Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstein Friesian phục vụ công tác giống bò Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.92 KB, 8 trang )


1
Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống
Holstein Friesian phục vụ công tác giống bò việt nam

Lê bá Quế, Lê Văn Thông, Phùng Thế Hải, Nguyễn Hữu Sắc, Phạm Văn Tiềm,
Trần Công Hoà, Võ Thị Xuân Hoa, Nguyễn Thị Thu Hoà
Trung tâm giống gia súc lớn Trung ơng

abstract

Researching to productivity of frozen semen Holstein Friesian
bulls to service Vietnam Breeding Cattle Program

A high-yield Holstein Friesian Bulls were imported from United States in December,
2001 rearing at Moncada station for Research and Production of Frozen Semen (Tan Linh Ba Vi-
Ha Tay) aim to production Frozen semen to service for artificial insemination aim to productivity milk of
Vietnam dairy cattle.
Quanlity and quality of Semen and those produtivity of frozen semen in Vietnam were
studied from 2005 to 2008,
Volume, pH of semen and density of spermatozoa in semen, motivity of spermatozoa,
abnormal spermatozoa, rate of life spermatozoa in semen, condition for good result
- Rate of semen collection instalments to meet standard of United States HF and Vietnam HF
to average 74,14% and 85,75%.
- Quantity of Straws was producting average / per semen collection of United States HF and
Vietnam HF is : 355,84 straws and 342.364 straws.
- Rate of straws to meet standard after frozen of United States HF and Vietnam HF : 95.549% and 95,601%.
- Quantity of productive straws to reach average of United States HF and Vietnam HF is
22.137,25 straws/one bull/year and 8.198,44 Straws.
Key word: HF bulls, semen quality.


I-Đặt vấn đề

Từ nhiều năm nay để đẩy mạnh khả năng sinh sản và nâng cao năng xuất, chất lợng
sữa của đàn bò sữa Việt Nam, các nhà chăn nuôi đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu
trong đó có thụ tinh nhân tạo.

- Nhằm đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực HF từ Mỹ và HF Việt
Nam góp phần nâng cao năng xuất, chất lợng đàn bò sữa và phục vụ công tác giống bòViệt
Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của
bò đực giống Holstein Friesian phục vụ công tác giống bò việt nam nhằm mục đích.
+ Xác định số lợng, chất lợng tinh dịch của bò đực giống HF nhập từ Mỹ và HF Việt Nam
+ Xác định khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực HF nhập từ Mỹ trong điều kiện Việt
Nam và HF Việt Nam.

Ii- vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
1-Đối tợng nghiên cứu: 6 bò đực giống HF nhập khẩu từ Mỹ và 7 bò đực giống HF sinh ra,
lớn lên tại Việt Nam ( gọi tắt là HF Việt Nam).
2- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2008.
3. Địa điểm nghiên cứu.
-Tại Trạm nghiên cứu & SXT đông lạnh Moncada: Ba Vì - Hà Tây.
4-Nội dung nghiên cứu

2
4.1-Số lợng, chất lợng tinh dịch của bò đực giống HF (Mỹ) nuôi tại Việt Nam và HF Việt Nam
4.2- Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF (Mỹ) và HF Việt Nam.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
5.1- Phân lô và nhóm thí nghiệm.
- Để nghiên cứu số lợng, chất lợng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh ,
các đối tợng nghiên cứu đợc chia làm 2 lô chính:
+ Lô bò đực giống HF Mỹ 6 con.

