Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một s ố đặc điểm sinh học loài cây pơ mu (fokienia hodginsii (dunn) a henry et thomas, 1991 ) làm cơ sở cho việc bảo tồn loài tại khu bảo tồn thiên nhiên phia o ắc – phia đén tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.95 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ NGỌC

“NGHIÊN CỨU MỘT SÓ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY PƠ MU
(FOKIENIA HODGINSII (DUNN) A. HENRY ET THOMAS, 1991.)
LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy :

Chuyên ngành

Lâm nghiệp :

Khoa Khoá học Lâm nghiệp :
2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


LƯU THỊ NGỌC

“NGHIÊN CỨU MỘT SÓ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY PƠ MU
(FOKIENIA HODGINSII (DUNN) A. HENRY ET THOMAS, 1991.)


LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên

: Chính quy : Lâm

ngành Lớp Khoa Khóa

nghiệp : K43LN N02 :

học

Lâm Nghiệp :2011-

Giảng viên hướng dẫn

2015 : Th.S La Quang
Độ

Thái Nguyên, năm 2015



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu được

thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được sự dụng công bố
trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Th.S La Quang Độ

Thái Nguyên, năm 2015
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Lưu Thị Ngọc

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm khóa
luận tốt nghiệp!


1
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy
và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Đe củng cố lại những kiến thức đã học
cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai
đoạn rất quan trọng.
Xuất phát

từ nguyện vọng của bản thân, được

sự nhất trí của nhà


trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
Th.S La Quang Độ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học loài cây Pơ mu (Fokỉenỉa hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas, 1991.) làm
cơ sở cho việc bảo tồn loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao
Bằng”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ
của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén và người dân địa phương
tôi đã hoàn thành khóa luận

đúng thời

bày tỏ lòng

sâu sắc

cảm ơn

hạn.

Qua đây tôi xin

nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn Th.S La
Quang Độ, xin cảm ơn các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo
tồn Phia Oắc - Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên
Lưu Thị Ngọc


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.14. Tổng hợp số liệu tác động trung bình của con người và

vật nuôi

trên các tuyến đo trong KBT thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén 33
DANH MỤC CÁC HÌNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


8

BTTT

Bảo tồn thiên nhiên

CTTT

Công thức tổ thành


ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên ( International Union for Conservation of Nature
and Natural Resources)

NC
ODB

Nghiên cứu
Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

Th.S

Thạc sỹ

TT

Thứ tự
MỤC LỤC



9

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài

nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá mức
việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng
cuộc

sống

của các loài sinh

sinh thái, đe dọa

vật trong đó có loài

người của chúng ta. Sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh
vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và
cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế
giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một
thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên
đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững của đất nước.

Đe ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn và
hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật được bảo tồn
cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn
rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức
mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc
tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Khu bải tồn thiên nhiên Phia
Đén-Phia Oắc là nới rất đa dạng về các loài thực vật quý hiếm. Pơ mu là một trong số
những loài đang cố nguy cơ bị tuyệt chủng cao.
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học loài cây Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry
et thomas, 1991)

làm cơ sở cho việc bảo tồn loài tại Khu bảo

tồn thiên


1
0
nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”.
1.2.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điếm sinh vật học, sinh thái học của cây Pơ mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas,1991.) tại khu bảo tồn Phia
Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng.

-


Đưa ra một số biện pháp bảo tồn và phát triến loài Pơ mu.

1.3.

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1.

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công
việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn
đã học, có thêm cơ hội kiếm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo
phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu
tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa
học. Qua quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén
tỉnh Cao Bằng, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc gieo ươm cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên
cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2.

Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điếm sinh học của một số cây Pơ mu nhằm đề
xuất một số biện pháp bảo tồn loài.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và
phát triến cây Pơ mu quý này góp phần vào phát triến nền kinh tế - xã hội của huyện,
của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc.
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.

