Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nghiên cứu khả năng tồn tại của kháng nguyên và kháng thể nhóm máu hệ ABO trong môi trường ngoài cơ thể phục vụ công tác giám định sinh học hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.47 KB, 37 trang )

Phan Tất Đạt - Cao học KI
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NÔI 2 • • • •

PHAN TẤT ĐAT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TỒN TẠI CỦA
KHÁNG NGUYÊN YÀ KHÁNG THỂ NHÓM MÁU HỆ ABO
TRONG MÔI TRƯỜNG NGOÀI cơ THỂ PHỤC Ýụ
CÔNG TÁC GIÁM ĐINH SINH HOC HÌNH sư

LUẬN VÃN THẠC sĩ SINH HỌC

HẢ NỒI.


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NÔI 2 • • • •

PHAN TẤT ĐAT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TỒN TẠI CỦA
KHÁNG NGUYÊN YÀ KHÁNG THỂ NHÓM MÁU HỆ ABO
TRONG MÔI TRƯỜNG NGOÀI cơ THỂ PHỤC Ýụ
CÔNG TÁC GIÁM ĐINH SINH HOC HÌNH sư

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VÃN THẠC sĩ SINH HỌC


Ngưòi hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Tạ Thúy Lan

HÀ NỘI,


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH.Tạ Thúy Lan đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ
nhiệm khoa Sinh - KTNN, Phòng Sau đại học Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi
điều kiện trong thời gian tôi học tập chương trình thạc sĩ.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Trung tâm giám định sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự, nhân đây tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tập thể cán bộ Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết bị, phương tiện để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè những người đã luôn động viên,
góp ý cho tôi trong thời gian qua.


Hà Nội, thảng 12 năm 2015
Học viên

PHAN TẤT ĐẠT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, thảng 12 năm 2015
Học viên

PHAN TẤT ĐẠT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1.
2...............................................................................................................................


3.

1.
N
3.
O

5.
7.
9.
11.
13.
15.
17.
R
19.
21.

OH
23.
Cl
25.
12
27.

DANH MUC CHÜ* VIÉT TÂT
Phan Tât Bat - Cao hoc Kl
AD
2.
Axit
dêoxiribonucleic
AB
4.
Kÿ hiêu hê nhöm
mäu
6.
Kÿ hiêu hê nhöm
Rh
mäu
8.
Kÿ hiêu hê nhöm
MN
mäu
10.
Kÿ hiêu hê nhöm
Gn
mäu
12.

Kÿ hiêu hê nhöm
GC
mäu
14.
Kÿ hiêu hê nhöm
Hp
mäu
Hb
16.
Hemoglobin

04

Na
Na
CaC
CaS

29.
31.
2
33.
35.

H20
H20

37.
39.
41.


\xM

pH
0,1

M

a
ß

43.
4.

PC
Hb

18.
Polymerase Chain
Reaction
20.
Hemoglobin
22.
Natri hydroxit
24.
Natri Clorua
26.
28.
30.
32.

34.

Canxi Clorua

36.
38.
40.
42.

0,lmol/lit

Canxi sunfat
Nuoc
Nuoc Oxy già
Do nong dô axit
Micro mol
Anpha
Beta


5.

DANH MỤC HÌNH

6..............................................................................................................................
7..............................................................................................................................
8.
DANH MỤC BẢNG
9.


Bảng 1.1. Ngưng kết nguyên và ngưng kết tố của các nhóm máu hệ

10...........................................................................................................
11.
12.

Bảng 3.5. Kết quả xác định thành phần kháng thể từ dấu yết máu thu được
từ các yụ án ở điều kiện ngoài trời mùa đông (tháng 10, 11, 12) bằng

13............................................................................. phương pháp Lattes
...................................................................................................................42

14.

Bảng 3.6. Kết quả xác định thành phần kháng nguyên từ dấu vết máu thu
được từ các vụ án ở điều kiện ngoài trời mùa đông (tháng 10, 11,

15.

12) bằng phương pháp hấp phụ -tách
43

16.

Bảng 3.7. Kết quả xác định thành phần kháng thể từ dấu vết máu khảo
nghiệm ở điều kiện nhiệt độ 37°c và 45°c bằng phương pháp Lattes

17...........................................................................................................
44


18.

