Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ nông thôn từ góc độ công tác xã hội ( nghiên cứu trường hợp xã tiến thịnh, huyện mê linh, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 240 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƯU THU HIỀN

NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TỪ GÓC ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu trường hợp xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƯU THU HIỀN

NHU CẦU HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TỪ GÓC ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu trường hợp xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ THỊ QUÝ


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lưu Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội với
đề tài:“Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ nông thôn từ góc độ
công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội)”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình, tâm huyết của các thầy cô và bạn bè.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Xã hội
học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Lê Thị Quý, người đã
tâm huyết chỉ dạy thêm cho tôi những tri thức khoa học, nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo, cán bộ
xã, phụ nữ và người dân xã Tiến Thịnh trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu tại
địa phương.
Mặc dù bản thân tôi đã có sự cố gắng, nhưng do thời gian và kinh nghiệm
còn hạn chế, nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đánh giá, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để nghiên

cứu được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Lưu Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iii
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 11
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 12
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 12
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 12
4.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................... 12
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 13
5.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................. 13
5.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 13
6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 13
6.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 13
6.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 13
7. Khung phân tích .......................................................................................................... 14
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 14
8.1. Nguyên tắc nghiên cứu ........................................................................................... 14

8.2. Phương pháp phân tích tài liệu ............................................................................... 15
8.3. Phương pháp quan sát ............................................................................................. 15
8.4. Khảo sát xã hội học................................................................................................. 15
8.5. Phương pháp công tác xã hội nhóm........................................................................ 17
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 17
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 18
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ...................... 18
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................................. 18
1.1.1. Nhu cầu ................................................................................................................ 18
1.1.2. Sức khỏe............................................................................................................... 18
1.1.3. Sức khỏe sinh sản................................................................................................. 19
1.1.4. Chăm sóc sức khỏe sinh sản ................................................................................ 21
1.1.5. Công tác xã hội .................................................................................................... 22
1.1.6. Công tác xã hội nhóm .......................................................................................... 23
1.1.7. Tham vấn.............................................................................................................. 25
1.1.8. Kết nối.................................................................................................................. 25
1.1.9. Hỗ trợ ................................................................................................................... 26
1.1.10. Phụ nữ nông thôn ............................................................................................... 26


1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.................................................................... 26
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ................................................................ 26
1.2.2. Thuyết nữ quyền .................................................................................................. 30
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 32
1.3.1. Khái quát đặc điểm xã Tiến Thịnh....................................................................... 32
1.3.2. Một số thông tin chung về phụ nữ xã Tiến Thịnh................................................ 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 37
Chương 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN ........ 38
CỦA PHỤ NỮ XÃ TIẾN THỊNH, MÊ LINH, HÀ NỘI.............................................. 38
2.1. Nhận thức, hành vi của phụ nữ xã Tiến Thịnh về CSSKSS................................. 38

2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu CSSKSS của phụ nữ xã Tiến Thịnh ...... 51
2.3. Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu về CSSKSS của phụ nữ xã Tiến Thịnh... 54
2.3.1. Nhu cầu hỗ trợ kiến thức CSSKSS ...................................................................... 54
2.3.2. Nhu cầu hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ CSSKSS ..................................................... 57
2.3.3. Nhu cầu truyền thông CSSKSS cho các thành viên trong gia đình..................... 59
2.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu về CSSKSS của phụ nữ .............................................. 61
2.4. Một số vấn đề đặt ra đối với việc CSSKSS của phụ nữ xã Tiến Thịnh............... 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 65
Chương 3. ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ
CÁC NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ ................... 66
3.1. Thành lập nhóm........................................................................................................ 66
3.1.1. Lý do sử dụng phương pháp CTXH nhóm .......................................................... 66
3.1.2. Mô tả về nhóm ..................................................................................................... 66
3.1.3. Mục đích và mục tiêu sinh hoạt nhóm ................................................................. 68
3.1.4. Kế hoạch hoạt động ............................................................................................. 69
3.2. Triển khai hoạt động nhóm ..................................................................................... 73
3.2.1. Thảo luận.............................................................................................................. 73
3.2.2. Giáo dục, cung cấp thông tin, kiến thức .............................................................. 77
3.2.3. Giao bài tập về nhà sau mỗi buổi sinh hoạt ......................................................... 79
3.2.4. Thành viên nhóm giao lưu, giúp đỡ nhau ............................................................ 80
3.2.5. Các hoạt động tạo bầu không khí nhóm .............................................................. 81
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động nhóm .......................................................................... 82
3.4. Một số kỹ năng, vai trò của nhân viên công tác xã hội đã thực hiện trong hoạt
động nhóm........................................................................................................................ 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 87
PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 93
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 98



