BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC NÔNG NGHỈÊP HÀ NƠI • • • •
DƯƠNG TIẾN VIÊN
NGHIÊN CỨU ĐÃC ĐIỂM SINH HOC, SINH THÁI
CỦA NHÊN GIÉ STENEOTARSONEMUS SPINKISMILEY
HAI LŨA VÀ BIÊN PHÁP PHỊNG CHỐNG CHÚNG • •
ở MÕT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIẼT NAM • •
LUÂN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIÊP • •
Chun ngành : Bảo vệ thực vật Mã
số
: 62.62.10.01
Ngưòi hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ĐĨNH
HÀ NỘI-2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo yệ một học yị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn
và các tài liệu trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận án
Dương Tiến Viện
3
LỜI CÁM ƠN
Đe hoàn thành bản luận án này, trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm giúp đỡ, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của GS.TS. NGƯT. Nguyễn
Văn Đĩnh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, cô giáo cùng tập thể cán bộ công chức Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học và Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình triển khai thực
hiện luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám hiệu, các cán bộ giảng viên
Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và tất cả bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận án
này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012 Tác
giả luận án
Dương Tiến Viện
4
MUC LUC
••
5
1.3.2
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của nhện gié
3.1.1
3.1 Đặc điểm sinh thái học của nhện gi é Síeneoíarsonemus spinki Smiley 82
3.2.1
Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại và mật độ nhện gié s. spinki
6
DANH
• •MUC CÁC KÝ HIÊU VÀ CHỮ VIỂT TAT
ĐCchứng
et
Đối
al.những
cs người khác Cộng sự Hectare - Héc ta Bảo vệ thực vật
Và
ha
Integrated
Pest Management - Quản lý dịch hại tổng họp System Rice Intensification BVT
Hệ
thống canh tác lúa Randomized Complete Blocks - Khối ngẫu nhiên đầy đủ Bắt
V Nhện bắt mồi Ngày sau cấy
mồi
IPM
The
finite rate of increase - Giới hạn tăng tự nhiên (X = antiloge r)
The
SRIintrinsic rate of increase - Tỷ lệ tăng tự nhiên
(Hx.mx.e'rx
= 1)
RCB
The
BMnet reproduction rate - Hệ số nhân trong một thế hệ (Ro = Zlx.mx)
The
mean length of a generation - Thời gian của một thế hệ tính theo tuổi của mẹ (Tc
NBM
= NSC
Zx.lx.mx/Zlx.mx)
X
Số thứ tự Trung bình Công thức Trưởng thành
r
Ro
Tc
STT
TB
CT
TT
DANH MUC
• CÁC BẢNG
V
STT
Tên bảng
3.1
3.2
3.3 Một số chỉ tiêu giải phẫu các giống lúa và mật độ nhện gié ở giai
3.4
3.5
Trang
8
3.26
Thời điểm phun phòng trừ nhện gié hại lúa, yụ mùa 2010 tại Gia
3.6
3.7
3.8
3.10
STT
hình
Trang
DANH 3.9
MUC
• CÁC HÌNH
Tên
2.1
2.2
3.5 Mật độ các pha phát dục của nhện gié trên cây lúa, yụ mùa 2010
2.3
2.4
3.6 Diễn biến mật độ nhện gié trên giống Khang dân 18 ở vụ xuân 2010 và vụ
xuân 2011 tại cẩm Sơn, cẩm Giàng, Hải Dương 90
X
3.7 Diễn biến tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié trên giống Khang dân
2.5
2.6
1
2.7
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đè tài
2.8
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới, với gần 70%
dân số thế giới dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày. Ở Việt Nam, đã từ lâu cây lúa đã trở
thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nước
ta. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 sản xuất lúa ước đạt với diện tích khoảng 7,5
triệu ha và sản lượng gần 40 triệu tấn (chiếm khoảng 86,9% diện tích và 89,6% sản
lượng trong nhóm cây lương thực có hạt) [19].
2.9
Nước ta có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng phát triển, đồng thời đây cũng là điều kiện tốt để sâu, bệnh (dịch hại) phát triển.
Nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley (Tarsonemidae: Acarina) hại lúa là một lồi
ít phổ biến đã xuất hiện và gây hại được ghi nhận trong hơn 20 năm qua, đặc biệt là
trong một vài năm trở lại đây nhện gié nổi lên như một đối tượng dịch hại nghiêm
trọng. Sự gây hại của lồi này có chiều hướng gia tăng ở vùng Hà Nội, các tỉnh Trung
du, miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương, 2006) [10],
(Nguyễn Văn Đĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007) [12]. Tại một số diện tích hẹp ở Hải
Dương, trên lúa mùa sớm nhện gié đã làm thiệt hại năng suất tới gần 60% (Đỗ Thị Đào
và cs, 2008) [5].
