Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội cho sử dụng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh hà tĩnh (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.11 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

Phan Thị Thanh Nhàn

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DẢI VEN
BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN TÓM TẮT

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------

Phan Thị Thanh Nhàn

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DẢI VEN
BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số

: 60440301

LUẬN VĂN TÓM TẮT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ NGỌC DUNG

Hà Nội – 2013


Tóm tắt luận văn
Họ và tên học viên: Phan Thị Thanh Nhàn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tên đề tài: Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cho sử dụng và
phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
Chuyên ngành: Sinh thái Môi trường
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Dải ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ sinh vật khá phong
phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh thái khắc
nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng rú cát, rẻo cây chứa đựng trên dưới
100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, các vùng rừng ngập mặn, cửa sông, thảm
thực vật ven biển,... là môi trường sống cho rất nhiều sinh vật mà nơi khác không có.
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, là một địa bàn nhạy cảm với
các biến đổi khí hậu,có 137 km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng với hệ thống
đường giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá phát triển kinh tế - xã hội.Hà
Tĩnh là một trong những tỉnh có điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi cho quá trình sản
xuất và hoạt động sống của con người.
Do dải ven biển là nơi sinh sống của hàng triệu cư dân nghèo, luôn chịu áp lực của
sóng gió, cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hàng năm. Nhiều khu dân cư phải di dời do mất đất
sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát nhà cửa, tài sản và
cả mạng sống đã xảy ra. Mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy mãnh liệt và triền miên,
nhưng vẫn còn những quần thể sinh vật như một minh chứng khoa học và thực tiễn cho
những ai quan tâm đến môi trường sinh thái, đồng thời cũng là nơi cung cấp nguồn vật

liệu để phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hướng phát triển bền vững.
Chính vì vậy, đề tài:“ Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã
hội cho sử dụng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh”


được thực hiện nhằm nghiên cứu một cách đầy đủ tác động của điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội đến khai thác sử dụng dải ven biển cho phát triển nông nghiệplà đòi hỏi
hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội dải ven biển tỉnh Hà
Tĩnh đến phát triển nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển Hà
Tĩnh.
3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại đất ven biển (số lượng, đặc điểm, tính chất, sự phân bố)
- Các loại sử dụng đất
- Các loại cây trồng, vật nuôi chính gắn với các loại sử dụng đất
- Kinh tế hộ nông dân và cơ sở sử dụng đất để sản xuất
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tới sử dụng dải ven biển cho
phát triển nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu bao gồm 6 huyện và 1 thành phố ven biển của tỉnh Hà Tĩnh là:
TP Hà Tĩnh, huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Ranh
giới vùng nghiên cứu được khoanh vẽ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000 đối với vùng.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường và tác động
tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
3.3.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức canh tác
hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.

3.3.3. Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát triển
nông nghiệp bền vững.


3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp các thông tin, tư liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa để xác định loại sử dụng đất chính theo
các lát cắt địa hình đại diện.
- Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông dân
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống, được sử dụng để đánh giá
hiệu quả của các mô hình sử dụng đất.
- Phương pháp GIS để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề.
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dải ven biển
Dải ven biển (hay còn gọi là vùng ven biển, đới bờ, dải ven bờ, hoặc dải bờ biển,…)
là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh cấp hành tinh, có đặc trưng riêng về nguồn phát sinh, về
hình thái, cấu trúc, về cơ cấu tài nguyên và quá trình phát triển, tiến hóa,... Mặc dù đã được
nghiên cứu từ lâu nhưng cho đến nay, khái niệm về dải ven biển và phạm vi ranh giới của dải
ven biển vẫn còn là những vấn đề chưa thống nhất, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu cả trong khoa học tự nhiên và khoa học kinh tế [8]. Theo các tài liệu nước ngoài, tương
đương thuật ngữ “dải ven biển” là:
- Nga: Vùng duyên hải
- Pháp: Vùng ven biển (Littoral hoặc Côte)
- Anh: Vùng ven biển (Coastal zone)
- Trung Quốc: Vùng diên hải hay Vùng duyên hải.
1.1.2. Phát triển bền vững