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BPPTT

Biện pháp phòng tránh thai

CEDAW

Convention on the Elimination of all Forms of Discrimination
against Women
(Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ)

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CTXH

Công tác xã hội

DS KHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình
ĐVT

Đơn vị tính

GDI

Chỉ số phát triển giới

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

ICRW

Trung tâm quốc tế nghiên cứu về phụ nữ

ICDP

International Conference on Population and Development
(Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển)

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

PVS

Phỏng vấn sâu

SKSS

Sức khỏe sinh sản

UNFPA

United Nations Fund for Population Activities
(Quỹ Dân số Liên hợp quốc)

UNICEF


United Nations Children's Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Bảng 1.1.

Phụ nữ có chồng 25 – 35 tuổi theo nghề nghiệp

Bảng 1.2.

Phụ nữ có chồng 25 – 35 tuổi theo trình độ học vấn cao
nhất

Trang
34
35

Bảng 1.3.

Phụ nữ có chồng 25 – 35 tuổi theo số con hiện có

36


Bảng 2.1.

Các nguồn cung cấp thông tin về CSSKSS

39

Bảng 2.2.

Số phụ nữ đang sử dụng biện pháp phòng, tránh thai

41

Bảng 2.3.

Lý do chọn biện pháp phòng, tránh thai

42

Bảng 2.4.

Bệnh phụ khoa phụ nữ Tiến Thịnh biết

48

Bảng 2.5.

Kiến thức CSSKSS phụ nữ cần được hỗ trợ

55


Bảng 2.6.

Dịch vụ CSSKSS phụ nữ cần được hỗ trợ

58

Bảng 2.7.

Đối tượng trong gia đình, người thân của phụ nữ cần
được truyền thông SKSS

Bảng 3.1.

Đặc điểm riêng của thành viên nhóm

Bảng 3.2.

Kế hoạch hoạt động hỗ trợ kiến thức CSSKSS của nhóm
phụ nữ

ii

60
67
69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên hình

Trang

Hình 1.

Khung phân tích

14

Hình 1.1.

Tháp Nhu cầu của Abraham Maslow

27

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Các hoạt động CSSKSS phụ nữ Tiến Thịnh biết

38

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ người quyết định sử dụng hay không sử dụng
biện pháp phòng, tránh thai trong gia đình
Biểu đồ 2.3. Phụ nữ được nghỉ ngơi hoàn toàn sau khi sinh con

Biểu đồ 2.4. Thời

gian

phụ

nữ

nên

đi

kiểm

tra

46
sứ

khỏe định kỳ
Biểu đồ 2.5. Hình thức hỗ trợ kiến thức CSKSS cho phụ nữ
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu được hỗ trợ về CSSKSS của phụ nữ xã Tiến
Thịnh
Biểu đồ 2.7. Chất lượng các dịch vụ CSSKSS tại xã Tiến Thịnh

iii

43

50

56
61
62


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhắc đến sức khỏe sinh sản là nói đến một giai đoạn quan trọng trong
cả cuộc đời con người, vì nó ảnh hưởng tới toàn bộ sức khỏe và cuộc sống
của họ. Sức khỏe sinh sản tốt là sự phát triển hài hòa của mỗi con người về
thể lực, tinh thần; là khả năng tái sinh sản, hòa hợp cộng đồng, không có bệnh
tật, ốm đau hoặc không tàn phế của bộ phận sinh dục. Sự hoạt động hài hòa
của hệ thống cơ thể và hệ thống sinh sản với mục đích sinh sản hay không
sinh sản đều nhằm thực hiện quyền sinh sản của mỗi con người.
Phụ nữ là lực lượng chính được đề cập trong CSSKSS vì họ phải mang
thai, sinh đẻ và chăm sóc con nhỏ. Bởi vậy, một trong những hướng phát triển
quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam là các chính sách và chiến lược
phát triển con người, trong đó có các quyền của phụ nữ và trẻ em. Đối với
người phụ nữ, thiên chức làm mẹ thật thiêng liêng, cao quý. Quá trình thai
nghén và sinh đẻ của phụ nữ là chức năng sinh học nhưng cũng chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro tác động đến sự sống và sức khỏe của cả người mẹ và thai
nhi. Chính vì vậy, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ là một yếu tố rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khỏe bà mẹ cũng như những đứa trẻ được
sinh ra khỏe mạnh, bình thường.
Tăng cường CSSKSS cho phụ nữ cả nước nói chung và cho phụ nữ
nông thôn nói riêng đang trở thành một vấn đề ưu tiên của chiến lược chăm
sóc sức khỏe cộng đồng và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong những
năm qua; đặc biệt công tác CSSKSS luôn được chú trọng lồng ghép với
truyền thông kế hoạch hoá gia đình. Kết quả những hoạt động đó đã làm thay
đổi nhận thức của người dân trong việc bảo vệ sức khoẻ và nâng cao chất