Cơ sở khoa học của nghiên cứu

Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày càng suy


1
1
giảm làm cho số lượng các loài động thực vật giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là các
loài động, thực vật quý hiếm. Có những loài thực vật rất phong phú
nay

một số

loài trong họ

nhưng hiện

vẫn có nguy cơ bị tuyệt

chủng. Hoàng đàn (Cupressaceae) là một trong số những họ thực vật đa dạng nhất của
Việt Nam nhưng hiện nay số lượng cây trong họ Hoàng đàn ngày càng suy giảm do vậy
cần nâng cao công tác bảo tồn.
Dựa trên các tiêu chuan đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt
Nam cũng công bố trong Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đay công tác bảo vệ tài
nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn
thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật
thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc
theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline),

kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic
distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and
distribution fragmentation).
Nhóm các loài tuyệt chủng.
+ Tuyệt chủng (EX.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)
+ Cực kì nguy cấp (CR+ Nguy cấp (EN +
Sắp nguy cấp (VU Nhóm các loài ít nguy
cấp: LR Nghị định 32/2006/NĐ-CP
+) Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng gồm 2 nhóm A thực vật và B động vật rừng:
Nhóm IA, IIA gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm IB, IIB gồm các loài động vật rừng (Nguồn nghị định 32/2006/NĐ- CP)


1
2
[5].
Dựa vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén. Có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN
và VU cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh
học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài thực vật cần được
bảo tồn gấp đó chính là loài Pơ mu tại khu bảo tồn, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp
tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đối với bất kì công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi tìm
hiếu kĩ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén và người dân địa phương, tôi đi tìm hiếu tình hình

phân bố một số loài Pơ mu, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điếm sinh
thái học của chúng tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai đế tôi thực hiện nghiên
cứu của mình. Nhưng do giới hạn của đề tài và năng lực của bản thân còn hạn chế nên
tôi chưa thế phân tích đánh giá một cách cụ thế mà chỉ tiến hành “tìm hiếu” và đánh giá
khái quát đế đưa ra những biện pháp bảo tồn và phát triến loài.
2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.

Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới

Loài Pơ mu đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng về mặt phân loại thực vật và phân
bố trên thế giới: Chi Pơ mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi trong họ Hoàng
đàn(Cupressaceae). Trong các đặc trưng của nó, chi Fokienia là trung gian giữa hai chi
Chamaecyparis và Caloecedrus, mặc dù về mặt di truyền học thì nó gần gũi hơn với chi
thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây Pơ mu (Fokienia hodgnsii (Dunn) A.
Henry & H.H.Thomas), trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng anh gọi
là Fujian cypress (tạm dịch là Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là
Fokienia ravenscragensis [6].
Loài hóa thạch Fokienia ravenscragensis đã được miêu tả là có từ thời kỳ đầu
của thế Paleocen(60-65 Ma). Loài này có ở miền Tây Nam Saskatchewan và vùng phụ
cận Alberta, Canada [6].


1
3
Về phân bố sinh thái, yêu cầu nơi sống (Habitat) của cây Pơ mu cho thấy
(Fokienia hodginsii) là loài cây có nguồn gốc thực vật từ Đông Nam Trung Quốc đến
Bắc Việt Nam và Bắc Lào.

Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ Mu cũng được nghiên cứu ở Trung
Quốc, cây còn yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần bóng che ở giai
đoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết. Cây cao 12m trong điều kiện
tự nhiên khi trồng với mật độ 2x 1,8m trong 10 năm đầu [7].
2.2.2

Nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu vầ cây Pơ mu trong nước trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào
mô tả, phân loại thực vật mô tả phân bô sinh thái phân tích gái trị công dụng của nó về
dược liệu và trong đời sống, và mới đây là một số nghiên cứu thị trường loài Pơ mu.
Trong sách “Cây cỏ Việt Nam”[4] trong đó có giới thiệu về cây Pơ mu(Fokienia
hodginsii) là cây đại mộc cao 20m nhánh dẹp. Lá ở nhánh trẻ là vảy dẹp,mỏng,đầu
nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy tròn, to, 1,5- 2,2 cm, vảy hình
khiên, hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai cánh một to, một nhỏ. Chùy cái gần 2 năm
mới chín.Rừng có độ cao 900- 1.700m; Gỗ làm hòm, đồ mỹ nghệ.
Trần Hợp (2002) trong quyển “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của tác giả đã mô
tả cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) cao tới 30-35 m, đường kính 1m. Thân thẳng , có
bạnh to. Vỏ xám xanh, bong thành mảnh. Mùi thôm dịu. cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây
non hay cành không mang nón có lá to hai bên xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang
nón lá nhỏ hơn, mặt dưới lá màu trắng xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái
mọc ở đầu cành có đế mập nhỏ. Nón hình cầu, khi chin nứt , màu nâu đỏ.Hạt hình trứng
tròn, có hai cánh không đều nhau. Hai lá mầm hình dài, lá mới sinh gần đối, 4 lá mọc
vòng [3].
Pơ mu (Fokienia hodginsii) là cây gỗ to, có tán hình tháp, thường xanh, cao 2530 m hay hơn, đường kính thân tới 1m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành phân
ngang. Vỏ thân màu xám nâu, bong thành mảng khi non, sau nứt dọc, thơm. Lá hình


1
4

vẩy xếp thành 4 dãy, ở cành non hoặc cành dinh dưỡng hai lá trong ngắn và hẹp hơn hai
bên,dài đến 7 mm, rộng đến 4 mm, có đầu nhọn dựng đứng , ở cành già hay cành mang
nón, lá nhỏ hơn (dưới 1mm), có mũi nhọn cong vào trong. Nón đơn tính cùng gốc, nón
đực hình trứng hay hình bầu dục, dài 1cm, mọc ở nách lá, nón cái gần hình cầu, đường
kính 1,6
2.2 cm, mọc ở đỉnh cành ngắn, khi chin tách thành 5- 8 vẩy màu nâu đỏ, hóa gỗ,
hình khiên, đỉnh hình tam giác, lõm giữa và có mũi nhọn. Mỗi vẩy hữu thụ
mạng hai hạt với 2 cánh không bằng nhau [1].
Cây mọc đứng, thân thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và đường kính ngang ngực
tới 1,5 m hoặc hơn. Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến động về dạng lá tuỳ
theo tuổi của cây và của cành. Pơ mu gặp thành các khu rừng gần như thuần loài trên
các dông núi đá vôi hoặc núi đất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành các đám nhỏ rải rác
trên các sườn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm thường xanh cây lá rộng
nhiệt đới gió mùa núi
thấp

và núi trung bình,

với các loài

ưu thế thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re

(Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae) (Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía Nam loài
này mọc cùng Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và
Thông lá dẹt (P. krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung loài này gặp cùng với Sa
mộc dầu (Cunninghamia konishii), Bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) và
Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis). Trên các vùng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam
(Hà Giang, Bắc Kạn và Hoà Bình) loài này đôi khi hình thành các khu rừng thuần loài
trên dông núi đá vôi ở độ cao 900- 1400 m trên mặt biển. Loài tái sinh nhiều, nhưng cây
con không chịu bóng và cần có khu trống cho tái sinh [9].

Trong cuộc sống cây Pơ mu có rất nhiều công dụng. Trong Thầy thuốc của bạn
[10] đã mô tả Pơ mu là cây gỗ cao 15-20m. Ở dạng cây non, cành rộng 10-20mm, các lá
bên rất dẹp rất mỏng, có mũi nhọn sắc, với 2 dải trắng lam ở dưới. Bộ phận dùng: Dầu Oleum Fokieniae Hodginsii. Gỗ và nhất là rễ chứa tinh dầu, từ 2-3%. Có mùi thơm rất
dễ chịu.
.3. Điêu kiện tự nhiên, kinh tê xã hội và tài nguyên rừng


1
5
2.3.1.
-

Vị trí địa lý

Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý:
+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;
+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông.