Khái niệm “Phát triển bền vững” ra đời rất muộn, lần đầu tiên xuất hiện vào năm
1987 trong báo “Tương lai của chúng ta” của ủy ban Môi Trường và phát triển của ngân
hàng thế giới (WB). Do đó, cho đến nay chưa có một định nghĩa nào thống nhất và hoàn
chỉnh. Một số khái niệm Khoa học Môi trường về “Phát triển bền vững”:
- Tại hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững (2002) tổ chức tại Johannesbug đã
xác định:
“Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý hài hòa
giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và môi
trường. Hiện nay, khái niệm về “Phát triển bền vững” của WB được sử dụng rộng rãi hơn cả:
“Phát triển bền vững là một quá trình phát triển đáp ứng được những nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ sau”.
1.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững
Theo định nghĩa của TAC/CCIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia
quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc): Nông nghiệp bền vững phải bao
hàm sự quản lý thành công của tài nguyên thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu của con người đồng
thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên.[16]
Những vấn đề đặt ra trong sản xuất nông nghiệp bền vững là: bảo vệ môi trường đất,
nước và khởi xướng một số hệ thống canh tác bền vững với mục đích kiến tạo một hệ thống
bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không hủy diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường được thực hiện trên các mô
hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp,…
1.2. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở dải ven biển Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên dải ven biển:
Dải ven biển là một hệ thống tự nhiên phức tạp có giá trị tài nguyên đặc thù khác hẳn
với các vùng lục địa và các vùng biển lân cận. Dải ven biển có các thuộc tính cơ bản sau:
- Là một hệ tự nhiên hoàn chỉnh, độc lập nhưng không cô lập.


- Có cấu trúc mang tính chuyển tiếp rõ rệt giữa lục địa và biển.
- Có cấu trúc dị phân phức tạp, gồm nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn như các hệ cửa

sông, đầm phá, các hệ sinh thái,…
- Có mối tương tác và quan hệ hữu cơ giữa các hợp phần bên trong hệ (hay các quá
trình nội tại của hệ).
- Có hệ sinh thái rất đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện để
phát triển đa ngành, nhưng cũng phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa các ngành trong việc khai
thác sử dụng tài nguyên.
- Là khu vực tập trung dân cư đông đúc và có các hoạt động kinh tế - xã hội rất sôi
động.
- Có chức năng to lớn về môi trường và sinh thái nhưng rất nhạy cảm, dễ bị tác động
và tổn thương.
1.2.2. Các nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội ở dải ven biển
Về mặt kinh tế, dải ven biển là nơi tập trung các hoạt động kinh tế rất đa dạng như:
hoạt động cảng, hàng hải, du lịch giải trí, khai thác nuôi trồng thủy sản, nông lâm nghiệp,
công nghiệp ven biển, khai khoáng, đô thị hóa,… đồng thời cũng là nơi tập trung dân số với
mật độ rất cao. Do vậy việc hoạch định các chính sách phát triển và xây dựng các kế hoạch,
mô hình phát triển hợp lý theo quan điểm phát triển bền vững là nhiệm vụ hết sức quan trọng
đối với dải ven biển.
1.3. Các nghiên cứu về sử dụng đất ở dải ven biển Việt Nam và Hà Tĩnh
Theo Nguyễn Tác An (Viện Hải Dương học), thành phần và chất lượng đất ven biển
tuy không màu mỡ bằng những vùng khác nhưng có địa hình bằng phẳng, vị trí thuận lợi…
nên đã được con người sử dụng làm nơi cư trú và phát triển kinh tế.
. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu


- Các loại đất dải ven biển (số lượng, đặc điểm, tính chất, sự phân bố)
- Các loại sử dụng đất
- Các loại cây trồng, vật nuôi chính gắn với các loại sử dụng đất
- Kinh tế hộ nông dân và cơ sở sử dụng đất để sản xuất

- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tới sử dụng dải ven biển cho phát
triển nông nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu bao gồm 6 huyện và 1 thành phố ven biển của tỉnh Hà Tĩnh là:TP
Hà Tĩnh, huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Ranh giới
vùng nghiên cứu được khoanh vẽ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000 đối với vùng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường và tác
động tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.1.1. Đánh giá các yếu tố về tự nhiên
2.2.1.2. Đánh giá các yếu tố về kinh tế - xã hội
2.2.1.3. Đánh giá các yếu tố về môi trường
2.2.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức
canh tác hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.2. 1. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất dải ven biển.
2.2.2. 2. Nghiên cứu về kinh tế hộ liên quan tới sử dụng dải ven biển.
2.2.2. 3. Nghiên cứu các giải pháp sử dụng hợp lý dải ven biển.
2.2.3. Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