lượng cuộc sống cho phụ nữ. Tuy nhiên, có sự chênh lệch giữa nông thôn và
1


thành thị, do sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tại khu vực nông thôn
vẫn còn thấp, mức sống của người dân chưa cao và sự hạn chế trong tiếp cận
thông tin của họ khiến cho tình trạng khó tiếp cận dịch vụ cũng như thiếu kiến
thức về CSSKSS cho phụ nữ nông thôn còn ở mức cao trong khi họ có nhu
cầu chính đáng được hỗ trợ về CSSKSS.
Công tác xã hội là một nghề nghiệp mang tính chuyên môn và thực tiễn
cao, đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, các dự
án, hoạt động với cá nhân, nhóm, cộng đồng, hướng tới phục vụ thân chủ và
làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Một phần quan trọng của CTXH và
nhân viên CTXH là đóng vai trò trong hỗ trợ các nhu cầu về CSSKSS của phụ
nữ nông thôn bằng các hoạt động chuyên môn của mình.
Xã Tiến Thịnh là địa bàn nông thôn, đời sống người dân còn nhiều khó
khăn, vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ còn chưa thực sự được
quan tâm đúng mức trong khi phụ nữ Tiến Thịnh có các nhu cầu được hỗ trợ
CSSKSS.
Nhận thức được tầm quan trọng và nghĩa của vấn đề xã hội trên, đồng
thời ý thức được vai trò của hoạt động CTXH trong đáp ứng nhu cầu về
CSSKSS của phụ nữ nông thôn, tôi chọn đề tài “Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ nông thôn từ góc độ công tác xã hội (Nghiên cứu
trường hợp xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) để làm luận
văn tốt nghiệp. Nội dung nghiên cứu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá thực
trạng và xác định nhu cầu CSSKSS của phụ nữ có chồng tại xã Tiến Thịnh.
Từ đó, tôi sẽ liên kết, ứng dụng các hoạt động CTXH với nhóm phụ nữ để đáp
ứng nhu cầu CSSKSS của họ. Nghiên cứu giúp tôi có điều kiện để nêu một số
khuyến nghị với địa phương nhằm cải thiện, nâng cao sức khỏe cho nhân dân
nói chung và CSSKSS cho phụ nữ nói riêng.


2


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của phụ nữ nói chung và phụ nữ
nông thôn nói riêng đã được thực hiện từ rất sớm trên thế giới cũng như ở
Việt Nam từ các góc độ xã hội học, dân số học.
Trong nhiều năm qua, sức khỏe người phụ nữ được quan tâm và đưa
lên hàng đầu trong nhiều diễn đàn quốc tế và quốc gia. Một trong những dấu
mốc quan trọng đánh dấu sự quan tâm nghiên cứu về SKSS là từ Hội nghị
Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cai-rô, Ai Cập (4/1994). Sau khi
định nghĩa chính thức về sức khỏe sinh sản tại hội nghị này được thông qua
và được thống nhất phổ biến đến các quốc gia trên thế giới thì mối quan tâm
của các nhà quản lý xã hội, các nhà khoa học, các nhà giáo dục và toàn xã hội
đối với vấn đề SKSS cũng được nâng lên.
Quyền con người trong lĩnh vực tình dục và SKSS được phản ánh trong
“Báo cáo Hội thảo” tại Hội nghị Quốc tế về Nhân quyền ICPD năm 2014
được tổ chức bởi Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), Văn phòng Cao ủy
Nhân quyền và Chính phủ Hà Lan. Bản báo cáo Hội thảo đã thể hiện tóm tắt
những thành tựu và kết quả thực hiện các thỏa thuận về quyền con người của
Chương trình hành động - Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển trong
vòng 20 năm qua (từ 1994 – 2014). Hội nghị xác định ba chủ đề: bình đẳng,
chất lượng và trách nhiệm là nền tảng để thực hiện các quyền con người trong
lĩnh vực tình dục và sức khỏe sinh sản. Đối tượng phải chịu bất bình đẳng
trong CSSKSS là phụ nữ, trẻ em gái, trẻ vị thành niên, người nghèo, người
khuyết tật; do những rào cản trong tiếp cận thông tin về sức khỏe tình dục,
sinh sản và dịch vụ như: chi phí cao, các yêu cầu pháp lý và rào cản địa
lý. Hội nghị tái khẳng định rằng các quyền y tế, nhu cầu được giáo dục, cung
cấp thông tin và các dịch vụ CSSKSS cần phải có sẵn, dễ tiếp cận và có chất