-

Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của
6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành
và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Trung tâm của Khu
bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công.

2.3.2.

Điều kiện khí hậu, thủy văn

Khu bảo


tồn thiên nhiên Phia Oắc

- Phia Đén có đặc điểm đặc trưng

của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao
có khí

hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu

nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt.
2.3.3.
Đặc điểm địa hình, đất đai
Địa hình: Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén chủ yếu kiểu địa hình
núi trung bình và núi cao mấp mô lượn sóng tạo thành những dải núi đất xen kẽ núi đá
vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn (>25 0C). Địa hình cao nhất ở phía Bắc
và thoải dần xuống phía Nam. Là nơi phát nguyên của nhiều sông suối chính của huyện
Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục (một nhánh của sông Bằng)...
Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2 tiểu vùng chính, địa hình vùng núi đất phân
bố chủ yếu ở xã Thành Công, Quang Thành, địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị
trấn Tĩnh Túc.
Đất đai: Theo tài liệu tho nhưỡng của huyện, trên địa bàn có những loại đất
chính sau:
-

Đất Feralit đỏ nâu trên núi đá vôi

-

Đất Feralít mùn vàng nhạt núi cao


-

Đất Feralít đỏ vàng núi thấp

-

Đất bồn địa và thung lũng


1
6
2.3.4.

Thành phần loài cây Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén

a) Thành phần và số lượng các taxon thực vật.
Kết quả điều tra đã phát hiện và giám định được 1108 loài thực vật bậc cao có
mạch, thuộc 861 chi của 199 họ, trong 6 ngành thực vật (xem danh mục thực vật kèm
theo). Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng như sau:
Bảng 2.1: Thành phần Thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén
Ngành thực vật

Số họ TV

Số chi TV

Số loài
TV

1

Khuyết lá thông (Psilotophyta)

1

Thông đất (Lycopodiophyta)

2

1
3

Mộc tặc (Equisetophyta)
Dương xỉ (Polypodiophyta)

1
30

1
78

1
131

Hạt trần (Pinophyta)

5

7


9

160
199

583

960

673

1108

Hạt kín hai lá mầm (Magnoliopsida)

133

471

787

Hạt kín một lá mầm (Liliopsida)

27

112

173


Hạt kín (Magnoliophyta)
Tổng cộng:

6

Trong ngành hạt kín chia ra:

b. Thành phần loài
Bảng 2.2: Thành phần động vật Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén


1
7
Lớp

Số bộ

Số họ

Số loài

26
37

87

Chim

8

14

Bò Sát

2

Ếch nhái

1
25

10
4

28
17

77

222

Thú

Tổng

90

Qua kết quả thu thập, điều tra đán h giá bổ sung bước đầu đã thống kê
được, thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài
động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ, 90 loài chim thuộc 37 họ

và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài) 17 loài lưỡng cư, 28 loài bò sát
và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động
vật đất. [5]
2.3.5.

Đánh giá tình h ình kinh tế xã hội

2.3.5.1.

Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

-

Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ, khoảng 4.918 lao
động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang Thành chủ
hộ nông nghiệp,

yếu



còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi

nông nghiệp. Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2%/năm.
-

Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người Dao, người
Nùng, người Tày, người Mông.


-

Phân

bố dân cư: Mật độ dân số bình quân 51

người/km2 nhưng

lại

phân bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng.
2.3.5.2.