1. Phương pháp kế thừa các thông tin, tư liệu đã có, trong đó có những tài liệu rất có
giá trị như: các kết quả nghiên cứu về số lượng, chất lượng đất cát biển và bãi bồi ven biển
của Viện QH&TKNN; các kết quả nghiên cứu về đất cát vùng TH - NA - HT; kết quả
nghiên cứu của báo cáo phát triển kinh tế ven biển của Viện nghiên cứu chiến lược, niên
giám thống kê Hà Tĩnh 2012…
2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa nghiên cứu về các loại hình sử dụng đất dải
ven biển để xác định khả năng khai thác, sử dụng và cải tạo chúng được phân theo các đối
tượng như sau:

- Các điểm đại diện cho các loại đất chính: nhóm đất cát biển, nhóm đất mặn, đất
phèn, nhóm đất xám – bạc màu, nhóm đất lầy và đất than bùn, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất
xói mòn trơ sỏi đá.
- Loại sử dụng đất có hiệu quả bền vững, theo các công thức luân canh có quy mô lớn
về diện tích.
- Các loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao và có triển vọng phát triển.
3. Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông dân theo phương pháp (PRA), để phân tích
hiệu quả kinh tế của các hoạt động của hộ nông dân trên dải ven biển.
4. Điều tra, đánh giá mức độ thích hợp các loại đất dải ven biển với các loại sử dụng
đất được lựa chọn theo TCVN 8409: 2010.
5. Phương pháp đánh giá sử dụng đất bền vững theo quan điểm của FAO:
* Hiệu quả kinh tế tập trung xác định các chỉ tiêu:
- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
- Hiệu quả một đồng chi phí = Tổng thu/tổng chi phí.
Trong đó:
+ Tổng thu nhập/1ha = Sản lượng x giá bán.
+ Tổng chi phí/1ha = Giống + phân bón + thuốc BVTV + Công lao động.


* Hiệu quả xã hội:
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ đề cập tới một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ chấp nhận của người dân
- Khả năng đảm bảo an toàn lương thực
- Khả năng thu hút lao động
- Giá trị ngày công lao động.
* Hiệu quả môi trường:
Đánh giá hiệu quả môi trường là xem xét trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân gây
áp lực đến môi trường nhằm loại bỏ các loại sử dụng đất có khả năng gây tác động xấu đến
môi trường sinh thái. Các tác động đến môi trường cần phân tích ở vùng nghiên cứu là:

- Cải thiện và bảo vệ môi trường đất
- Duy trì ổn định môi trường đất
- Ô nhiễm nhẹ môi trường đất
- Ô nhiễm nặng môi trường đất.
6. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống, được sử dụng để đánh giá
hiệu quả của các mô hình sử dụng đất và dự báo khả năng sử dụng đất.
Các phương pháp được áp dụng linh hoạt, đan xen, tuỳ thuộc vào các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Những thuận lợi và khó khăn
*) Thuận lợi:
+ Dải ven biển được xác định là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp
đặc biệt là nuôi trồng thủy hải sản.


+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi và tiềm năng đất đai đa dạng phong phú là cơ sở
cho phát triển nông nghiệp toàn diện từ trồng trọt đến chăn nuôi và thủy sản.
+ Do dân số gia tăng, kinh tế phát triển nên thị trường các sản phẩm nông nghiệp
trong nước và thế giới tiếp tục mở rộng, sản phẩm nông nghiệp ngày càng chiếm lĩnh thị
trường thực phẩm. Mặc dù bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, nhưng nông sản
vẫn được ưa chuộng, đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển; giá cả nông sản luôn ổn
định ở mức cao.
+ Công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học phát triển nhanh
và mạnh, đã và đang tạo cơ hội cho việc áp dụng vào hoạt động nghiên cứu và sản xuất
nông nghiệp nói chung và dải ven biển nói riêng.
+ Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
trong tương lai.
+ Việt Nam đã ra nhập WTO, đây là cơ hội lớn để mở rộng thị trường và cạnh
tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu cùng mặt hàng nông sản.
*) Khó khăn và thách thức