+ Lô bò đực giống HF sinh ra và lớn lên tại Việt Nam ( Gọi tắt là HF Việt Nam) 7 con
5.2- Nghiên cứu số lợng, chất lợng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh
dạng cọng rạ.
5.2.1- Chuẩn bị âm đạo giả.
Các bộ phận của âm đạo giả, đã đợc khử trùng rồi lắp ráp và bảo quản trong tủ ấm 42
0
C
trớc khi lấy tinh.
5.2.2- Chuẩn bị bò đực lấy tinh.
Những bò đực giống đến ngày lấy tinh thì vào buổi sáng sớm đợc tắm sạch sẽ và thụt rửa bao
dơng vật bằng nớc muối sinh lý 0,9%, trớc khi lấy tinh 30 phút.
5.2.3. Chuẩn bị bò giá.
Chọn bò giá thích hợp, vệ sinh sạch sẽ và cho vào giá. Vệ sinh giá nhảy nhân tạo.
5.2.4- Lấy tinh bằng âm đạo giả.
Kích thích tính dục cho bò đực thật hăng, rồi cho nhảy giá và lấy tinh bằng âm đạo giả
(Mỗi bò đực chỉ lấy tinh một lợt)
5.2.5-Nghiên cứu, đánh giá số lợng chất lợng tinh dịch.
+) Ghi số hiệu bò đực giống, ngày lấy tinh, lợng xuất tinh bằng phơng pháp quan sát.
+) Sức hoạt động tinh trùng, kiểm tra qua kính hiển kết nối với màn hình.
+) Đánh giá nồng độ tinh trùng bằng máy so màu SDM4 (tỷ/ml).
+) Đếm tỉ lệ sống/chết bằng kính hiển vi.
+) Đánh giá tỉ lệ kỳ hình tinh trùng (định kỳ 3 tháng /lần).
5.2.6. Chuẩn bị môi trờng pha loãng tinh dịch.
Môi trờng pha loãng tinh dịch, đã đợc pha chế sẵn theo công thức môi trờng của Nhật
Bản (gồm hai loại môi trờng A và B) và đợc bảo quản trong tủ bảo quản có nhiệt độ 5
0
C.
Trớc khi sử dụng, môi trờng đợc lấy ra và đặt trong Autobath có nhiệt độ 35
0
C để cân bằng

nhiệt độ với nhiệt độ tinh dịch.
5.2.7- Pha loãng tinh dịch .
Nếu tinh dịch đạt tiêu chuẩn (V 3ml/lần khai thác tinh, A 70%,C 800 triệu / ml)
thì đa tinh dịch vào pha loãng với môi trờng A(không có glycerol), với lợng bằng 50% tổng
lợng môi trờng cần dùng.
5.2.8- Bảo quản ở nhiệt độ 5
0
C trong khoảng 1-2 giờ
5.2.9- Pha loãng với môi trờng B có glycerol bằng phơng pháp nhỏ giọt trong 3 giờ.
5.2.10- In nhãn mác lên vỏ cọng rạ bằng máy in chuyên dùng ví dụ
5.2.11- Nạp tinh và hàn đầu cọng rạ bằng máy tự động.
5.2.12- Cân bằng glycerol ở 5
0
C
Các cọng rạ đựợc rải đều một lớp trên giá chuyên dụng và đặt trong buồng có nhiệt độ 5
0
C
trong 3 giờ.
5.2.13- Đông lạnh bằng máy đông lạnh chuyên dụng, tự động điều khiển hạ nhiệt độ .
5.2.14. Kiểm tra chất lợng tinh sau đông lạnh.
Giải đông và kiểm tra hoạt lực tinh nếu hoạt lực tinh sau đông lạnh A 40% thì đạt
tiêu chuẩn.
5.3.15- Bảo quản.

3
Tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn thì đợc đóng vào ống 25 cọng rạ/ống và sắp vào cóng đựng
tinh theo từng đực giống, từng ngày sản xuất (có ghi sơ đồ quản lý từng ngày sản xuất và của
từng đực giống) và bảo quản trong bình chuyên dụng chứa đầy nitơ lỏng (-196
0
C).