Bảng 3.8. Kết quả xác định thành phần kháng nguyên từ dấu vết máu khảo
nghiệm ở điều kiện nhiệt độ 37°c và 45°c bằng phương pháp hấp

19...........................................................................................................
20...........................................................................................................
21.

Bảng 3.11. Kết quả xác định thành phần kháng thể từ dấu vết máu khảo
nghiệm ở điều kiện về ẩm độ khác nhau bằng phương pháp Lattes

22...........................................................................................................


48

23.

Bảng 3.12. Ket quả xác định thành phần kháng nguyên từ dấu vết máu
khảo nghiệm ở điều kiện về ẩm độ khác nhau bằng phương pháp hấp phụ

24...................................................................................................- tách
...................................................................................................................50

25.

Bảng 3.13. So sánh kết quả xác định thành phần kháng nguyên, kháng thể
mẫu dấu vết máu từ các vụ án ở các điều kiện môi trường khác nhau ....53


26.

Bảng 3.14. So sánh kết quả xác định thành phần kháng nguyên, kháng thể
mẫu khảo nghiệm được tạo ra ở các điều kiện nhiệt độ

27...................................................................................................... khá
c nhau.......................................................................................................55

28.

Bảng 3.15. So sánh kết quả xác định thành phần kháng nguyên, kháng thể
mẫu khảo nghiệm được tạo ra ở các điều kiện ẩm độ khác nhau.............57


Phan Tất Đạt - Cao học KI

29.
30.

-9

MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài
31.
Trong các vụ án hình sự, máu là loại dấu vết thường gặp nhất vì
nó là hệ quả điển hình của sự tác động qua lại trong cơ chế hình thành
dấu vết của các hoạt động phạm tội hình sự. Dấu vết máu cũng là
dạng dấu vết vật chất có vai trò cung cấp nhiều thông tin rất có giá trị
trong công tác điều tra, xét xử các vụ án [2, 4,9,10,11,12]. Dựa vào dấu

vết máu, có thể đưa ra những nhận định, đánh giá về tính chất vụ án,
động cơ, đối tượng, thời gian gây án và củng cố chứng cứ đảm bảo
khách quan, đúng pháp luật, xử lý đúng người, đúng tội. Song điều
kiện môi trường đa dạng ở hiện trường các vụ án thường tác động rất
lớn đến chất lượng của các dấu vết sinh học nói chung, dấu vết máu
nói riêng. Sự phân hủy các dấu vết máu có thể do nhiều yếu tố gây ra
như nhiệt độ, độ ẩm, vi sinh vật,.. .và tuổi của dấu vết. Thực tế, trong
công tác giám định sinh học ở các vụ án hình sự, các dấu vết máu
được đưa đến phòng thí nghiệm với sự không đồng đều cả về chất
lượng lẫn số lượng. Các phòng giám định sinh học thường xuyên phải
giải quyết những mẫu khó, chất lượng thấp thu thập được từ những
dấu vết ở hiện trường sau khi tồn tại ở môi trường khắc nghiệt trong
thời gian dài. Dấu vết máu được thu lượm ở hiện trường thường ở
dạng dấu vết khô, đã bị phân hủy ít hay nhiều, bị tạp nhiễm. Chất
lượng của dấu vết máu ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại của kháng
nguyên và kháng thể. Đối với những mẫu máu chất lượng kém, bị thối
rữa, phân hủy hay lẫn các chất ức chế thường gây cho giám định viên
không ít những khó khăn trong các công đoạn của quy trình giám định
nhóm máu. Vì vậy, việc phát hiện sớm dấu vết, thu, bảo quản đúng kỹ
thuật là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định đến kết quả giám định,
cũng như lựa chọn phương pháp giám định sao cho hiệu quả
nhất[9,12].