2.10
Theo số liệu thống kê của phòng BVTV (Cục BVTV), năm 2010 nhện
gié đã xuất hiện gây hại ở cả 3 vùng trồng lúa của nước ta (các tỉnh phía Bắc, Bắc
Trung bộ và các tỉnh phía Nam) với tổng diện tích nhiễm nhện gié là 64848 ha, nhiễm
nặng 2113 ha và diện tích phịng trừ là 11360 ha.
2.11
Với kích thước cơ thể rất nhỏ bé, nhện gié lại có phương thức sống
khác với nhóm cơn trùng hại lúa đã biết như chúng sống trong tổ ở gân lá, gây hại ở
mặt trong bẹ lá lúa, ống thân lúa và khả năng chịu nước và chịu lạnh cao, có sức sinh
sản lớn, cho nên nhện gié là đối tượng rất khó phịng chống.
1
2.12 Trước tình hình gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
hại lúa ngày càng tăng trong thời gian gần đây, trong khi đó người nơng dân chưa có
những hiểu biết nhiều về đối tượng này cũng như biện pháp phòng trừ hiệu quả chúng
trong sản xuất. Xuất phát từ những u cầu thực tế đó, địi hỏi phải có những nghiên
cứu mang tính hệ thống để phịng trừ hiệu quả nhện gié hại lúa, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học; sinh thái của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chổng chúng ở một sổ
tỉnh miền Bắc Việt Nam ”,
2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đè tài
2.1 Ỷ nghĩa khoa học của đề tài
2.13 Cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học của loài nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa và ảnh hưởng của
yếu tố mùa vụ, chân đất, giống lúa, mức bón đạm đến biến động số lượng loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley.
2.14 Đề tài đã cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần các loài
thiên địch và ký chủ của nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa ở một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam.
2.2 Ỷ nghĩa thực tiễn của đề tài
2.15 Bổ xung dẫn liệu về hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với
nhện gié, thời điểm phịng trừ nhện gié hiệu quả. Những dẫn liệu của đề tài góp phần
làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình quản lý tổng hợp (IPM) loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
3 Mục đích và yêu cầu của đề tài
3.1 Mục đích của đề tài
2.16 Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley và các biện pháp phịng chống chúng. Trên cơ sở đó,
xây dựng quy trình quản lý tổng họp (IPM) nhện gié hại lúa áp dụng cho một số tỉnh
1
miền Bắc Việt Nam.
3.2 Yêu cầu của đề tài
-
Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus
spỉnkỉ Smiley ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
-
Xác định diễn biến mật độ của nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley và mối quan
hệ của chúng với các yếu tố (mùa yụ, giống lúa, chân đất, mức bón đạm) ở một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam. Thành phần ký chủ và thiên địch của nhện gié hại lúa.
-
Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ nhện gié, trên cơ sở đó xây dựng biện pháp quản
lý tổng họp (IPM) nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa ở một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam.
4 Đổi tượng và phạm vi nghiền cứu của đè tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
2.17
Nghiên cứu loài nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley (họ
Tarsonemidae, bộ Acariđa) hại lúa và các lồi thiên địch của chúng, chú trọng hơn đến
loài nhện nhỏ bắt mồi Lasỉoseỉus sp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.18
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
và các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến số lượng và hiệu quả của các biện pháp phòng
chống nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam.
5 Những đóng góp mói của luận án
2.19
Bổ sung một số dẫn liệu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài
nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa và thành phần ký chủ của nhện gié ở
một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
2.20
Xác định 4 loài thiên địch của nhện gié hại lúa, cung cấp một số dẫn
liệu về khả năng sử dụng loài nhện nhỏ bắt mồi Lasỉoseỉus sp. phịng chống lồi nhện
gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley ở Việt Nam.
1
2.21
Lần đầu tiên xây dựng quy trình quản lý tổng họp loài nhện gié
Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa, triển khai thực hiện đạt hiệu quả
kinh tế tại tỉnh Hải Dương và Hà Nam.
2.22
2.23
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu
1.1 Cơ sở khoa hoc của đè tài
2.24 *
2.25 Lúa là cây lương thực chính ở nước ta, chiếm khoảng 80% diện tích và
72% sản lượng trong nhóm cây lương thực (lúa, ngơ, khoai lang, sắn) [19]. Trong thời
gian gần đây, tổng sản lượng lương thực tăng nhanh, nhất là sản lượng lúa, đó là kết
quả của việc áp dụng nhiều biện pháp canh tác mới như gieo trồng các giống lúa mới,
cấy với mật độ dầy, bón nhiều phân hóa học và sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, tăng yụ,
xen vụ,., đã được áp dụng rộng rãi.
2.26
Ở nước ta, nhện gié được ghi nhận gây hại trên lúa tại Thừa Thiên -
Huế (Ngô Đình Hịa, 1992) [13], ở vùng đồng bằng sơng Hồng (Nguyễn Văn Đĩnh,
1994) [6]. Tại nhiều tỉnh phía Nam (An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Kiên
Giang,...) đã ghi nhận triệu chứng “bệnh cạo gió” gây ra bởi lồi này. Trong khoảng 10
năm trở lại đây, nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley đã trở thành đối tượng gây
hại khá phổ biến trên lúa.