6. Xử lý số liệu.
Các số liệu thu đợc, đợc xử lý bằng phơng pháp thống kê sinh học trên máy vi tính,
sử dụng chơng trình phần mềm Minitab Release 12.21.
III- Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Số lợng, chất lợng tinh dịch của bò đực giống HF Mỹ và HF Việt Nam.
1.1. Lợng xuất tinh ( V)
Bảng 3.1. Lợng xuất tinh (V) của bò đực giống HF Mỹ và HF Việt Nam (ml/lần)
Nhóm bò n
X
m
x

Cv(%) Min Max
HF Mỹ 1338
7,161 0,053
28,357 2,500 14,000
HF Việt Nam 414
8,298 0,105
25,576 4,000 14,000
Trung bình 1752
7,4090,048
28,391 2,500 14,000
Lợng xuất tinh của bò đực HF Việt Nam cao hơn HF Mỹ và sự khác nhau này rất rõ
rệt ( P < 0,01).

. Nguyên nhân có thể là do khoảng cách lấy tinh của bò đực HF Mỹ (3,462 ngày/lần khai thác )
ngắn hơn HF Việt Nam (6,865 ngày/lần khai thác).
Lợng xuất tinh của bò đực HF trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hà Văn
Chiêu (1999) )[2]; (5,7ml ) và tơng đơng với nghiên cứu của Lubos HoLy (1970) )[5];( 6-8 ml)


đ
ể đánh giá ảnh hởng của mùa vụ ( Đông Xuân và Hè Thu) tới khả năng sản xuất tinh dịch của
bò đực giống HF chúng tối tiến hành nghiên cứu lợng xuất tinh của bò đực HF theo mùa Hè-Thu
và Đông Xuân kết quả thu đợc nh sau :
Bảng 3.2. Lợng xuất tinh theo mùa vụ của bò đực giống HF(ml/lần)
Mùa n
X
m
x

Cv(%) Min Max
Đông Xuân 879
7,5460,069
27,370 2,500 14,000
Hè Thu 873
7,2870,068
29,245 2,400 14,000
Qua kết quả trên thì thấy lợng xuất tinh trung bình của bò đực HF trong vụ đông xuân
cao hơn trong vụ hè thu và giá trị trung bình của lợng xuất tinh ở hai vụ đông xuân và hè thu
khác nhau rõ rệt ( P<0,05). Điều đó chứng tỏ rằng mùa vụ trong năm có ảnh hởng đến khả
năng sản xuất tinh dịch của bò đực HF.

1.2. Nồng độ trinh trùng ( tỷ/ml)
Bảng 3.3. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống HF (tỷ/ml)
Nhóm bò n
X
m
x
Cv(%) Min Max
HF Mỹ 1338

1,2310,008
27,571 0,230 2,160
HF -VN 414
1,1590,013
22,820 0,450 2,000
Trung bình

1752
1,2150,007
26,807 0,230 2,160
Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò HF Mỹ cao hơn HF Việt nam và sự khác nhau
này rất rõ rệt ( p< 0,01)),
Nồng độ tinh trùng trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hà Văn Chiêu
(1999) )[2]; (0,894 tỷ/ml) và tơng đơng với nghiên cứu của Hiroshi Masuda (1992) )[3];
(0,30 -2,00 tỷ/ml)
- Nhằm đánh giá ảnh hởng của mùa vụ đến nồng động tinh trùng trong tinh dịch chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của bò đực HF theo mùa Hè-Thu và
Đông - Xuân thu đợc kết quả trong Bảng 3.4.




4
Bảng: 3.4. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của bò đực HF theo mùa vụ (tỷ/ml)
Mùa n
X
m
x
Cv(%) Min Max
Đông xuân 879

1,2470,009
23,565 0,270 2,020
Hè thu 873
1,1860,011
29,454 0,230 2,160
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy nồng độ tinh trùng trong tinh dịch của bò đực HF ở
vụ Đông Xuân cao hơn trong vụ Hè Thu và sự sai khác này rất rõ rệt ( p< 0,01) Nguyên nhân
có thể là trong vụ hè thu, thời tiết nắng, nóng kéo dài nhiệt độ cao làm ảnh hởng tới quá trình
trao đổi chất của bò đực HF, từ đó ảnh hởng tới khả năng sinh tinh của dịch hoàn.
Qua kết quả trên trong thực tế chăn nuôi bò đực giống HF, rất cần phải quan tâm tới công tác
chống nóng cho bò.
1.3. Hoạt lực tinh trùng (A%)
Nghiên cứu hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò đực giống HF Mỹ và HF Việt
Nam thu đợc kết qủa nh sau.
Bảng 3.5. Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch bò đực HF (%)
Nhóm bò n
X
m
x
Cv(%) Min Max
HF Mỹ 1338
64,6050,344
20,478 5,000 75,000
HF -VN 414
67,7050,404
12,165 15,000 75,000
Trung bình
hai nhóm
1752
65,2860,284