lượng tốt, mà không có sự phân biệt đối xử, cưỡng ép hoặc bạo lực. (63)
3


Quyền đối với sức khỏe sinh sản của phụ nữ cũng được đề cập đến
trong bài tham luận của Tiến sĩ Carmel Shalev (thành viên chuyên gia, công
ước CEDAW) “Quyền đối với tình dục và sức khoẻ sinh sản - theo Hội nghị
quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) và Công ước về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ”, được trình bày vào tháng 3/1998, tại Hội nghị
quốc tế về sức khỏe sinh sản, Mumbai (Ấn Độ). Theo bài viết, cuộc đấu tranh
về quyền của phụ nữ đối với sức khỏe tình dục và sinh sản đã thúc đẩy quyền
con người của phụ nữ nói chung. Phụ nữ cần được hưởng quyền đối với tình
dục và SKSS để hành động như một người trưởng thành độc lập với đầy đủ
năng lực pháp lý để tham gia vào xã hội dân sự. Các nhà hoạch định chính
sách, các nhà thiết kế chương trình, và các nhà cung cấp dịch vụ cần tiếp cận
đối với sức khỏe tình dục và sinh sản lấy "phụ nữ làm trung tâm", bởi sức
khỏe sinh sản không chỉ liên quan đến các hoạt động sinh học của tử cung của
người phụ nữ mà nó là tổng thể, là sự hài hòa về mặt sinh học và xã hội của
con người. (59)
Nhiều hội nghị của Liên hiệp quốc kêu gọi tạo nhiều cơ hội hơn cho
phụ nữ, nhiều chính phủ công nhận sự tiến bộ cho phụ nữ là chìa khóa để đạt
được các mục tiêu về sức khỏe và phát triển của xã hội, bởi phụ nữ là nguồn
trực tiếp tái sản xuất ra con người – nguồn nhân lực cho tương lai của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia nghèo vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức đến CSSKSS giúp
người phụ nữ thực hiện chức năng sinh sản một cách an toàn, tạo điều kiện
cho họ được chăm sóc tốt hơn trong khi sinh con và có cơ hội tiếp cận nhiều
hơn tới dịch vụ CSSKSS, có khả năng làm giảm tử vong sản phụ.
Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đã coi các nội dung về
chăm sóc SKSS là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất


4


nước. Bộ y tế đã ban hành, triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về
CSSKSS giai đoạn 2001 – 2010, giai đoạn 2011 – 2020.
Một trong những nội dung của CSSKSS là việc sử dụng các biện pháp
phòng tránh thai để kiểm soát số con cũng như đảm bảo quan hệ tình dục an
toàn cho cả phụ nữ và nam giới.
Cuộc điều tra của UNFPA tại Việt Nam về “Thực trạng cung cấp và sử
dụng dịch vụ chăm sóc SKSS tại 12 tỉnh, thành phố” vào năm 2003 cho thấy
các biện pháp dành cho nam giới như triệt sản và dùng bao cao su chiếm
khoảng 22% tổng số những người sử dụng các biện pháp tránh thai trong hộ
gia đình

(48)