2.27
Sự xuất hiện và gây hại mạnh của nhện gié tại miền Bắc trong vòng vài
năm vừa qua cho thấy hệ thống canh tác ở đây có nhiều điểm bất hợp lý, đã làm cho
nhóm dịch hại nhỏ này (cùng với nhện đỏ Tetranychus cỉnnabarỉnus K. và nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus B. hại cây trồng) trở nên quan trọng, từ chỗ dịch hại thứ
yếu (hoặc không biết đến) trở thành dịch hại quan trọng, mà trên thế giới thường gọi là
nhóm “MAN MADE PESTS” - nhóm do con người tạo nên. Nhóm dịch hại này có đặc
điểm chung là sự gia tăng quần thể lớn, sinh sản mạnh, vòng đời ngắn và thường bị
nhóm thiên địch phong phú khống chế. Một khi nhóm thiên địch do các điều kiện bất
thuận (thường là do phun thuốc trừ sâu hóa học) khơng phát huy được tác dụng thì
nhện hại sẽ chiếm ưu thế và sự thiệt hại là rất lớn và khó kiểm soát.
2.28
Nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley với phương thức sống: đục
vào bẹ lá lúa, sống trong tổ, khả năng chịu nước và chịu lạnh cao, sức sinh sản lớn,
khác biệt với nhiều loài nhện nhỏ hại cây trồng như nhện trắng Polyphagotarsonemus
latus Banks, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarius Boisduval, nhện đỏ hại chè
Oligonychus coffeae Niet., nhện đỏ cam chanh Panonychus citri McG. Triệu chứng
gây hại lại dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh do vi sinh vật gây nên (như nấm,
vi khuẩn Pseudomonas glumae...) mà người ta thường gọi là “bệnh lem lép”.
2.29
Trong các năm 2007, 2008 tình hình nhện gié gây hại ngày một tăng.
Theo thống kê chưa đầy đủ của 11/25 tỉnh thành ở miền Bắc, diện tích lúa bị nhện gié
gây hại trong 2 năm 2007, 2008 là trên 5000 ha. Có nhiều tỉnh như Thái Nguyên, Phú
Thọ diện tích lúa mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha, toàn thân cây lúa chuyến sang
màu xám nâu hơi đen, mất màu vàng đặc trưng khi lúa chín, năng suất giảm đáng kể.
Các tỉnh miền núi cao như Điện Biên, Sơn La và ở đồng bằng sơng Hồng như Hải
Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh,... cũng đã ghi nhận sự gây hại của nhện gié [20]. Vụ
mùa năm 2009, nhện gié gây hại và phân bố rộng hơn năm trước, hại nặng cục bộ ở
một số tỉnh Thái Ngun, Bắc Giang, Hồ Bình, Điện Biên, Quảng Ninh, Ninh Bình,
Hưng n... Diện tích nhiễm hơn 2.000 ha, nhiễm nặng 115 ha (Trung tâm BVTV phía
Bắc, 2009) [21]. Năm 2010, nhện gié xuất hiện ở cả 2 vụ nhưng hại chủ yếu ở vụ mùa,
diện phân bố rộng hơn, mức độ gây hại nặng hơn vụ mùa năm trước. Diện tích nhiễm
gần 10.000 ha, nhiễm nặng 1.000 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2010) [22],
2.30
Trong vịng 5 năm trở lại đây có sự gia tăng rõ rệt mức độ gây hại của
nhện gié ở Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc (Nguyễn Vãn Đĩnh
và Vương Tiến Hùng, 2007) [12]; (Đỗ Thị Đào và cs, 2008) [5].
2.31
2.32
Một số tỉnh ở miền Bắc như Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, Điện
Biên, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Yên Bái, Lai Châu, năm 2011 từ đầu
tháng 9 đến đầu tháng 10, tỷ lệ hại của nhện gié phổ biến từ 3-7%, cao từ 20-40% và
cục bộ tới 60% số dảnh bị hại. Tổng diện tích nhiễm nhện gié là 1.871 ha, nhiễm nặng
270 ha, diện tích phịng trừ 62 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2011) [23].
2.33
Như yậy, nghiên cứu để phịng chống thành cơng lồi nhện gié
Steneotarsonemus spỉnkỉ Smiley hại lúa cần phải tiến hành từ nghiên cứu cơ bản như
xác định đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh gây hại, mức độ gây hại và khả năng
phát tán, kí chủ của nhện gié cũng như ảnh hưởng của giống lúa, phân bón, thời vụ
gieo trồng, chân đất, thiên địch đến biến động số lượng nhện gié và nghiên cứu mang
tính ứng dụng như biện pháp phịng chống, xây dựng qui trình quản lý tổng hợp (IPM)
nhện gié theo hướng thân thiện với môi trường, hiệu quả để áp dụng cho các vùng
trồng lúa trong cả nước.