18,952 5,000 75,000
Kết quả phân tích cho thấy hoạt lực tinh trùng trung bình trong tinh dịch bò đực HF Mỹ thấp
hơn HF Việt Nam Và sự sai khác này rất rõ rệt (P<0,01).Đây là giá trị trung bình của tất cả các lần
lấy tinh đạt tiêu chuẩn (A70%) và những lần lấy tinh không đạt tiêu chuẩn(A<70%). Trong tổng số
1338 lần lấy tinh của 6 bò đực HF Mỹ thì có 992 lần có A70% chiếm 74,14% và 346 lần có
A<70% chiếm 25,86%.
Hoạt lực tinh trùng trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hà Văn Chiêu
(1999) [2]; (61,81%) và tơng đơng với nghiên cứu của Cheng Ruihe (1992) )[1]; ở Trung
Quốc ( 65,3 %).
Để đánh giá ảnh hởng của mùa vụ tới hoạt lực tinh trùng chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu hoạt lực tinh trùng của bò HF theo hai vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Kết quả nghiên cứu thu đợc nh sau:
Bảng: 3.6. Hoạt lực tinh trùng bò HF theo mùa vụ (%)
Mùa n
X
m
x
Cv(%) Min Max
Đông Xuân 879
67,0840,317
14,128 5,000 75,000
Hè Thu 873
63,6780,453
22,449 10,000 75,000

Qua kết quả trong Bảng 3.6 nhận thấy rằng giá trị hoạt lực trung bình của tinh trùng trong tinh
dịch bò đực HF ở vụ đông xuân là: 67,084 0,317%, đây là hoạt lực bình quân của cả những lần lấy
tinh đạt tiêu chuẩn (A70%) và không đạt tiêu chuẩn (A<70%). Trong 879 lần lấy tinh trong vụ
đông xuân có 715 lần đạt tiêu chuẩn chiếm 81,342% còn không đạt tiêu chuẩn là 164 lần chiếm
18,657%. Trong vụ hè thu hoạt lực trung bình là: 63,678 0,453 % và có 632 lần lấy tinh có hoạt

lực 70% chiếm 72,394% và không đạt tiêu chuẩn là 241 lần, chiếm tỷ lệ 27,605%.
Kết quả trên cho thấy rằng trong vụ đông xuân hoạt lực tinh trùng cao hơn vụ hè thu và
có sự sai khác rất rõ rệt theo mùa vụ (P<0,01). Nguyên nhân chủ yếu của sự sai khác này có
thể là nhiệt độ. Trong vụ hè thu thời tiết thờng nắng nóng và có nhiệt độ không khí cao hơn
vụ đông xuân. Điều này rất có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.





5
1 4. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ( K).
Bảng 3.7. Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng trong tinh dịch bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam (%).
Nhóm bò n
X
m
x
Cv(%) Min Max
HF Mỹ 124
9,9950,365

24,937 5,000 16,000
HF -VN 38
9,0260,194

21,672 5,500 13,000
Trung bình

162
9,7680,174


22,705 5,000 16,000
Qua phân tích phơng sai thấy rằng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của hai nhóm
bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam có sự khác nhau rõ rệt (P<0,05).Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng của bò
đực HF Mỹ cao hơn HF Việt Nam .
1.5.Tỷ lệ tinh trùng sống (%).
Qua nghiên cứu 1137 mẫu tinh dịch của bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam thu đợc kết
quả nh sau :
Bảng 3.8
. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam(%)
Nhóm bò n
X
m
x