. Sự chia sẻ này thể hiện vai trò, trách nhiệm của nam giới cũng

như sự tôn trọng quyền của phụ nữ trong chăm sóc SKSS và đó cũng thể hiện
sự bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. Tuy nhiên, tỷ lệ nam giới trực tiếp
sử dụng các biện pháp tránh thai để chia sẻ trách nhiệm với phụ nữ vẫn còn
thấp. Họ thường không muốn sử dụng các biện pháp tránh thai như bao cao
su, xuất tinh ngoài âm đạo hay triệt sản nam… Hậu quả là làm tăng nguy cơ
lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục và có thai ngoài ý muốn.
Theo kết quả cuộc “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 01/4/2011:
các kết quả chủ yếu”, tỷ lệ sử dụng BPPTT bất kỳ ở khu vực nông thôn cao
hơn thành thị 6,8% (70,6% so với 63,8%); còn tỷ lệ sử dụng BPPTT truyền
thống ở khu vực nông thôn thấp hơn thành thị 2,5% (8,9% so với 11,4%).
Điều này chứng minh các chương trình KHHGĐ đã được Nhà nước đầu tư và

tập trung thực hiện có trọng điểm đặc biệt ở khu vực nông thôn, góp phần làm
giảm mức sinh ở khu vực nông thôn, qua đó làm giảm mức sinh chung của cả
nước trong những năm qua(6). Cuộc điều tra cho kết quả BPPTT được sử dụng
rộng rãi nhất ở Việt Nam là vòng tránh thai. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp có
hiệu quả tránh thai cao hơn như thuốc tránh thai, bao cao su có xu hướng tăng
nhưng không đáng kể.
5


Việc quyết định sử dụng BPPTT của vợ/chồng được tác giả Trần Thị
Thắm đề cập đến trong nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về CSSKSS
của phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nghiên cứu tại tỉnh Cao Bằng”.
Theo đó, sự thống nhất giữa hai vợ chồng chiếm tỷ lệ cao nhất (68,8%). Bản
thân người phụ nữ cũng đã có quyền quyết định sử dụng BPPTT (30%), chỉ
có 1,2% phụ nữ trả lời rằng chồng là người quyết định sử dụng BPPTT.
Người phụ nữ đã ít nhiều có quyền quyết định trong việc sử dụng BPPTT,
nhưng nếu họ được tự quyết định nhiều hơn họ sẽ chủ động hơn trong
KHHGĐ cũng như chăm sóc sức khỏe bản thân.(35)
Làm mẹ an toàn cũng là một trong những nội dung của CSSKSS phụ
nữ. Mục tiêu của làm mẹ an toàn là làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật của bà
mẹ và trẻ sơ sinh. Trong quá trình phụ nữ mang thai và sinh con, cơ hội được
tiếp cận với dịch vụ CSSKSS nhiều hơn có thể làm giảm tử vong và các biến
chứng khác một cách đáng kể. Phần lớn các tai biến liên quan đến thai sản
đều có thể phòng tránh nếu có được sự quan tâm của cá nhân người mẹ mang
thai đối với sức khỏe bản thân và thai nhi. Làm mẹ an toàn là vấn đề đòi hỏi
sự đầu tư, ưu tiên quan tâm từ cấp độ vĩ mô (chính sách) đến vi mô (ý thức
bản thân người mẹ và cộng đồng). Qua đó giảm thiểu được tai biến sản khoa,
giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và tử vong sơ sinh.
“Chiến lược Quốc gia về CSSKSS 2011 – 2020” của Bộ Y tế là một nội
dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp

phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của
từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Chiến lược đã đề ra 01 mục tiêu
tổng quát, 11 mục tiêu cụ thể, trong đó đề ra một số mục tiêu và chỉ tiêu liên
quan trực tiếp đến SKSS của phụ nữ như: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp
đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền;
Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản; Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản
6


loại trừ phá thai không an toàn; Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều
trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở
phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi

(4)

. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chiến lược

đưa ra ở mức khái quát và cần nhiều biện pháp cụ thể để thực hiện.
Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng người phong phú, đa dạng gồm
những dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau, sinh sống và
làm việc ở những vùng nông thôn khác nhau. Cùng với nam giới, phụ nữ là
một trong hai chủ thể kinh tế quan trọng nhất mang lại thu nhập cho các hộ
gia đình. Nghị quyết số 11-NQ/TW “về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Bộ Chính trị (ngày 27/04/2007)
đã nêu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác phụ nữ
trong giai đoạn hiện nay. Chính phụ nữ là lực lượng đông đảo góp phần quan
trọng làm thay đổi diện mạo bộ mặt xã hội và xây dựng đời sống mới thông
qua việc triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước (2). Họ là người
đảm bảo cuộc sống gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững và an toàn cho mọi