1.2 Tình hình nghiền cứu ở nước ngồi
1.2.1
Những nghiên cứu về vị trí phân loại, tình hình phân bổ, mức độ gây
2.34
hại của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki Smiley
2.35
Nhện gié Steneotarsonemus spỉnkỉ được mô tả lần đầu tiên năm 1967
(Smiley, 1967) [91], sau đó cộng hồ Dominica, Haiti, Cu Ba, Costa Rica, Panama
thơng báo rằng lồi nhện này đã làm giảm tới 70% năng suất lúa ở các nước này
(Ramos et al., 1998) [80].
2.36
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành chân đốt
(Arthropoda), lóp hình nhện (Arachnida), bộ ve bét (Acariña), tổng họ Tarsonemoidae,
họ Tarsonemidae, giống Steneotarsonemus Beer, 1954, loài Steneotarsonemus spỉnkỉ
Smiley, 1967 (Beer, 1954) [37], (Mendonẹa et ai, 2004) [72], Trong họ Tarsonemidae
có 3 lồi nhện gây hại lúa: Steneotarsonemus spinki, Steneotarsonemus furcates và
Steneotarsonemus spirifex. Trong đó lồi s. spỉnki là lồi nguy hiểm nhất vì ngồi
những thiệt hại do nó trực tiếp gây ra, nó cịn là môi giới truyền bệnh nấm
Sarocladium oryzae Sawada và bệnh vi khuẩn.
2.37
về phân bố địa lý, Rao et al, (2003) [87] đã chỉ ra rằng có thể các tài
liệu đầu tiên về nhện gié s. spỉnkỉ là trong tài liệu tham khảo “động vật chân đốt nhỏ”
đã tấn công cây lúa ở Ấn Độ. Việc xuất bản tài liệu tham khảo đầu tiên nói đến s.
spỉnki như là một dịch hại của cây lúa là từ miền Nam Trung Quốc năm 1968 (Ou et
al., 1977) [78]. Tiếp theo là báo cáo ghi nhận nhện gié ở Ấn Độ vào tháng 11 năm
1975 (Rao et ai, 1977) [86], ở Đài Loan, Kenya và Philippines năm 1977 (Lo et al,
1977) [67], (Rao et al, 1977) [86], (Sogawa, 1977) [93], (Smiley et al., 1993) [92] và
tại Nhật Bản, nhện gié đã xâm nhiễm vào cây mạ trồng trong nhà kính năm 1984
(Shikata et al., 1984) [90].
2.38
Năm 1999, nhện gié s. spinki đã được tìm thấy tại Hàn Quốc, Thái Lan
và Sri Lanka (Cheng et al., 1999) [48], (Cho et al., 1999) [49], (Cabrera et al., 2002b)
[42].
2.39
Các báo cáo đầu tiên về nhện gié s. spỉnkỉ như là một dịch hại lúa của
châu Mỹ là ở Cu Ba vào năm 1997 (Ramos et al., 1998) [80]. Sau đó nhện gié s. spỉnkỉ
nhanh chóng lan rộng khắp vùng Caribe và Trung Mỹ, tại Cộng hòa Dominica vào
năm 1999 (Ramos et ai, 2001) [82], Panama (Almaguel et al., 2005) [34], Haiti
(Herrera, 2005) [58] và Costa Rica vào năm 2004 (Sanabria et aỉ., 2005) [88].
2.40
Nhện gié s. spỉnkỉ được ngăn chặn và sau đó loại trừ từ nhà kính vào
năm 2004 tại Ohio, Hoa Kỳ (R. Ochoa,). Năm 2005, nhện gié s. spinki đã được ghi
nhận ở Colombia (Instituto Colombiano Agropecuario, 2005) [62], Guatemala,
Honduras (Castro et ai, 2006) [45], Nicaragua và Venezuela (Aguilar et ai, 2008) [28].
Năm 2006, nhện gié s. spỉnkỉ đã được báo cáo từ thị trấn Palizada, bang Campeche,
Mexico (Arriaga, 2007) [35].
2.41 về mức độ gây hại, nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng trồng
lúa ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Philipin và Thái Lan từ
những năm 1930 (Lo et al., 1979) [69], (Xu et al., 2001) [95]. Những năm 1970, Trung
Quốc và Đài Loan đã công bố thiệt hại do nhện gié gây ra làm giảm năng suất trung
bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên đến 70-90% (Jiang et al., 1994) [64]. Ở Đài
Loan, nhện gié gây hại trên diện tích 17.000 ha năm 1976 và 19.000 ha năm 1977,
thiệt hại do chúng gây ra ước tính là 9,2 triệu đơ la Mỹ (Nguyễn Văn Đĩnh, 1994 dẫn)
[6].