32.

về mặt lý luận, trên thế giới, đã có số lượng nhất định những công trình

nghiên cứu về chất lượng của một số dấu yết sinh yật nhưng chưa- có nghiên cứu nào
Phan Tất Đạt - Cao học KI

cụ thể về chất lượng dấu vết máu phục vụ điều tra hình sự trong điều kiện Việt Nam.
Ở Việt Nam, đã có nghiên cứu về yếu tố tác động của môi trường lên chất lượng và số
lượng ADN tách chiết được từ dầu vết máu, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu đánh giá
yếu tố tác động của môi trường lên sự tồn tại của kháng nguyên và kháng thể từ dấu
vết máu. Trên thực tế, công tác phát hiện, thu lượm, bảo quản, giám định dấu vết sinh
học nói chung và dấu vết máu nói riêng còn nhiều thiếu sót, nhất là ở cấp huyện và
tỉnh.

33.

Việc nghiên cứu đánh giá khả năng tồn tại của kháng nguyên và kháng

thể của hệ thống nhóm máu ABO trong điều kiện ngoài cơ thể ở dạng máu khô là cách
tốt nhất để cải tiến các kỹ thuật, công đoạn trong công tác khám nghiệm hiện trường,
đánh giá, thu thập và bảo quản dấu vết máu, cũng như giám định dấu vết máu tại
phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm của các Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nó giúp cho công tác điều tra,
khám nghiệm hiện trường và giám định đạt hiệu quả cao.

34.

Vì vậy, cần phải được nghiên cứu kỹ để có thể rút ra những kết luận

mang tính chất khoa học, chính xác. Vì lý do này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tồn tại của kháng nguyên và kháng thể nhóm máu hệ ABO trong điều
kiện môi trường ngoài cơ thể phục vụ công tác giám định sinh học hình sự”. Chúng
tôi hy vọng, kết quả nghiên cứu sẽ phục vụ hiệu quả công tác giám định sinh học hình
sự trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm.

2. Mục tiều nghiền cứu

-

Phân tích và đánh giá được sự tồn tại của kháng nguyên và kháng thể thuộc nhóm


máu ABO trong các dấu yết máu thụ được tại hiện trường vụ án và các mẫu khảo
Phan Tất Đạt - Cao học KI
Xác định được mốc thời gian tồn tại của kháng nguyên và kháng thể trong các điều
nghiệm.

-

kiện môi trường khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu theo mùa, theo phương
pháp thu thập, bảo quản...

3. Nhiệm vụ nghiền cứu
35.

Thông qua đánh giá sự tồn tại của kháng nguyên, kháng thể nhóm máu

hệ ABO để khảo sát chất lượng dấu về máu trong các vụ án xảy ra tại địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc vào hai mùa trong năm 2015 với mốc thời gian 3 ngày, 10 ngày và 5 tuần.

4. Đổi tượng và phạm vi nghiền cứu
-

Đối với các mẫu án: Đối tượng nghiên cứu là các dấu vết máu trong các vụ án được
gửi đến Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Vĩnh gửi kèm theo các quyết định
trưng cầu giám định của các cơ quan điều tra.


36.

Chỉ nghiên cứu tác động tổng hợp của các yếu tố khách quan về mặt

khí hậu trong nhà và ngoài trời vào hai mùa trong năm. Các dấu vết máu được chọn
được thu thập trên một loại vật mang là vải cotton.

-

Đối với mẫu khảo nghiệm: Chỉ nghiên cứu tác động của yếu tố môi trường giả định là
nhiệt độ và độ ẩm. Sử dụng trên một loại vật mang là vải cotton.

-

Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháng xác định mức độ ngưng kết tế
bào hồng cầu là một khâu trong quy trình giám định sinh học.

37.

Ngoài ra, để đánh giá chất lượng máu còn kết họp 4 công đoạn của quy trình

giám định.


5. Những đóng góp của đè tài
-

- nguyên và kháng
Là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về khả năng tồn tại của kháng
Phan Tất Đạt - Cao học KI

thể nhóm máu hệ ABO trong mẫu máu khô.
38.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào việc cải tiến kỹ thuật,
công đoạn trong khám nghiệm hiện trường, thu thập và bảo quản dấu
yết máu nhằm khai thác hiệu quả tối đa thông tin từ dấu yết máu.


39.
1.1.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐẠI CƯƠNG VÈ DẤU VẾT MÁU

1.1.1.

Khái niệm chung vè máu

40.