Cv(%) Min Max
HF Mỹ 861
78,7500,047

1,738 70 82
HF -VN 276
78,4600,047

1,660 75 82
Trung bình

1137
78,6780,040

1,725 70 82

Qua kết quả trên thì thấy tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của hai nhóm bò đực HF Mỹ
và HF Việt Nam có sự khác nhau rõ rệt (P<0,05).Tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF Việt Nam
thấp hơn HF Mỹ . Nguyên nhân có thể là do bò đực HF Việt Nam có khoảng cách khai thác tinh
bình quân (6,865 ngày/lần khai thác) dài hơn bò đực HF Mỹ (3,462 ngày/lần khai thác), vì thế
có thể do tinh trùng bị tồn lâu trong dịch hoàn phụ, vì nếu tinh trùng bị tồn dài ngày trong dịch
hoàn phụ thì tỷ lệ tinh trùng chết sẽ bị tăng lên.
Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch trong nghiên cứu trên
tơng đơng với nghiên cứu của Nguyễn
xuân Hoàn (1993) )[4]; (70-80 %).
2. Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống H F Mỹ và HF Việt Nam.
2.1. Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn là số lần lấy tinh mà qua kiểm tra đánh giá chất
lợng phải đạt tiêu chuẩn so với tổng số lần lấy tinh. Lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn qua kiểm tra
phải đạt đợc những giá trị nh sau:
- Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch (A) phải 70%.
- Nồng độ tinh trùng (C) phải 800 triệu tinh trùng/ml tinh dịch.
- Thể tích tinh dịch (V) hay là lợng xuất tinh phải 3 ml/lần khai thác.
Qua nghiên chúng tôi thu đợc kết quả nh nh sau :

Bảng 3.9
. Tỷ lệ (%) các các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam.
Không đạt
tiêu chuẩn
Đạt tiêu
chuẩn
Nhóm bò n
Số lợng Tỉ lệ(%) Số lợng Tỉ lệ(%)
HF Mỹ 1338 346 25,86 992 74,14
HF-Việt Nam 414 59 14,25 355 85,75
Trung bình 1752 405 23,12 1347 76,88

Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của HF Việt Nam cao hơn HF Mỹ và sự khác nhau rất rõ
rệt (P<0,01). Điều này rất có ý nghĩa trong thực tế sản xuát, muốn có tỷ lệ các lần lấy tinh đạt
tiêu chuẩn cao thì phải tạo điều kiện tối u theo nhu cầu của từng bò đực HF, đặc biệt là những
bò đực HF nhập khẩu từ nớc ngoài.



6
2.2- Số lợng tinh cọng rạ sản xuất đợc trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (Liều/lần)
của một bò đực.
Để đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ của bò đực HF, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu khả năng sản xuất tinh cọng rạ của chúng trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn đa
vào sản xuất, kết quả thu đợc nh sau.

Bảng 3.10. Số lợng tinh cọng rạ sản xuất đợc trong một lần lấy đạt tiêu chuẩn của bò đực
HF Mỹ và HF Việt Nam (Liều)
Nhóm n
X
m
x
Cv(%) Min Max
HF Mỹ 992
355,8573,569

31,590 86,000 770,000
HF Việt Nam

355
342,3645,301


29,011 105,000 628,000
Trung bình 1347

348,3312,981

31 ,014 86,000 770,000
Qua kết quả trên thì thấy sự sai khác về số lợng cọng rạ sản xuất đợc trong một lần
lấy tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất giữa bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam là rõ rệt P<0,05). Điều
này thể hiện rằng khả năng sản xuất tinh cọng rạ trong một lần khai thác tinh của bò HF Mỹ
cao hơn HF Việt Nam.
2.3. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh theo mùa vụ
Qua nghiên cứu 879 mẫu tinh dịch đạt tiêu chuẩn sản xuất trong vụ đông xuân và 873 mẫu
tinh dịch khai thác trong vụ hè thu chúng tôi thu đợc kết quả nh trong Bảng sau.