2.42
Nhện gié được phát hiện ở Cu Ba năm 1997, một trong những cây trồng
chính bị ảnh hưởng bởi một loài ngoại lai xâm lấn, nhện Steneotarsonemus spỉnkỉ
Smiley (Tarsonemidae), sự gây hại đã giảm năng suất lúa đáng kể khoảng 60% ở một
số địa phương và năm đầu giảm năng suất từ 30 - 70% (Ramos et al., 1998, 2000,
2003) [80][81][84]. Nhện gié sau đó đã nhanh chóng lan rộng ra các nước trồng lúa
trong vùng Caribe và làm giảm năng suất từ 30-90% (Almaguel et al., 2000) [30]. Sau
đó nhện gié lần lượt được phát hiện ở Cộng hồ Đơminica, Haiti, Nicaragua, Costa
Rica và Panama làm thiệt hại khoảng 30% năng suất lúa (Fernando, 2007) [53]. Ở
Brazil, nước đứng đầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình là khoảng 12,7
triệu tấn/ năm và thiệt hại được dự đoán là từ 30-70% hoặc từ 3,8-8,9 triệu tấn/năm,
nhện gié là tác nhân gây hại chính đến an ninh lương thực và làm ảnh hưởng lớn đến
nền công nghiệp lúa go ca t nc ny (Mendonỗa et al., 2004) [72], (Navia et al.,
2005 ) [74],
2.43 Năm 2003 - 2004 nhện gié làm giảm từ 10 đến 60% năng suất lúa một
số nước ở Trung Mỹ như: Haiti, thiệt hại năng suất 60% do s. spinki (Almaguel et al.,
2005) [34] và thiệt hại năng suất tương tự từ 40-60% tại Panama (Garci'a, 2005) [54],
Trong năm đầu tiên ở Costa Rica, nhện gié phá hoại làm thiệt hại năng suất lên đến
45%, trong đó mất 10,96 triệu đơ la Mỹ (Barquero, 2004) [36]. Năm 2005 nhện gié
gây thiệt hại kinh tế đến Colombia,
2.44
Hoduras và Guatemala (Castro et ai, 2006) [45].
2.45
Nhện gié (panicle rice mite - PRM) đã được phát hiện tại các cơ sở
nghiên cứu lúa gạo ở bang Taxes (13 tháng 7 năm 2007), Puerto Rico (1 tháng 8),
Louisiana (20 tháng 8) và tại Arkansas (ngày 07 tháng 9) và New York (14 tháng 9).
Nhện gié được coi là một dịch hại lúa nghiêm trọng và có thể gây ra thiệt hại mùa
màng đáng kể. Thiệt hại năng suất có thể dao động 30-90% (NAPPO, 2007) [76].
2.46
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây
nên, mật độ lên đến 200 con/m2, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện và nấm
gây ra. Các loài nấm gây hại bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium, Rhizoctonia tổng
họp gây ra. Nhện gié còn là trung gian truyền các bệnh nấm và vi khuẩn cho cây lúa
như Fusarium moniliform, Currvularỉa lunata, Alternaria padwickii, Pseudomonas
gỉumae. Nhện gié được coi là loài mới xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel
et al., 2009 dẫn) [61].
1.2.2
Đặc điểm hình thái và sinh học của nhện gié Steneotarsonemus
2.47
spinki Smiley
2.48
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spỉnkỉ cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng, nhện non tuổi 1,
nhện non tuổi 2 và nhện trưởng thành (Lindquist, 1986) [66], (Ramos et aỉ., 2000)
[81], (Xu et aỉ., 2001) [95].
2.49
Trứng có màu trắng trong, được đẻ rải rác từng quả, chúng thường dính
lại với nhau. Nhện non di động và nhện non không di động có màu trắng đục với 3 đơi
chân.
2.50
Theo Dossmann (2005) [51] nhện gié có 4 pha phát dục: trứng, nhện
non di động, nhện non không di động và trưởng thành. Trứng có màu trắng trong, hình
ơvan dài, kích thước của trứng 110 X 74 pm. Nhện non có 3 đơi chân, cơ thể màu trắng
sáng, kích thước (147 - 186) X (73 - 110)pm. Nhện trưởng thành và nhện non khơng di
động có kích thước tương đối bằng nhau 250 X 110pm.
2.51
Kích thước cơ thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới tính và tuổi
nhện. Con cái phần thân dài, bề mặt có đốm chấm mịn, chiều dài thân từ 222- 350 pm
và chiều rộng từ 84-108 pm. Đầu giả gần vuông, dài (24-30 pm), rộng (25 - 32 pm).
Mặt lưng đầu giả có nhiều lơng cứng mịn (11-15 pm), dài hơn so với lông cứng bụng.
Con đực phần thân mịn, có kích thước chiều dài 217pm (217 -244) pm, chiều rộng 121
(109-122) pm. Đầu giả gần vuông, dài 30 (24-30) pm rộng 32 (25-32) pm. Hàm trên có
nhiều lơng cứng, hàm dưới có lơng cứng mịn (Smiley, 1967) [91].