Kinh tế - xã

hội * Sản xuất nông
nghiệp
Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế của địa


1
8
phương. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp của địa phương khu vực Khu bảo
tồn đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn, phương thức sản xuất được chuyển dịch từ sản xuất tự cấp - tự túc sang sản
xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trên cơ sở thế mạnh tiềm năng đất đai, một số
chương trình, dự án được đưa vào thực hiện, đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các hộ
dân. Sản xuất nông nghiệp được chú
phẩm.




trọng

tăng vụ và đa dạng

sản

cấu nội bộ ngành nông

nghiệp từng bước được chuyển đoi theo hướng đẩy mạnh giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao. Trong chăn nuôi, phát triển mạnh hình thức chăn nuôi có quy mô
lớn, tập trung.
* Phát triển lâm nghiệp
Trước đây người dân khai thác từ rừng chủ yếu là lấy gỗ, các loài động vật để
phục vụ làm nhà và nguồn thực phẩm, đôi khi trở thành hàng hóa. Từ khi thành
khu bảo tồn,

thực hiện giao

lập

đất giao rừng cho người dân, lực

lượng kiểm lâm đẫ cắm bản cùng người dân thâm gia bảo vệ rừng thì hiện tượng khai
thác gỗ và săn bắn thú rừng bừa bãi không còn xảy ra thường xuyên, công khai như
trước. Hiện nay người dân chủ yếu thu hái lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Hoạt động khai thác củi đun: Gỗ là chất đốt chủ yếu ở vùng nông thôn, người
dân thường lấy cành khô, cây khô từ khu bảo tồn, đặc biệt để có củi khô thì sau nhứng
lần đi lấy củi họ đều chặt một số cây tươi để lần sau họ vào lấy thì có sẵn củi khô.

Ngoài người dân trong thôn nằm trong khu bảo tồn vào khai thác lấy củi thì còn có một
số người dân từ xã khác cũng đến để lấy.
Hoạt động khai thác gỗ: Hiện tại một số người dân vẫn lén lút vào khu bảo tồn
chặt chộm lấy gỗ để làm đồ gia dụng cho gia đình và mang đi tiêu thụ
Các loài cây gỗ lớn thường được người dân khai thác như : Bách vàng, Trai,
Dâu

rừng, Thiết san giả lá ngắn.. việc khai thác

đucợ thực hiện ngay

trong rừng và vận chuyển về nhà. Đây là hoạt động khai thác tài nguyên trái pháp luật
và không bền vững làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên


1
9
rừng. Hầu hết các thôn đều khai thác nhưng do có sự tuyên truyền, quản lý chặt chẽ của
lực lượng kiểm lâm nên hoạt động này ngày một giảm dần. Hoạt động nay sẽ được làm
tốt hơn khi năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm được tăng lên.
Cây thuốc: Người dân địa phương đặc biệt là người dân tộc thiểu số thường thu
hái các loại thảo dược để dung cho mục đích chữa bệnh. Nhìn chung việc thu hái các
cây thuốc của các thầy lang là không nhiều và không ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng
sinh học, sự bền vững vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của người bệnh đi tìm thầy lang.
2.3.5.3.
Điều kiên thuận lợi và khó khăn
*

Thuận lợi


-

Khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng cao do vậy
việc bảo tồn được duy trì và phát trien tốt, đóng góp lớn công tác bảo tồn đa
dạng sinh học cho khu bảo tồn.

-

Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt động làm
suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.

-

Khu bảo tồn Phia oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng có diện
tích đất dai rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều
kiện thuận lợi cho sự đa dạng về thành phàn loài và hệ sinh thái của địa phương.

-

Khí hậu là điều kiện thuận lợi để khu bảo tồn lưu giữ và bảo tồn một số loài
động vật thực vật đặc hữu.

*

Khó khăn

-

Địa hình hiểm trở khiến cho công tác quản lý và bảo về còn gặp nhiều khó khăn.


-

Đa số ở đây là dân tộc ít người nên trình độ dân trí chưa được nâng cao, vì thế
việc bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo vệ và phát triển bền vũng còn gặp
nhiều khó khắn.

-

Khu bảo

tồn là nơi có nhiều

động thực vật quý hiếm nên sẽ thu hút

các đối tượng vào khai thác trái phép
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG


2
0
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Loài cây Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas, 1991.) tại khu

bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
3.2.