thành viên trong gia đình.
Xem xét về vai trò, địa vị của phụ nữ, nghiên cứu “Địa vị phụ nữ và
SKSS nghiên cứu so sánh giữa hai dân tộc Thái và Ê – đê” của các tác giả
Đoàn Kim Thắng, Nguyễn Lan Phương cho thấy sự chuyển đổi vai trò và địa
vị người phụ nữ các dân tộc trong tiến trình phát triển chung của đất nước là
hết sức có ý nghĩa, đặc biệt trong lĩnh vực SKSS và KHHGĐ. Nghiên cứu đã
phân tích các chỉ báo về trình độ học vấn của người phụ nữ, vai trò của người
phụ nữ trong các quyết định gia đình, sự độc lập về kinh tế và gánh nặng công
việc hàng ngày, sự tham gia CTXH; vấn đề SKSS và áp dụng các biện pháp
KHHGĐ.(36)

7


CSSKSS hiện nay liên quan mật thiết đến việc thực hiện bình đẳng
giới. Theo chương trình hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát
triển, việc thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của cả nam và nữ là điều
kiện cần thiết để đạt được mối quan hệ hài hòa giữa nam và nữ.
Khía cạnh giới và các bệnh lây qua đường tình dục được phản ánh
trong nghiên cứu "Yếu tố giới trong chương trình chăm sóc các bệnh viêm
nhiễm đường sinh sản", tác giả Nguyễn Thu Nam, đăng trên Tạp chí Dân số
và Phát triển, số 2/2005. Nghiên cứu này chỉ ra, có khoảng 25% phụ nữ mắc
các bệnh lây theo đường tình dục như: lậu, giang mai, viêm gan do virus B,
roi trùng, nấm, Cờlamiđia, Hécpét, u sùi…, và nguy hiểm nhất là HIV(27).
Điều đó cho thấy phụ nữ thường bị động trong quan hệ tình dục và rất dễ bị
tổn thương do HIV/AIDS do nam giới ít khi sử dụng bao cao su, hơn nữa phụ
nữ ít có quyền quyết định trong quan hệ tình dục và tình dục an toàn. Nghiên
cứu nêu ra vấn đề giới cũng có ảnh hưởng đến nhu cầu và chất lượng dịch vụ
chăm sóc SKSS. Theo đó, cần đưa nam giới, đặc biệt là nam giới trẻ, tham gia
vào chương trình SKSS nói chung, phòng chống các bệnh lây qua đường tình

dục nói riêng; tuy nhiên, kết quả thực tế chưa được nhiều.(27)
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim về “Ảnh hưởng của học vấn
đến sự tham gia và quyền ra quyết định của phụ nữ nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi trong thiết chế gia đình” thì trình độ học vấn có ảnh hưởng rất rõ đến sự
tham gia và quyền quyết định trong gia đình của phụ nữ nông thôn, trong khi
họ có rất nhiều khó khăn trong việc nâng cao học vấn của mình. Họ ít được
người chồng chia sẻ việc nhà. Mọi thành viên trong gia đình chồng đều coi
đây là thiên chức của phụ nữ. Đặc biệt đối với nông thôn, phần đa người dân
không chấp nhận việc người chồng chia sẻ công việc nội trợ cùng vợ.(22) Nam
giới đóng vai trò chủ chốt để thực hiện sự bình đẳng giới, vì hầu như mọi mặt
trong xã hội, đàn ông thường có quyền lực vượt trội ở hầu hết mọi khía cạnh
8


của cuộc sống, từ các quyết định cá nhân về quy tụ gia đình đến các quyết
định về chính sách và chương trình ở các cấp chính phủ.(22)
“Nghiên cứu về Giới, Nam tính và sự ưa thích con trai ở Nepal và Việt
Nam” của Trung tâm quốc tế nghiên cứu về phụ nữ (ICRW) cho thấy, hầu hết
nam giới ở Việt Nam và Nepal tán thành việc đối xử công bằng với cả nam và
nữ và vai trò quan trọng nhất của phụ nữ chính là chăm sóc việc nhà và nấu
ăn cho gia đình. Số đông nam giới ở hai nước cho biết họ tham gia chăm sóc
con cái hàng ngày. Khoảng 50% số nam giới cho biết họ đã đưa vợ/bạn tình
của mình đi khám thai trong những lần mang thai gần đây, chủ yếu là nam
giới trẻ tuổi sống ở khu vực thành thị, có trình độ học vấn và chuyên môn
cao.(45)
Nam giới cần chia sẻ với phụ nữ trong công việc gia đình, nuôi dạy con
cái, kế hoạch hoá gia đình cũng như các hành vi sinh sản. Phụ nữ và nam giới
đều có quyền được thông tin, lựa chọn và tiếp cận những biện pháp chăm sóc
SKSS một cách an toàn và có hiệu quả nhất. Nội dung này được nêu trong tác
phẩm “Những vấn đề thách thức trong sức khỏe sinh sản” của tác giả Vương