2.52
Đặc điểm hình thái nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con đực và con
cái. Con đực mang một đơi kìm dùng để di chuyển con cái đi tạo lập quần thể mới.
Còn con cái có đơi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài.
2.53
Trưởng thành cái nhện gié s. spỉnkỉ sinh sản nhanh và hiệu quả, từ 50
đến 70 trứng trong thời gian sống của mình (Lo et ai, 1979) [69], (Xu et ai, 2001) [95],
(Castro et ai, 2006) [45].
2.54
Nghiên cứu của Zhang (1984) [97] cho thấy tỷ lệ giới tính của nhện gié
s. spỉnki con cái: đực là 22:1; 3,2:1 và 1,8:1 trong điều kiện nhiệt độ tương ứng 32°c,
28°c và 20°c. Con cái đã giao phối sinh sản trung bình 55,5 trứng tại 24,5°C-35,4°C
trong điều kiện phịng thí nghiệm (Xu et aỉ., 2001) [95].
2.55
Trong điều kiện phịng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt độ trung bình
24,42 ± 1,1 °c và độ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng đến trưởng thành
là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian phát triển của
trứng, nhện non di động và nhện non không di động tương ứng là 2,94, 2,22 và 2,74
ngày (Ramos et aỉ., 2000) [81], (Ramos et aỉ., 2001) [82],
2.56
Vòng đời của nhện gié nghiên cứu tại các ngưỡng nhiệt độ 34°C; 24°C;
20°c tương ứng là 4,88; 7,77; 11,33 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ mơi trường 29°c
vịng đời nhện là 5,11 ngày. Ở 30°c khoảng thời gian từ trứng đến trưởng thành là 3
ngày và nhiệt độ thích họp cho nhện gié phát triển khoảng 20 - 29°c (Almaguel et aỉ.,
2003) [32]. Cabrera (1998) [41] cho biết vòng đời nhện gié thay đổi theo nhiệt độ. Ở
15°c, chúng chết gần như hoàn toàn, ở 16°c chúng giảm mọi hoạt động, ngừng phát
triển và sinh sản, tỷ lệ chết cao. Thời gian hồn thành vịng đời là 11 ngày ở 20°c, 8
ngày ở 24 - 28°c và 3 - 4 ngày ở 28 - 29°c.
2.57
Trong điều kiện phịng thí nghiệm, vịng đời của nhện gié tại các nhiệt
độ 20, 24, và 30°c tương ứng là 11; 7 và 3 ngày (Navia et al., 2006) [75].
2.58
Nhiệt độ tăng kết quả thời gian 1 thế hệ ngắn hơn: 11,3 ngày ở 20°c, 7,8
ngày ở 23,9°c, và 4,9 ngày ở 33,9°c và s. spinki có thể sinh sản 48-55 thế hệ /năm
trong điều kiện khí hậu lý tưởng (Castro et al, 2006) [45]. Như yậy, một quần thể lớn
của s. spỉnkỉ có thể phát triển rất nhanh chóng trong một vụ lúa trong một mùa.
2.59
Những nghiên cứu tiến hành tại Cu Ba (Santos et al., 1998) [89] cho
thấy thời gian từ trứng đến trưởng thành ngắn nhất là 3 ngày ở 30°c và 20 ngày ở 20°c.
Theo Chen et al., (1979) [46] nhện gié s. spinki hoàn thành giai đoạn phát triển từ
trứng đến trưởng thành là 2,75 và 17,4 ngày ở các nhiệt độ tương ứng 25°c, 28°c và
30°c. Tại 25-28°C, trưởng thành cái và trưởng thành đực sống tương ứng 15±1,0 ngày
và 7,6±0,4 ngày. Nhiệt độ 30°c, trưởng thành cái và đực sống chỉ được 5 ngày. Thời
gian trước đẻ trứng từ 2-5 ngày, và thời gian đẻ trứng khác nhau từ 2 ngày ở 30°c và 7
ngày ở 28°c tới 13 ngày ở 25°c. Trưởng thành cái có khả năng đẻ trứng cao, số trứng
đẻ của một con cái lên tới 78 quả, trung bình 30,8±3,4 trứng.
2.60
Ở Trung Quốc, thời gian phát triển của một thế hệ phụ thuộc nhiệt độ.
Ở các ngưỡng nhiệt độ 30°c, 28°c và 25°c tương ứng là 8,5 ngày, 9,9 ngày và 13,6
ngày (Xu et al., 2001) [95].
2.61
Thời gian sống của trưởng thành, ở Cu Ba tại ngưỡng nhiệt độ 25°c là
15 + 1,09 ngày và 28°c là 7,6 ± 0,4 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian sống của trưởng
thành ở 30°c, 28°c và 25°c tương ứng là 23,6 ngày, 26,4 ngày và 31,6 ngày (Xu et al.,
2001) [95]. Thời gian sống của trưởng thành phụ thuộc điều kiện nhiệt độ và cây ký
chủ.