Bảng 3.11
. Số lợng tinh đông lạnh sản xuất đợc trong một lần lấy tinh
của bò đực HF Mỹ và HF Việt Nam theo mùa vụ ( Liều)
Vụ n
X
m
x
Cv(%) Min Max
Đông Xuân

879
363,8724,709
32,846 86,00 770,00
Hè Thu 873
341,6983,698
28,61 106,00 735,00

Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực HF trong vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu
và sự khác nhau này là rõ rệt(P<0,05).Vụ đông xuân khả năng sản xuất cao hơn vụ hè thu.
Điều này hợp với quy luật chung vì trong vụ đông xuân thời tiết mát mẻ hơn vụ hè thu và phù
hợp hơn với bò HF, phù hợp cho qua trình sinh tinh. Mặt khác trong vụ Đông Xuân hoạt lực,
nồng độ tinh trùng và lợng xuất tinh đều cao hơn vụ Hè Thu.
Nhìn chung yếu tố khí hậu ảnh hởng lớn đến khả năng sản xuất tinh của bò đực, trong
đó nhiệt độ,độ ẩm có ảnh hởng rất lớn vì vậy trong thực tế chăn nuôi cần phải tìm cách giảm
thiểu sự ảnh hởng này tới bò đực nhằm nâng cao khả năng sản xuất của chúng từ đó mang lại
lợi ích cao.
2.4. Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh
Tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh phải có hoạt lực sau giải đông 40% nếu
A<40% thì không đạt tiêu chuẩn và bị loại thỉa ngay lập tức.
Qua kết quả kiểm tra hoạt lực tinh trùng trong cọng rạ sau đông lạnh chúng tôi thu
đợc kết quả nh trong Bảng sau .

Bảng 3.12. Số lợng, tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn và loại thải sau đông lạnh của bò đực HF(liều).
Đạt tiêu chuẩn
Không đạt tiêu chuẩn
Nhóm bò n
Tổng số
liều sản
xuất
Số
liều
Tỷ lệ (%)

Số liều Tỷ lệ(%)
HF Mỹ 992 354.245 338.481 95,549 15.764 4,460
HF Việt
Nam

355 119.448 114.193 95,601 5.255 4,399
Trung bình
hai nhóm
1347 473.693 452.674 95,562 21.019 4,438

7
Kết quả thu đợc này tơng tự với kết quả của JICA (10 năm 2005) báo cáo tại Viện
Chăn nuôi . Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh cũng nh tỷ lệ loại thải giữa hai
nhóm bò HF khác nhau không rõ rêt. (P>0,05). Điều này cho thấy không phải tất cả các lần
lấy tinh có các chỉ tiêu chất lợng đạt tiêu chuẩn và đa vào pha chế, sản xuất tinh đông lạnh
thì đều cho sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Mà còn có nhiều lần lấy tinh đã đợc pha chế và đông
lạnh bị lọai thải sau khi đông lạnh.
2.5. Số lợng tinh cọng rạ sản xuất trong năm (liều/con/năm)
Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh cọng rạ trên 6 đực giống HF Mỹ và 7 đựcgiống HF Việt Nam
chúng tôi thu đợc kết quả nh trong bảng sau .

Bảng 3.13. Kết quả sản xuất tinh cọng rạ của bò đực giống HF(Lỉều/con/năm)
Nhóm bò n
X
m
x
Cv(%) Min Max
HF Mỹ 6 con
22.137,254.573,29
50,603 3.306 46.467
HF Việt
Nam
7 con
8.198,442.845,93
91,842 1.572 23.611

