ngã tư giao giữa Lê Trọng Tấn
và đường vào phường Dương
Nội, cách khu nhà dân 10m

0577471 2319898

Ngã ba Lê Trọng Tấn, giao với
đường vào tổ dân phố Hoàng
Hanh (cách 10m)

ĐN

0577708 2320781

Chùa Hếu - cuối thôn La Nội
(cách cổng chùa 10m)

ĐĐN


0577637 2320085

Trước cửa cơ sở sửa chữa ôtô
Trung Hậu - tổ dân phố Hoàng
Văn Thụ - Phường Dương Nội
(cách 5m)


Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc làng nghề được trình bày như hình sau:

Hình 3.8: Mạng lưới điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng và thụ
động đối với khu làng nghề TP. Hà Nội


c) Thông số và tần suất quan trắc
Theo thông tư số 28/2011/TT-BTNMT, ngày 01/08/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí
xung quanh và tiếng ồn [2], các thông số và tần suất quan trắc cho trạm định kỳ như sau:
* Thông số và tần suất quan trắc khí và bụi
+ Thông số quan trắc: Lưu huỳnh điôxít (SO2), nitơ điôxít (NO2), nitơ ôxít
(NOX), cácbon mônôxít (CO2), ozon (O3), bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi có kích
thước nhỏ hơn hoặc bằng 10µm (PM10).
+ Tần suất quan trắc:
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu là 06 lần/năm (Cách nhau 2
tháng/lần);
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ của CLKK, phải thiết kế khoảng thời
gian đủ ngắn giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp để phát hiện những thay đổi đó.
+ Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của chương trình quan trắc, còn có thể
quan trắc các thông số theo QCVN 06:2009/BTNMT.

* Thông số khí tượng:
+ Thông số đo đạc: Hướng gió, tốc độ gió, độ ẩm tương đối, áp suất, bức xạ
mặt trời;
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 06 lần/năm (quan trắc đồng thời với quan trắc khí
và bụi)
Ghi chú: Thiết kế chương trình quan trắc, thực hiện chương trình quan trắc, phương
pháp đo, phân tích và lấy mẫu không khí tại hiện trường và phương pháp phân tích
các thông số trong phòng thí nghiệm được tiến hành theo thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trình bày ở phụ lục đính kèm.
* Quan trắc tiếng ồn
+ Thông số quan trắc :
- Mức âm tương đương (LAeq);
- Mức âm tương đương cực đại (LAmax);
- Mức âm phần trăm (LAN,T).
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 lần/năm.
+Thời gian quan trắc: đo liên tục trong giờ làm việc.


KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận sau:
1) Áp sụng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy
hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK tối ưu đối với làng nghề Hà Nội.
2) Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007 – 2010) để tính toán hàm cấu trúc
không gian D(r) đặc trưng cho CLKK của làng nghề, trên cơ sở đó xây dựng các sơ
đồ mô phỏng hệ thống điểm quan trắc cho các đối tượng này.
3) Sử dụng tổ hợp phương pháp đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường
(phân vùng chất lượng môi trường theo 5 cấp: rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất
tốt), phương pháp mô phỏng bằng mô hình và kiểm tra mô hình tại thực địa, đã đề
xuất một mạng lưới điểm quan trắc cho làng nghề thể hiện được tính tối ưu không
chỉ về mặt kinh tế mà còn đảm bảo độ tin cậy cao của phương pháp luận, có tính

khả thi để triển khai thực hiện quy hoạch theo giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020,
cũng như định hướng đến 2030 trên địa bàn Hà Nội mới.
4) Đã xây dựng được bản đồ dạng GIS về hệ thống mạng lưới điểm quan trắc
định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn Hà
Nội.
5) Tổng số vị trí quan trắc theo các loại hình và số điểm quan trắc đề xuất
giảm đi so với mạng lưới quan trắc cũ được trình bày cụ thể ở bảng dưới đây.
Bảng so sánh mạng lưới quan trắc CLKK làng nghề trên địa bàn Hà Nội cũ và mới (quan
trắc định kỳ chủ động và thụ động)
Làng nghề
Năm

Các loại hình Số điểm
cơ sở
quan trắc

Mạng lưới quan trắc cũ (tính cho 1 lần quan trắc)
2007

10

10x2=20

2008

16

16x2=32

2009


30

30x2=60

2010

86

86x2=172

Mạng lưới quan trắc mới (tính cho 1 lần quan trắc)
2012 - 2020

9

4x9=36


KIẾN NGHỊ
1. Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK cố định đối với các TP. Hà
Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung là nhiệm vụ rất quan trọng, là cơ
sở để tiến hành quan trắc, thu thập các thông tin về CLKK, biến đổi theo thời gian
và không gian phục vụ công tác giám sát, quản lý và bảo vệ môi trường hướng tới
phát triển bền vững. Hệ thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của thành phố Hà Nội
còn nhiều bất cập, không đáp ứng được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
thủ đô mới. Vì vậy, đề nghị sở tài nguyên và môi trường Hà Nội tiến hành quan trắc
theo quy hoạch mạng lưới điểm đã được nghiên cứu (gồm 36 điểm đặt trạm thuộc
09 loại hình đặc trưng). Đảm bảo yêu cầu về tính khoa học, kỹ thuật thiết kế theo
đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do bộ tài nguyên và môi trường

ban hành.
2. Cơ sở vật chất và nguồn lực quan trắc:
- Cơ sở vật chất: Công tác kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị quan trắc phải
được tiến hành thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của số liệu.
- Nguồn lực: tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện quan trắc đủ
chuyên nghiệp; Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà
quản lý hiểu thấu đáo tác dụng và sử dụng tốt số liệu quan trắc; Phối kết hợp với đội
ngũ các nhà khoa học có thể khai thác số liệu hiện có để làm rõ nguyên nhân dẫn
đến tình trạng xuống cấp hiện nay của chất lượng môi trường không khí.
3. Đề xuất thành lập trung tâm lưu trữ số liệu quan trắc chất lượng môi
trường nhằm xây dựng hệ thông cơ sở dữ liệu quan trắc và cơ chế chia sẻ cung cấp
số liệu. Hoàn thiện phương thức cung cấp số liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng cho các đối tượng sử dụng.
4. Đề xuất thay thế dần hệ thống mạng lưới điểm quan trắc định kỳ cố
định (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn
thành phố Hà Nội bằng hệ thống các trạm quan trắc tự động cố định liên tục
trong giai đoạn 2020 - 2030.



×