Máu là một mô lỏng có màu đỏ, vị mặn và được tạo thành trong quá

trình phát triển cá thể. Cũng giống như các loại mô khác, máu được tạo thành từ các tế
bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và chất dịch là huyết tương. Huyết tương lỏng và
chiếm tỷ lệ cao hơn [1,3,7,8].

44.

45.


Hình 1.1 .Các tế bào hồng cầu và limpho bào.

41.
42.

Tổng số máu trong cơ thể khoảng 4-5 lít. Khối lượng máu có thể thay

đổi tuỳ thuộc vào trạng thái chức năng của cơ thể. Trong trạng thái sinh lý, máu được
lưu thông tuần hoàn trong cơ thể, trong đó có 50 % thể tích máu được lưu thông trong
hệ thống mạch máu và 50 % thể tích máu còn lại được dự trữ ở các “kho”.


43.

Toàn bộ máu ừong cơ thể tần tại trong hệ thống mạch máu và một phần

nhỏ trong tỉm.

Phan Tất Đạt - Cao học KI

-

46.

44.

45.

46.


Hình 1.2. Phân bố máu trong cơ thể.

Trong cơ thể con người, máu thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Máu

có thể vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác, đảm bảo sự lưu thông các chất
trong cơ thể. Máu còn có chức năng bảo vệ cơ thể, điều hoà thân nhiệt và đảm bảo


hằng tính củâ nội môi. Ngoài ra, trong hoạt động hô hấp của cơ thể, không thể thiếu
sự tham gia của máu.

Phan Tất Đạt - Cao học KI

-


47.

Hình 1.3.Các nhiệm yụ cơ bản của máu trong cơ thể [8].

48.

Khi để lắng,
máu
phân
thành
Phan
TấtsẽĐạt
- Cao
họchai

KI lóp: Lóp trên trong suốt, có màu

vàng nhạt là huyết tương và lóp dưới màu đỏ là các tế bào máu. Các tế bào máu gồm
có: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Các yếu tố thành phần của máu hình thành trong
giai đoạn phát triển phôi thai, từ trung mô. Mạch máu hình thành từ những khe nhỏ
giữa các đám tế bào trung mô.
Cảc thành phản

49. 50.
51.

Huyêt
9

tương
Một phần nguyên bào máu thay đổi để tạo ra hồng cầu,
Bạchcòn phần khác trong tế
bào chất xuất hiện nhiều hạt, nhân phân chia thành các thuỳ để tạo ra
Tiêu
Hình 1.4.. Các thành phần của máu [8]


52.

các bạch cầu có hạt. Cuối cùng là các tế bào tạo thành bạch cầu không nhân và

các limphô bào.

Phan Tất Đạt - Cao học KI


-

47.

53.
54.

Hình 1.5.Các loại tế bào máu khác nhau có màu sắc và cấu tạo không
giống nhau [8].

1.1.2.

Nhóm máu hệ ABO

55.

Để hiểu được nhóm máu ABO, trước tiên chúng ta phải xét cấu tạo và

chức phận của hồng cầu. Hồng cầu là những tế bào không có nhân, hình tròn nhưng
hơi lõm hai mặt, kích thước rất nhỏ, có màu hồng. Hồng cầu có thể tích trung bình là
85 - 95 femtoliter (fl), đường kính trung bình là 7,5 pm. Vì hồng cầu lõm hai mặt nên
phần ngoại vi dày khoảng 2,3 pm nhưng phần trung tâm chỉ dày khoảng 1 pm. Sự lõm
hai mặt của hồng cầu làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt lên 1,63 lần, tạo điều kiện cho
trao đổi khí được dễ dàng [7,8].

56.