+ Đến nay, tình hình sử dụng tiềm năng tự nhiên chưa hiệu quả, thiếu bền vững do
phát triển tự phát, thiếu hoặc không tuân thủ quy hoạch, làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn lợi
ích ở dải ven biển.
+ Môi trường bị biến đổi theo chiều hướng xấu: ngày càng nhiều chất thải không
qua xử lý từ các lưu vực sông và vùng ven biển đổ ra biển, một số khu biển ven bờ bị ô
nhiễm, hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô rộng,…Các hệ
sinh thái biển quan trọng (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển) bị suy thoái, bị mất môi trường
sống và bị thu hẹp diện tích (rừng ngập mặn mất khoảng 15ha/năm). Tình trạng trên cũng
diễn ra tương tự với hệ sinh thái thảm cỏ biển. Điều đó dẫn đến môi trường sống của các
loài thủy sinh ở một số khu vực bị xâm hại và chất lượng có xu hướng ngày càng suy
giảm.


+ Nước ta là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu
và dâng cao mực nước biển, trước hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ. Các hệ sinh thái
ven biển, các giá trị dịch vụ của chúng, người dân ven biển và trên các đảo là những đối
tượng dễ bị tổn thương và bị tác động mạnh mẽ nhất, nhưng đến nay còn thiếu những
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cũng như chưa có giải pháp lồng ghép và mô hình thích
ứng với biến đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển.
+ Đa dạng sinh học biển giảm sút: năng suất nuôi tôm quảng canh trong rừng ngập
mặn bị giảm sút từ khoảng 200kg/ha/vụ (năm 1980) đến nay chỉ còn 80 kg/ha/vụ, và 1ha
rừng ngập mặn trước đây có thể khai thác được 800 kg thủy sản, nhưng hiện nay chỉ thu
được 1/20 so với trước đây.
+ Diện tích mặt nước ngọt, lợ đưa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến mức giới
hạn; xuất hiện dấu hiệu thoái hóa, xuống cấp ở một số vùng nuôi nước lợ; rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng ngày càng tăng do ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh và thiên tai.
+ Tình trạng sản xuất manh mún, tự phát, phân tán đang còn phổ biến; ý thức tôn
trọng kỷ cương, pháp luật của những người tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp
chưa cao.

+ Sự cạnh tranh trong xuất nhập khẩu nông sản trên thị trường thế giới ngày càng
khốc liệt, đặc biệt về yêu cầu chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường
sinh thái, thương hiệu sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao và chặt chẽ hơn.
+ Trình độ công nghệ, kỹ thuật áp dụng trong sản xuất nông nghiệp của một số
nước trong khu vực đã đạt được ở mức cao, do đó chúng ta sẽ gặp phải khó khăn trong
việc cạnh tranh về giá và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Khi mặt bằng đời sống xã hội được nâng cao, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh
mẽ, tạo nhiều cơ hội việc làm tốt hơn cho lao động nông thôn thì việc thu hút lao động
tham gia sản xuất nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.


+ Người dân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhìn chung có trình
độ dân trí thấp, đặc biệt là khu vực ven biển. Điều đó sẽ gây khó khăn trong việc áp dụng
các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng và bảo vệ môi
trường sinh thái.
+ Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên, phát triển các ngành
kinh tế như nông nghiệp, du lịch, công nghiệp, đặc biệt là ở các vùng ven biển ngày càng
trở nên gay gắt, phức tạp và khó giải quyết.
+ Hệ thống luật pháp, chính sách về biển, đảo còn thiếu đồng bộ, không ít điểm
chồng chéo, hiệu lực thi hành yếu, tổ chức triển khai thiếu phối hợp liên ngành, công tác
tổ chức hỗ trợ pháp lý cho người dân địa phương còn ít được chú ý. Tính thống nhất
trong quản lý nhà nước và yêu cầu thực hiện chủ trương phân cấp đang còn nhiều lúng
túng. Lựa chọn các phương thức tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp hiện nay đang là
một thách thức.
+ Đời sống của dân cư dải ven biển tham gia sản xuất nông nghiệp nhìn chung còn
nghèo, chịu nhiều rủi ro, mức độ an sinh thấp. Sự tham gia của cộng đồng địa phương
vào tiến trình quản lý còn rất thụ động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu, sử dụng đất ven biển
và mặt nước biển cho người dân.
+ Việc quản lý tài nguyên vẫn còn theo tiếp cận chuyên ngành mà chưa hoàn toàn
theo tiếp cận hệ thống, tổng hợp, liên ngành, quản lý dựa vào hệ sinh thái và đồng quản