Tiến Hòa. Các cặp vợ chồng được quyền quyết định thời điểm và khoảng
cách sinh con hợp lý, quyền có được sức khoẻ sinh sản với chất lượng cao
nhất. Tuy nhiên, thực tế nam giới thường chi phối việc ra những quyết định
trên và họ gần như chủ động hoàn toàn về tình dục. Do đó, việc lôi cuốn nam
giới vào chăm sóc SKSS là rất cần thiết thông qua các vai trò là bạn tình, là
chồng, là cha, là thành viên trong gia đình…, nhằm thực thi quyền bình đẳng
về giới và sinh sản(18). Trong thực tiễn, vấn đề CSSKSS tại nông thôn thường
được đề cập ở mức độ đơn giản như: tuyên truyền theo phong trào, theo
đợt,… Nguyên nhân một phần do đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về
vấn đề này còn rất hạn chế, cán bộ DS KHHGĐ ở địa phương có chế độ đãi

9


ngộ còn thấp, chưa tương xứng. Bên cạnh đó, vai trò của nam giới, của người
chồng chia sẻ với phụ nữ về CSSKSS chưa được phát huy.
Nghiên cứu về nhu cầu của con người cũng đã trở thành đối tượng của
nhiều ngành khoa học khác nhau, đối với ngành xã hội học và ngành công tác
xã hội, nhu cầu của con người được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh để đánh
giá, đề xuất các biện pháp giúp thực hiện các nhu cầu của đối tượng.
Tác giả Trương Phi Hùng, Nguyễn Minh Hội, Tô Gia Kiên, Đinh Đỗ
Quyên và cộng sự đã có nghiên cứu “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của phụ nữ
từ 15 đến 49 tuổi tại thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương,
năm 2005” đăng trên Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thăm
dò nhu cầu chăm sóc sức khỏe của phụ nữ từ 15 - 49 tuổi, những quan niệm
của cộng đồng về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của phụ nữ và khả năng chăm
sóc hiện tại của địa phương cho thấy: phần lớn phụ nữ cần được y tế chăm sóc
sức khỏe sinh sản, ngoài ra họ còn có nhu cầu về mặt xã hội và tinh thần.
Nghiên cứu cũng tìm biện pháp thích hợp để công tác chăm sóc sức khỏe thỏa
mãn nhu cầu cho phụ nữ và mang lại hiệu quả tốt hơn.(20)

Tác giả Lương Thị Thanh Hà có công trình nghiên cứu “Nhu cầu hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe ban đầu của phụ nữ nghèo tại xã Đồng Sơn – huyện Tân
Sơn – tỉnh Phú Thọ”. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ nghèo tại địa bàn
nghiên cứu có nhu cầu lớn được hỗ trợ trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, mà
quan trọng nhất là nhu cầu được cung cấp kiến thức cần thiết và cơ bản nhất
trong lĩnh vực này như: kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc
khi mang thai, kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh môi trường,… Nghiên cứu
cũng đề xuất một số biện pháp mang tính công tác xã hội phù hợp để hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ nghèo. Trong đó thấy rõ vai trò cần
thiết của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho phụ nữ nghèo tại địa bàn nghiên cứu.(13)
10