Năm 1900, Landsteiner đã phát hiện ra một số đặc điểm riêng của máu

người có thể căn cứ vào đó để phân loại thành các nhóm khác nhau. Đặc điểm của

nhóm máu này là trên màng hồng cầu có các protein đặc biệt có tác dụng như kháng


nguyên gọi là ngưng kết nguyên. Khi gặp kháng thể (ngưng kết tố) tương ứng trong
huyết tương sẽ có hiện tượng ngưng kết. Các ngưng kết nguyên được
kí hiệu là A, B.
Phan Tất Đạt - Cao học KI
Còn các ngưng kết tố kí hiệu là a, p. Hồng cầu có A sẽ bị ngưng kết (kết dính với
nhau) khi gặp huyết tương chứa a và hồng cầu có B sẽ bị ngưng kết khi gặp huyết
tương chứa p. Căn cứ vào hai yếu tố trên, máu được chia thành 4 nhóm: A, B, AB và o
[7,8]
N
48.
N 49.
HÓM
HÓM A
MÁU
Kháng
A
55.
Y
54.
H nguyên
.
ồng
cầu ; 56.

^
,*
*

61.
H 57.
uyết
62.
tươn

50. NHÓ 51.

NHÓ
MB
M AB
Kháng
Kháng
nguyên B nguyên A và

g

58.

59.

63.

64.

52.
53.

NHÓMO
Không có

kháng nguyên AB

60.

65.
66.
71.

67.

K

68.

Khán

háng Thể

g Thể Kháng

Kháng B

A

69.
Không

70.

%


Kháng thể
kháng A và Kháng
thể kháng B



57.
58. Hình 1.6. Cách kết dính của kháng nguyên trên màng hồng cầu.


72.

73.

N
HÓM A

74.

N
HÓM B

75.

NH
ÓMAB

Phan Tất Đạt - Cao học KI


79.

76.

NHÓ
Mo
-

80.

77. H
ồng
cầu

78.
82. K
háng
thể

Ệk

83.

84.
85.
Kh 92.

V

J(


86.

81. #
87.
•s/ .

X/ .
88. //V
ỳ/V
89. Klián
\ĩ\I
94.
g A và B

'\ I
K 93.
Kh
háng A
ông
96.
T 98.
T 100. Tt
102.
95.

Không cỏ
101.
Kh
ílitinc

Kh 99.
Kl áng
kliáng
nguyên 97.
áng
iáng
nguyên
nguyên A nguyên B nguyên
AB
103. Hình 1.7. Phân bố kháng nguyên, kháng thể của nhóm
Khiu? nẹuyên À Nhóm A
máu hệ ABO.

90. 91.áng B

104.
59.

Hình 1.8. Hồng cầu và kháng nguyên trên bề mặt của các nhóm máu

60.

+ Máu thuộc nhỏm o, trên màng hồng cầu không có ngưng kết nguyên

nên cho được tất cả các nhóm máu khác, nhưng trong huyết tương lại có cả hai loại
ngưng kết tố a và p nên không nhận được máu của các nhóm khác.

61.

+ Máu thuộc nhóm ẨBf ưên màng hồng cầu có cả 2 loại ngưng kết


nguyên A và B nên không cho các nhóm máu khác được, nhưng trong huyết tương lạỉ
không có cả hai loại ngưng kểt tố a và p nên có thể nhận được máu của tất cả các
nhóm khác.

62.

+ Máu thuộc nhóm A, trên màng hồng cầu cố ngưng kết nguyên A,


trong huyết tương có ngưng kết tố p nên cho được nhóm A và nhóm AB và chỉ nhận
được máu của các nhóm A và o.
Phan Tất Đạt - Cao học KI
63.
+ Máu thuộc nhỏm B, trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên
B, trong huyết tương có ngưng kết tố a nên cho được nhóm B và AB
và chi nhận được máu của các nhóm Đ và o.


65.

64.

Nhóm
B

66.


Nhom AB67.


Nhom

o

68.
69.
70.
71.

Nhóm A

Khang

JT

m
Không

khing
ngưvên
Kháng
YKĨ
usuyên AB

72.
w
73.
Hình 1.9. Nhóm máu và hiện tượng kết tủa.


74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.


84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.

92.

Hìn
h 1.10.
Hồng cầu
kết dính
với nhau
khi bị
ngưng kết.


(
b
)

105. Bảng 1.1. Ngưng kết nguyên và ngưng kết tố của các nhóm máu ABO
108. Hồng cầu
110. Huyết tưong có
106. Nhóm
109. có ngưng kết
ngưng kết tố
107. máu
111.
114.