Phạm vi thời gian nghiên cứu

3.2.1.

Địa điểm tiến hành nghiên cứu

Khu bảo tồn Phia Oắc - Phia Đén trong diện tích rừng tự nhiên thuộc xã Thành
Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc, huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
3.2.2.

Thời gian tiến hành nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ 25/2/2015 - 10/5/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đe đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra khảo sát địa điểm đã chọn với các
nội dung sau:
3.3.1

Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Pơ mu.

3.3.2

Đặc điểm phân loại của Pơ mu

3.3.3

Đặc điểm nổi bật về hình thái loài cây Pơ mu


3.3.4

Đặc điểm về sinh thái của loài loài cây Pơ mu

(Độ tàn che, công thức tầng cây gỗ, tái sinh loài cây Pơ mu, đặc điểm tầng cây
bụi thảm tươi, phân bố và tần xuất xuất hiện)
3.3.5

Tác động của con người đến khu bảo tồn thiên nhiên và loài Pơ mu

3.3.6

Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài Pơ mu.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập xử lý thông tin
3.4.1.

Phương pháp kế thừa

Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài. + Tài


2
1
liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên cứu.
+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.
+ Các tài

liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên


cứu của các tác

giả

trong và ngoài nước.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực và vấn
đề nghiên cứu.
3.4.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.4.2.1.

Lập điều tra theo tuyến

-

Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái rừng. Cứ 100
m độ cao tiến hành lập 1 OTC. Theo điều kiện thực tế tiến hành lập 6 tuyến điều
tra .

-

Trên tuyến điều tra đánh dấu tọa độ các loài quý hiếm. Các số liệu thu thập

được ghi vào mẫu bảng 04 (phụ lục 02).
3.4.2.2.
Lập ô tiêu chuẩn (OTC) và dung lượng mẫu
* Lập OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có Pơ mu lập 2

OTC.
-

Đối với rừng núi đá: diện tích OTC: 1000 m2 (25 m x 50 m)

-

Phân bố: OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho từng nhóm thực vật khác nhau, đại
diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện tho nhưỡng khác nhau. Các

OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua hệ thống cột mốc gồm 4 cột đặt ở 4
góc của ô. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ số hiệu OTC và hướng xác định các góc còn
lại.
-

Thu thập số liệu: Trong mỗi trạng thái thảm thực vật, lập 1-3 ô tiêu chuẩn theo
phương pháp điển hình. Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như sau:
+ Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3 > 6cm bằng thước kẹp kính hoặc

thước đo chu vi sau đó quy đoi ra đường kính.
+ Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước sào đo cao chia vạch đến 0,1m.
+ Đo đường kính tán Dt theo hướng ĐT - NB sau đó lấy giá trị trung bình.


2
2
* Điều tra cây tái sinh:
-

Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều tra cây tái

sinh theo vị trí: 1 ô ở giữa, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể như hình vẽ sau:

-> 1.000m2
25m2
Sơ đồ ODB
-

Lập ODB để điều tra cây tái sinh. Diện tích mỗi ODB là 25m 2 (5m x 5m). Điều
tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6cm vào phiếu điều tra theo
mẫu bảng 03 (xem phụ lục 02).

*

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
+ Xác định hướng phơi (Đ, T, N, B) bằng địa bàn cầm tay

-

Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh: Cách xác định độ tàn che kết hợp quan
trắc và phẫu đồ ngang để xác định tỉ lệ che phủ (%) hình chiếu tán cây rừng so
với bề mặt đất rừng.

*

Mức độ nguy cấp của loài cây có trong sách đỏ thế giới và sách đỏ việt Nam

-

Sách đỏ thế giới The IUCN Red List of Threatend species ( 2014) [7].
Sách đỏ Việt Nam 2007 [1].


3.4.2.3.

Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật

Đe đánh giá được tác động của con người tới hệ thực vật của khu bảo tồn, làm
cơ sở cho việc tìm hiểu các nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật trên núi đá
vôi và đề xuất các giải pháp bảo tồn thích hợp cho khu vực chúng tôi tiến hành các công
tác:
+ Đánh giá tác động của con người lên các sinh cảnh rừng trên núi đá vôi. Bằng
cách lập tuyến điều tra kết hợp với tuyến điều tra các loài thực vật, liệt kê tác động của


2
3
các khu dân cư lên khu bảo tồn. Đánh giá các loại tác động:
-

Xói mòn: mức nghiêm trọng của xói mòn rãnh, máng, khe nhỏ.

-

Ăn gặm: chiều cao của cây cỏ hoặc phần trăm đất trống.

-

Chặt cây: tỷ lệ hoặc số lượng cây gỗ, cây bụi gỗ bị chặt hoặc cắt cành.

-


Động vật nuôi: số lượng hoặc số lần gặp động vật, phân của động vật nuôi.

-

Đốt, phát rừng: kích thước khu vực bị đốt, trạng thái rừng, mức độ thiệt hại.

-

Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ (động vật, thực vật).
Mẫu bảng 05: Phiếu điều tra mức độ tác động của con người và vật nuôi đến hệ

thực vật (Phụ lục 02).
Trong mỗi trường hợp, chúng ta tiến hành đánh giá mức nghiêm trọng của tác
động bằng cách cho điểm theo thang từ 0 đến 3.
-

0: Không có tác động.

-

1 : (>0 - 1) Tác động ít không liên tục.

-

2: (>1 - 2) Tác động nhiều chưa gây thiệt hại lớn.

-

3: (>2 - 3) Tác động nhiều, gây thiệt hại lớn và liên tục trong thời gian dài.
Tính tong


“điểm tác động” cho

mỗi tuyến trên mỗi “khoảng cách từ

trung tâm làng” cho từng yếu tố và cho tất cả các yếu tố và thể hiện kết hợp trên biểu đồ
cột. Tính giá trị trung bình số liệu của mỗi khoảng cách từ tất cả các tuyến của một
làng.


2
4
So sánh số liệu giữa các làng để tìm ra sự khác biệt. Sau đó, xác định nguyên
nhân của sự

khác biệt nếu có thể. Những nguyên nhân đó có thể cho

ta những gợi ý có giá trị để xây dựng chương trình quản lý nhằm giảm thiểu đến mức
thấp nhất các tác động của con người lên nguồn tài nguyên quý giá của Khu bảo tồn.
3.5.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

3.5.1.

Tổ thành tầng cây gỗ

To thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành
rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần thành
rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có to thành loài khác nhau thì chức

năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng khác nhau.
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ, chúng tôi
sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI), tính theo công thức:

IVIi(%) =

Ai + Di + RFi

3

(3-1)

Trong đó:
•IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i. •Ai là
độ phong phú tương đối của loài thứ i:
Ai (% ) =
v

'

s

‘ x1 00

iN

(3-2)

I


i=1

Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp • Di là
độ ưu thế tương đối của loài thứ i:
D i ( % ) = G - x1 0 0
X Gi
i =1

(3-3)


2
5
Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
G cm2

( ) = ịpx (D ]

(3-4)

Với: Di là đường kính 1.3 m (Di. 3 ) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp •
RFi là tần xuất xuất hiện tương đối của loài thứ i:
RFi (%) = —F—x100



(3-5)

F


i=1

Trong đó: Fi là tần xuất xuất hiện của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
„ Số lương các ô mẫu có loài thứ i xuất hiên . _ _
F. =--------------------— —----------- -------------— x100
Tổng số ô mẫu nghiê n cứu

(3-6)

Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI > 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh
thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây
nào chiếm trên 50% tong số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm
loài ưu thế.
3.5.2.

Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

n=

ị ni
i=1
m

(3-7)

Trong đó:
-


n là số cây trung bình theo loài,

-

m là tong số loài điều tra được,

-

ni là số lượng cá thể loài i.
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công

thức:


×