lý.
+ Suy thoái, khủng hoảng kinh tế thế giới được dự báo sẽ diễn ra thường xuyên và
tần suất cao hơn, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế, trong
đó có nông nghiệp.
Như vậy, việc tận dụng tốt cơ hội, thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thách
thức trong giai đoạn tới đòi hỏi phải có giải pháp tổng thể, toàn diện để đưa nông nghiệp
ở dải ven biển Hà Tĩnh tiếp tục đứng vững trong giai đoạn mới.
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở dải ven biển Hà Tĩnh


- Các loại sử dụng đất có giá trị ngày công từ 7.900 đến 350.200 đồng và cho mức
thu nhập thuần từ 110 đến 173 triệu đồng/ha/năm. Trong đó, nuôi trồng thủy sản cho thu
nhập cao nhất với giá trị ngày công lao động đạt 350.200 đồng, còn các loại hình chuyên
lúa cho thu nhập thấp nhất từ 1,1 đến 2,6 triệu đồng/ha/năm với giá trị ngày công chỉ đạt
trên 7.000 đồng. Hiệu quả đồng vốn đạt từ 1,0 đến 2,3 lần.
- Tính chất thổ nhưỡng và điều kiện tưới có tác động quan trọng đến khả năng thực
hiện và hiệu quả kinh tế của loại hình 2 lúa, 2 lúa + 1 màu và 1 lúa + 1 màu.
3.3. Đề xuất các giải pháp để khai thác sử dụng bền vững đất ven biển của tỉnh
Hà Tĩnh
Đất nông nghiệp 50.767,9ha tăng 70ha so với hiện trạng diện tích tăng thêm là do
khai thác từ đất chưa sử dụng, trong đó đất sản xuất nông nghiệp giảm 97,5ha qua những
nghiên cứu về đặc điểm đất ven biển ở tỉnh Hà Tĩnh nên đẩy hướng sản xuất tập trung hơn
cho lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản sẽ cho hiệu quả lớn hơn mặc dù đất nông nghiệp vẫn
tăng.
+ Diện tích đất lúa 2 vụ được đề xuất 9.682 ha giảm 1.568,7 ha so với hiện trạng để
chuyển sang trồng 2 lúa + 1màu, đẩy mạnh thâm canh và các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân
bón, phòng trừ dịch hại... hình thành các vùng sản xuất lúa cao sản chất lượng cao như ở
Thạch Hà, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh).
+ Diện tích luân canh 2 lúa + 1 màu có hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ đất tốt nên đề
xuất diện tích 11.100 ha tăng 3.089,4 ha so với hiện trạng do chuyển đất lúa 2 vụ, 1 lúa + 1

màu, 1 vụ lúa sang và có nguồn nước tưới chủ động; diện tích 1 lúa + 2 màu đề xuất 4.700 ha
do chuyển từ đất 1 lúa + 1 màu; diện tích 1 lúa + 1 màu được đề xuất 2.600 ha giảm 6.044 ha
so với hiện trạng do chuyển sang diện tích đất 1 lúa + 2 màu và chuyên rau màu; diện tích
đất 1 vụ lúa bấp bênh toàn vùng hiện còn 1.546,8 ha, diện tích đề xuất là 500 ha giảm
1.046,8 ha so với hiện trạng để chuyển sang đất chuyên màu.
- Đất lâm nghiệp hiện có 8.563,7 ha đề xuất sử dụng lên 8700 ha (tăng 136,2 ha)
trong đó rừng sú vẹt, đước là 815,4 ha, đề xuất tăng diện tích này lên 1.000 ha (tăng 184,46