0
B

117. A
120. AB
123.

112.

nguyên
Không có gì
115. B

118. A
121. A và B

93.

113. a và p
116. a
119.
122.

3
Không có gì


94.

Tỉ lệ người có các nhóm máu khác nhau phân bố không đều. Kết quả
nghiên cứu trên người Việt Nam cho thấy, đối với người Kinh, nhóm máu o có tỉ lệ cao
nhất, sau đó là các nhóm B
-> ATất
->AB.
Phan
Đạt -Còn
Caođối
họcvới
KI người Dao, người Mông thì tỉ lệ đó là
nhóm o -> A -> B-» AB và đối với người Êđê thì trình tự là nhóm B -> A -> o -> AB
[1,3,5,7,8].

95.

Bảng 1.2. Tỷ lệ phân bố nhóm máu hệ ABO ở một số dân tộc người của


Việt Nam

124. 125. 126.
n tộc Dâ

127. Nh

óm A
(%)
133. 134. 135. 21,14
Kin
h
140.
141. 29,2
139.
Êđ
145. 146. 147. 30,06
Da
0

128. Nhóm
129. B (%)
136. 28,34
142.

31,9

148.

21,21


151. 152.

153.

26,6

154.

28,1

157. 158.

159.

33,7

160.

13,6

Dìu

Sán

ng



130. Nhóm

131. 0 (%)
137. 45,08
143.

23,6

149.

41,71

155.

37,31

161.

48,0

132. N
hóm AB (%)
44
5,3
42
9
9

138. 5,
144. 1
150. 6,
156. 7,

162. 4,

163.
96.
1.2.

Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁM ĐỊNH DẤU VẾT MÁU

1.2.1.

Khái niêm vè
dấu vết máu •

97.

Dấu vết máu là lượng máu được tìm thấy ở hiện trường, trên công cụ,

phương tiện gây án, trên quần, áo, đồ dùng, thân thể của nạn nhân hay của thủ phạm,... và
là hậu quả của các hành vi đã xảy ra trong các vụ việc liên quan tới pháp luật, được thu và
giám định theo qui định của pháp luật [5,9].

98.

Qua thống kê, dấu vết máu chiếm tới 60% trong tổng số các loại dấu vết

sinh vật hình thành và tồn tại liên quan đến vụ việc hình sự cần điều tra khám phá. Dấu vết
máu có màu khá đặc trưng nên dễ phát hiện khi khám nghiệm hiện trường cũng như khi


giám định các đồ vật nghi dính máu, nhưng đây cũng là loại dấu vết rất dễ bị biến đổi khi

tồn tại ở môi trường ngoài cơ thể. Trước hết là sự thay đổi về màu -sắc của dấu yết như quá
Phan Tất Đạt - Cao học KI
trình khô, dấu vết chuyển từ màu đỏ tươi thành màu đỏ sẫm sau đó là màu đỏ nâu hoặc
màu nâu; nếu máu bị thối do độ ẩm cao thì sẽ có màu đen. Tuy nhiên, ở hiện trường cũng
có thể có một số chất có màu sắc, hình dạng tương tự yết máu như sơn chống rỉ, vết rỉ sắt,
nhựa cây....Vì vậy, trong đa số trường họp cần sử dụng kít thử định hướng dấu vết máu để
loại trừ ngay những dấu vết không phải là máu [2,5,9,10,11,12].

99.

Việc đánh giá dấu vết tại hiện trường cũng như trong quá trình giám định

có ý nghĩa quan trọng, có thể thu được những thông tin có giá trị trong việc điều tra vụ án.
số lượng, sự phân bố, trạng thái (màu sắc, hình dạng, chất lượng...) của dấu vết tại hiện
trường, trên phương tiện gây án, trên đồ dùng, thân thể nạn nhân (hoặc của thủ phạm)
phản ánh diễn biến cơ bản của vụ việc hình sự như hành động của thủ phạm, phản ứng của
nạn nhân, thời điểm hình thành dấu vết, trình tự hình thành dấu vết, công cụ gây ra dấu
vết...xác định mức độ tổn thương của nạn nhân (và cả thủ phạm). Tùy thuộc vào cơ chế tác
động, vị trí bị tổn thương và động năng của máu chảy ra, máu xuất hiện và tồn tại ở hiện
trường dưới nhiều dạng khác nhau như: dấu vết máu phun, dấu vết máu nhỏ giọt, dấu vết
máu quệt, dấu vết máu thấm hay máu đọng thành vũng. Việc giám định định hướng dấu
vết máu là bước bắt buộc trong quy trình giám định dấu vết máu đã được phê duyệt [9,11].