2.62
về số lượng trứng đẻ của nhện gié, con cái đẻ được trung bình khoảng
55,5 trứng và thời gian đẻ tập trung trong 7 ngày đầu. Trong tổng số trứng nở ra, con
cái chiếm 52,7% (Xu et aỉ., 2001) [95]. Trong điều kiện Đài Loan, nhện s. spỉnkỉ trong
phịng thí nghiệm đẻ được 59,5 trứng/1 con cái ở 20°c (Lo et al., 1979) [69]. Ở Cu Ba,
1 con cái đẻ được tối đa là 78 trứng, trung bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos et al.,
2000) [81].
2.63
Thời gian đẻ trứng của nhện gié ở 30°c, 28°c và 25°c trong điều kiện thí
nghiệm ở Trung Quốc tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày (Xu et ai, 2001)
[95]. Tại Đài Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo et ai, 1979) [69].
2.64
Nhện gié có 2 phương thức sinh sản là hữu tính và đơn tính. Con cái
khơng qua giao phối vẫn có thể đẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con đực cao hơn so với
trứng đã qua giao phối, do đó quần thể nhện tăng nhanh. Trứng không qua giao phối tỷ
lệ con cái/con đực là 1,94/1. Nhện trưởng thành cái sinh sản đơn tính đẻ trung bình
79,4 trứng, nhiều nhất 206 trứng trong khoảng 17 ngày (Xu et ai, 2001) [95]. Tỷ lệ cái
đực trong một quần thể nhện đẻ ra khoảng 3 con cái: lcon đực, trong một số trường
hợp tỷ lệ này có thể lên đến 8 con cái: 1 con đực (Lo et aỉ., 1979) [69].
1.2.3
Đặc điểm sinh thái học của nhện giéSteneotarsonemus spinki Smiley
2.65
Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của nhện gié là
khoảng 25,5-27,5°C, ẩm độ 83,8- 89,5%. Điều kiện này đã làm gia tăng nhanh mật độ
quần thể và phát sinh thành dịch nhện gié ở Cu Ba. Tần suất cao nhất của dịch hại xuất
hiện khi mức độ các loài ăn thịt giảm dần, những đỉnh cao này đã tăng lên trong các
giai đoạn làm đòng và trỗ bông (Cabrera et ai, 2003) [43].
2.66
Theo nghiên cứu của Fang (1980) [52] cho thấy, tỷ lệ cao nhất của nhện
gié phù họp đối với nhiệt độ cao, lượng mưa giảm, liều lượng cao của phân bón ni tơ
và quản lý yếu kém của phân bón nói chung. Đối với các nước châu Á, nhện phát triển
đạt mức độ tối đa từ tháng tám đến tháng mười, trùng họp với điều kiện có nhiệt độ
cao và độ ẩm thấp.
2.67
Trong thời vụ cây trồng, nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn 24°c, lượng
mưa lớn hơn 60 mm trong 10 ngày và kẻ thù tự nhiên là những yếu tố liên quan đến sự
phát triển của nhện gié (Almaguel et al., 2002) [31].
2.68
Nghiên cứu biến động quần thể của nhện gié s. spỉnkỉ trong khu vực
phía Nam của Đài Nam và Bình Đông ở Đài Loan và tài liệu một 0 dịch xảy ra trong
thời gian 1977-1978, Tseng (1984) [94] cho thấy, trong vụ đầu tiên được trồng từ tháng
Giêng đến tháng Năm, quần thể của nhện gié đạt đỉnh trong tháng 5 với mật độ quần
thể từ 10-100 nhện mỗi dảnh. Trong khi ở vụ thứ hai đã được gieo trồng từ giữa tháng
Năm - tháng Mười, mật độ quẩn thể nhện gié đạt đỉnh điểm giữa tháng Tám và tháng
Mười từ 600-1100 nhện mỗi dành, sau đó quần thể nhện bị giảm. Sự tăng và giảm của
quần thể này có thể liên quan đến nhu cầu nhiệt độ ấm áp và độ ẩm cao của nhện gié.
2.69
Tại Trung Quốc, Lo et ai, (1977) [67] đã ghi nhận rằng nhện gié được
tìm thấy trên cây lúa giai đoạn trỗ, chín sữa, chín sáp và chín hồn tồn và mật độ của
nhện gié s. spỉnkỉ khác nhau giữa các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
2.70
Sau ba năm nghiên cứu, Jiang et ai, (1994) [64] thấy rằng trong giai
đoạn đầu phát triển của cây lúa, nhện gié đã có mặt trên lá thấp hơn và mật độ của
nhện dần dần tăng lên. Mật độ vụ lúa muộn là cao hơn so với vụ lúa sớm.