ha so với hiện trạng) do sử dụng triệt để đất chưa sử dụng để giữ đất ngập triều kết hợp với
nuôi ngao, tôm tự nhiên. Phủ xanh toàn bộ diện tích đất trống là đất cồn cát, bãi cát bằng phi
lao, bạch đàn… nhưng diện tích có giảm đi 48,4 ha để tập trung hơn trồng sú, vẹt, đước…
- Nuôi trồng thủy sản là loại hình có hiệu quả kinh tế cao và đang có xu hướng mở
rộng. Chính vì thế đề xuất diện tích là 3.500 ha tăng 21 ha so với hiện trạng phát triển nuôi
tôm sú, tôm chân trắng, tôm rảo trong quá trình sản xuất phải có các biện pháp xử lý môi
trường để sản xuất bền vững.
- Đất làm muối đề xuất 240 ha giảm 2,1 ha do hiệu quả sản xuất không cao nên cũng
chuyển sang trồng rừng ngập mặn ven biển.
- Đất nông nghiệp khác (chủ yếu là đất dịch vụ phục vụ nông nghiệp) đề xuất 20 ha
tăng 12,4 ha do chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp.
- Mở rộng diện tích chuyên màu (lạc, vừng) tăng thêm khoảng 731,8 ha nhằm tạo ra
sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ diện tích lúa 1 vụ và cây lâu năm hình thành vùng chuyên
canh lạc, vừng như Kỳ Anh, Nghi Xuân (Hà Tĩnh).
- Đất trồng cây lâu năm duy trì diện tích khoảng 7.000 ha tập trung đầu tư cải tạo
vườn tạp, diện tích giảm 371 ha chuyển sang đất chuyên màu và cây CNNN.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Dải ven biển Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, nền kinh tế - xã hội còn phát triển thấp. Hiện nay, vùng nghiên cứu đã có phát

triển mạnh mẽ hơn trong công nghiệp, dịch vụ thể hiện qua sự gia tăng GDP qua các
năm. Tuy nhiên, dựa trên cơ cấu kinh tế thì nông nghiệp chiếm 25,85%, do đó nền nông
nghiệp ở dải ven biển Hà Tĩnh vẫn chiếm vị trí quan trọng.
2. Dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh có DTTN 64.570 ha được hình thành từ 3 nhóm đất
với 7 loại đất, trong đó nhóm cồn cát và đất cát biển có diện tích 38.020 ha chiếm 58,9%
DTTN, nhóm đất mặn có diện tích 5.210 ha chiếm 8,1% và nhóm đất phèn có 16.450 ha


chiếm 25,5% DTTN. Các loại đất ven biển Hà Tĩnh thường có độ phì thấp. Trong đó, đất
cát có phản ứng chua đến ít chua (pH KCl 4 - 6), hàm lượng sét trong đất rất thấp (8 - 15%),
nghèo chất hữu cơ (<0,1%), đạm tổng số rất nghèo (<0,05%); lân, kali đều nghèo đến rất
nghèo. Do đó nền nông nghiệp Hà Tĩnh phải canh tác thêm hoa màu bên cạnh trồng lúa
trong trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ở những vùng đất mặn, phèn.
3. Dải ven biển Hà Tĩnh có 9 loại sử dụng đất, chủ yếu là canh tác lúa, lúa màu
(45,61%), trồng rừng chắn cát và nuôi trồng thủy sản. Kết quả phân hạng mức độ thích
hợp đất đai đã đề xuất hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp 5.0767,9 ha, tăng 70 ha
so với hiện trạng, do khai thác từ đất chưa sử dụng; đất lâm nghiệp hiện có 8.563,7ha, đề
xuất sử dụng 8.700 ha (tăng 136,2 ha); nuôi trồng thủy sản là loại hình có hiệu quả kinh
tế cao và đang có xu hướng mở rộng nên đề xuất diện tích là 3.500 ha tăng 21 ha; đất
nông nghiệp khác đề xuất 20 ha tăng 12,4ha. Diện tích đất ven biển còn lại là 6 ha.
4. Đề xuất được 5 nhóm giải pháp chung gồm: giải pháp về quy hoạch sử dụng
đất, giải pháp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; giải pháp khoa học công nghệ; giải pháp
về chế biến, tiêu thụ sản phẩm và giải pháp về chính sách.
Kiến nghị
Áp dụng kết quả nghiên cứu vào khu vực, song để triển khai thực hiện cần lập các
dự án quy hoạch chi tiết gắn với việc xây dựng các mô hình.
Dải ven biển là vùng sinh thái nhạy cảm nên việc đầu tư sản xuất cần phải có đánh
giá tác động về môi trường để sử dụng đất bền vững.




×