Trung bình

13 con
14.631,743.197,88
78,802 1.572 46.467
Qua kết quả trên thì thấy số lợng cọng rạ bình quân sản xuất đựợc/con/năm, của bò
đực giống HF Mỹ nhiều hơn HF Việt Nam. Nguyên nhân là trong những năm qua nhu cầu
tinh bò HF Mỹ rất cao nên đã tác động làm ảnh hởng tới lợng tinh cọng rạ sản xuất ra hàng
năm của những bò đực HF .
Đó là ngời chăn nuôi trong cả nớc đều tập trung sử dụng tinh trùng đông lạnh của
những bò đực HF Mỹ. Nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời chăn nuôi nên Trạm Moncada chủ
yếu tập trung khai thác và sản xuất tinh đông lạnh của những bò đực HF Mỹ, tổng số lần khai
thác của 06 bò đực HF Mỹ là: 1.338 lần khi đó HF Việt Nam khai thác 414 lần. Vì thế khoảng
cách lấy tinh của bò HF Mỹ và HF Việt Nam khác nhau nên cha thể so sánh đợc khả năng
sản xuất tinh cọng rạ trong năm của chúng một cách chính xác.
Qua kết quả thu đợc ở trên thì thấy bò đực giống HF nhập khẩu từ Mỹ nuôi tại Việt
Nam có khả năng sản xuất tinh đông lạnh tốt.
IV-Kết luận và đề nghị
1- Kết luận:
Qua kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thu đợc trên đàn bò đực giống HF , chứng tỏ
rằng bò đực giống HF nhập từ Mỹ vào nuôi tại Việt Nam và sản xuất tinh trong điều kiện Việt
Nam và bò đực giống HF Việt Nam đều cho kết quả tốt
1.1. Số lợng, chất lợng tinh dịch của bò đực giống HF tốt.
1.2- Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực H F nhập khẩu từ Mỹ và HF Việt Nam đạt :
- Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn bình quân của HF Mỹ là 74,14%. HF Việt Nam là : 85,75%
-Số lợng tinh cọng rạ bình quân sản xuất đợc trong một lần khai thác tinh của một bò
đực HF Mỹ là 355,857 liều HF Việt Nam là 342,364 liều.
- Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh của HF Mỹ là 95,549 %. HF Việt Nam là 95,601%
- Số lợng tinh cọng rạ bình quân sản xuất trong năm của HF Mỹ đạt 22.137,25 liều/con/năm, cao
nhất 46.467 liều , HF Việt Nam là 8.196,44 liều/con/năm, cao nhất là 23.611 liều .

2. Đề nghị
- Đề tài cha đề cấp đến các đặc điểm nh acrosome, vi sinh vật,các tính chất lý học,
hóa học khác của tinh dịch cần đợc nghiên cứu.
- Nghiên cứu về chế độ dinh dỡng cho bò đực HF Mỹ trong điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu phơng pháp chống nóng hữu hiệu nhất để khắc phục tối đa những bất lợi
mùa vụ ảnh hởng tới bò đực HF, để phát huy cao hơn nữa tiềm năng sinh học của chúng.
- Nhà nớc cần thờng xuyên nhập bò đực giống HF có tiềm năng di truyền cao từ Mỹ để sản
xuất tinh đông lạnh, phục vụ công tác cải tiến, nâng cao chất lợng giống bò sữa Việt Nam./.

8


V-Tài liệu tham khảo
1. Cheng Ruihe (1992), A review on sire selection and AI in domestic animals, Nanjing agricultural
University.
2. Hà Văn Chiêu (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tinh dịch bò (HF,Zebu) Và khả năng
sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt Nam, luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Chăn
nuôi.
3. Hiroshi Masuda (1992), Reproduction function of male livestock and semen physiology, Artificial
inseminstion for cattle, Assosiation of livestock technology. Tokyo Japan.
4. Nguyễn xuân Hoàn (1993), Nghiên cứu sinh học tinh trùng một số động vật kinh tế và công nghệ
sản xuất tinh đông viên lợn Đại bạch góp phần giữ quỹ gene quý ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ
sinh học chuyên ngành Sinh lý động vật. Hà Nội 1993.
5. Lubos Holy (1970), Biotechnology of reproduction on cattle, Institute Libro, Lahabana Cuba.

×