1.2.2.

Phương pháp phát hiện, ghi nhận, thu lượm, bảo quản dấu vết máu tại hiện

trường

100.


Muốn phát hiện dấu vết máu nhanh chóng và có hiệu quả, cán bộ khám

nghiệm phải tùy từng hiện trường cụ thể để ứng dụng thích họp phương pháp và chiến
thuật khám nghiệm, cần tập trung vào những vị trí ngóc ngách, kín đáo ở hiện trường như
gầm bàn, gầm ghế, kẽ ngón tay, ngón chân của tử thi...và trường họp cần thiết phải dùng
hóa chất đặc hiệu để phun trực tiếp vào các yị trí nghi có dấu yết.

101.

Để thu lượm và bảo quản dấu vết máu có hiệu quả cần dựa vào tình trạng,


số lượng của dấu vết như: khô, ướt, nhiều, ít; dựa vào đặc điểm, kích thước của vật mang
vết.

102.

Phan Tất Đạt - Cao học KI
Đối với dấu vết máu khô: Nếu dấu vết nằm trên những vật mang nhỏ, nhẹ,

phương pháp tốt nhất là thu dấu vết cùng vật mang vết, gói vào giấy sạch có khổ rộng phù
họp, ghi chú thông tin cần thiết bên ngoài. Nếu vết nằm trên các vật mang lớn, dùng dao
mỏng để cạy, cạo lấy dấu vết, gói vào giấy sạch, phong bì hoặc hộp giấy sau đó ghi chú
bên ngoài. Hoặc dùng bông, vải sạch thấm nước cất sau đó lau nhẹ nhiều lần để thu dấu
vết, để khô tự nhiên và tiến hành bảo quản tương tự như trên.

103.

Đối với dấu vết máu còn lỏng và ướt: Nếu dấu vết ở dạng lỏng, khối lượng


nhiều dùng xi lanh bom hút từ 5-10 cc cho vào lọ thủy tinh sạch, ghi chú bên ngoài và bảo
quản trong tủ lạnh. Trường họp dấu vết ướt nhưng tồn tại với lượng ít, dùng bông hoặc vải
sạch thấm vết sau đó để khô ở điều kiện tự nhiên, bảo quản trong bao gói giấy sạch ghi
chú bên ngoài. Các dấu vết ở vị trí khác nhau cần phải thu lượm, bảo quản riêng rẽ, ghi
chú cẩn thận, đầy đủ [9,11].

1.2.3.

Cơ sở khoa học của giám định dấu vế máu

104.

Giám định dấu vết máu trong điều tra hình sự để truy tìm thủ phạm đã được

ứng dụng từ những năm đầu thế kỷ XX (Uhlenhuth 1900 - 1901) bằng việc phân biệt giữa
máu người và máu động vật trong các vụ án giết người, về sau, cùng với việc phát hiện ra
hệ thống nhóm máu ABO (Landsteiner và cộng sự 1901) và các hệ thống nhóm máu khác
thì việc sử dụng dấu vết máu để phục vụ cho công tác điều tra ngày càng được mở rộng.

105.

Mỗi thành phần có trong huyết thanh và tế bào máu đều có yị trí quan

trọng, chứa đựng các thông tin cần thiết về một cá thể mà không ai giống ai (tính cá biệt).
Đây là vấn đề mấu chốt để truy nguyên cá thể thông qua dấu yết máu. Tuy nhiên, để đáp
ứng yêu cầu này đòi hỏi một quá trình lâu dài của phát triển khoa học và công nghệ. Mỗi
giai đoạn phát triển của ngành huyết học và giám định sinh học pháp lý thì các chỉ số khai
thác được từ dấu vết máu đều có những giá trị nhất định [9,10].



×