2.71
Rất ít thiệt hại đã được quan sát cho hầu hết các giống lúa trong thời kỳ cây con
ở lúa mùa muộn. Đến giữa tháng Sáu, khi lúa đang ở giai đoạn chín sữa, thiệt hại đã
được thấy rõ cho một số giống mặc dù mật độ quần thể là rất thấp (1,8 nhện/100
bông). Trong yụ muộn, khi lúa bắt đầu đứng cái và hạt đã chín từ chín sữa đến giai
đoạn chín sáp, mật độ quần thể tăng tới 30 nhện/100 bơng, và khi lúa đã hồn tồn
chín, mật độ giảm đáng kể. Trưởng thành và trứng của nhện đã được quan sát với số
lượng cao hơn vào đầu vụ trồng lúa, nhưng khơng có thiệt hại rõ ràng trước khi giai
đoạn đẻ nhánh. Mật độ quần thể cao nhất ở giai đoạn trỗ và chín sáp (7775-13.000
nhện/100 bơng). Sau chín sáp đến chín hồn tồn, mật độ nhện bắt đầu giảm. Sau khi
lúa được thu hoạch, nhện gié di chuyển đến những nguồn có độ ẩm và thức ăn thay
thế, bao gồm cả gốc rạ, lúa tái sinh (lúa trau), cây mạ từ hạt rơi xuống và các cây ký
chủ họ hòa thảo, nơi mà nhện gié có thể tiếp tục phát triển và sinh sản.
2.72
Quan sát biến động quần thể nhện gié trên đồng ruộng, Ou et ai, (1978)
[79] thấy rằng trong giai đoạn đẻ nhánh, trung bình tỷ lệ nhện đực: nhện non: nhện cái:
trứng là 1:2:6:12. Vào gia đoạn đẻ nhánh, số lượng nhện gié lớn nhất ở trên một hoặc
hai lá ngoài cùng của cây lúa và nhỏ nhất là ở các lá trong cùng. Trong giai đoạn trước
đẻ nhánh, mật độ nhện gié thấp, nhưng trong giai đoạn lúa chín, mật độ s. spỉnkỉ
(1.992,5 nhện mỗi cây) và tỷ lệ chết tự nhiên khá cao. Nhiều nhện gié đã được tìm thấy
bên trong và bên ngoài hạt và hơn nữa, một số lượng lớn nhện gié đã tìm thấy trong lá
và vỏ trấu ở vụ thứ hai.
2.73
Trong chồi cây, nhện gié đã tìm thấy trong mơ trên chồi cây (75 nhện
mỗi cây cùng vài trứng). Tỷ lệ nhện: trứng là 3:1 và tỷ lệ giới tính đực: con cái là 1:2.
Số nhện trong lá địng và lá thứ hai tính từ trên cao hơn nhiều so với lá khác của cây,
nhện gié cũng được quan sát thấy ở vỏ trấu.
2.74
Các nghiên cứu về biến động quần thể của nhện gié cũng đã được tiến
hành tại Cu Ba, Ramos et ai, (2001) [82] đánh giá biến động mật độ nhện gié và cho
rằng mật độ nhện gié là thấp trong giai đoạn đẻ nhánh, mật độ tăng nhanh ở giai đoạn
trỗ. Mật độ đạt tối đa vào giai đoạn chín sữa và sau đó giảm xuống ở giai đoạn chín
sáp, chín hồn tồn.
2.75
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai đoạn lúa chín sữa hơn giai đoạn
chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện được phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà ta dễ
dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện cũng dễ thấy ở
phần trong hạt lúa. Đôi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh đồng vì cơ thể trong suốt
khơng màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và yị trí sống ở trong bẹ lá (Femando, 2007)
[53].
2.76
Những nghiên cứu ở Cộng hồ Dominica cho thấy, nhện gié có khả
năng qua đơng ở gốc rạ khi gặt lúa cịn sót lại, những gốc rạ này vẫn cịn dinh dưỡng
để phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên nhện gié tồn tại trong đó và
trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên đồng mộng xâm nhập vào lúa chét, tồn tại trên
cây lúa này cho đến khi nó gặp ký chủ khác.
2.77
Trong điều kiện nhiệt độ phịng, nhện gié có khả năng chịu ngập trong
điều kiện khơng có thức ăn, nhện trưởng thành và nhện non sống sót trong khoảng thời
gian tương ứng là 23 và 25 ngày. Trưởng thành cái chịu đựng ngập nước hơn so với
trưởng thành đực và nhện non chịu đựng ngập nước hơn so với trưởng thành.
2.78
Nhện gié có thể tồn tại khi tiếp xúc với nhiệt độ cao ở 37°c, 39°c và
41°c. Ở nhiệt độ 37°c, sau 36 giờ xử lý nhện không bị chết, sau 48 giờ, tỷ lệ chết là
21,1% và sau 96 giờ thì tỉ lệ chết là 97,7%.
2.79
Ở 39°c, tỉ lệ chết sau 24 giờ là 15,57%, tỷ lệ chết tăng sau 36 giờ và sau
72 giờ, tỷ lệ chết 100%.