Từ các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, trong rất nhiều nhu cầu, con
người có nhu cầu cần được hỗ trợ, trợ giúp từ bên ngoài khi gặp phải những
vấn đề khó khăn và đã có nhiều nghiên cứu về các nhu cầu của con người
được thực hiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của
phụ nữ nông thôn còn chưa nhiều. Đây cũng là một vấn đề khá mới mẻ mà tác
giả đã và đang kế thừa, vận dụng để phục vụ cho nghiên cứu của mình.
Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về nhu cầu, về CSSKSS đối với
phụ nữ trên thế giới, cũng như ở Việt Nam từ các góc độ xã hội học, dân số
học. Những nghiên cứu này hầu hết đề cập đến thực trạng, nguyên nhân và
các giải pháp ở tầng vĩ mô và vi mô, những nghiên cứu sâu tập trung vào các
phương pháp tác động hỗ trợ nhu cầu CSSKSS của phụ nữ nông thôn đặc biệt
là những hoạt động thông qua CTXH nhóm còn khá mới mẻ. Trong khi đó,
nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ nông thôn từ góc độ công
tác xã hội không chỉ giúp mở rộng sự hiểu biết mà còn góp phần đề xuất
những giải pháp nhằm cải thiện các hoạt động, dịch vụ CSSKSS cho phụ nữ
nông thôn. Do vậy, tác giả luận văn kế thừa kết quả những nghiên cứu trên,

vận dụng vào đề tài “Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
nông thôn từ góc độ công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp xã Tiến Thịnh,
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội)”. Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng, nhu
cầu hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ nông thôn, đồng thời ứng dụng hoạt động
CTXH trong việc đáp ứng nhu cầu hỗ trợ CSSKSS cho nhóm thân chủ, góp
phần vào hoạt động CSSKSS cho phụ nữ nói chung và nhóm phụ nữ nông
thôn nói riêng cũng như góp phần thúc đẩy hoạt động công tác xã hội tại địa
phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về nhu cầu CSSKSS của phụ nữ xã Tiến Thịnh.
11


- Ứng dụng CTXH nhóm với nhóm phụ nữ xã Tiến Thịnh để đóng góp
vào việc thực hiện nhu cầu CSSKSS của phụ nữ tại địa phương.
- Khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động CSSKSS ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các tài liệu có liên quan
- Điều tra xã hội học, tìm hiểu thực trạng nhu cầu CSSKSS của phụ nữ
xã Tiến Thịnh (sử dụng phương pháp định lượng, định tính (phỏng vấn sâu,
phỏng vấn nhóm)).
- Thực hành kỹ năng CTXH nhóm.
- Đề xuất khuyến nghị đáp ứng nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần cung cấp thêm góc nhìn mới về hoạt động CSSKSS
cho đối tượng phụ nữ nông thôn, thông qua sự vận dụng một số khái niệm,
phương pháp nghiên cứu của xã hội học, tâm lý học, công tác xã hội và một
số lý thuyết như: thuyết nhu cầu, thuyết nữ quyền vào nghiên cứu.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ nông thôn có ý
nghĩa thiết thực. Đề tài không chỉ làm sáng tỏ thực trạng về CSSKSS, nhu cầu
được hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ nông thôn, mà còn ứng dụng CTXH nhóm
nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề CSSKSS nhóm đối tượng này. Nghiên cứu
đưa ra một số khuyến nghị hướng đến việc nâng cao SKSS và chất lượng
cuộc sống cho nhóm phụ nữ tại xã Tiến Thịnh.
Kết quả đề tài có thể là tài liệu tham khảo, tài liệu học tập phục vụ đào
tạo, tập huấn trong các chương trình đào tạo, tập huấn Công tác xã hội tại địa
phương và các địa bàn khác.

12


5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ nông thôn từ
góc độ công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp xã Tiến Thịnh, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội).
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Phụ nữ có chồng, độ tuổi 25 - 35, có nhu cầu hỗ trợ CSSKSS tại xã
Tiến Thịnh.
- Chồng của phụ nữ tại địa bàn; Cán bộ phụ nữ, cán bộ y tế, cán bộ dân
số - kế hoạch hóa gia đình, lãnh đạo chính quyền địa phương.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: xã Tiến Thịnh, Mê Linh, Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng, nhu cầu hỗ trợ
CSSKSS và vận dụng CTXH nhóm hỗ trợ nhu cầu CSSKSS cho nhóm phụ
nữ có chồng tại xã Tiến Thịnh.

6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhu cầu được hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ có chồng tại xã Tiến Thịnh,
Mê Linh, Hà Nội là gì?
- Mức độ đáp ứng nhu cầu CSSKSS của phụ nữ tại xã Tiến Thịnh hiện
nay như thế nào?
- Vai trò của CTXH giúp đỡ phụ nữ thực hiện nhu cầu CSSKSS của họ
như thế nào?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Phụ nữ xã Tiến Thịnh có nhu cầu CSSKSS rất đa dạng.
- Nhu cầu CSSKSS của phụ nữ xã Tiến Thịnh chưa được đáp ứng.
13


- Công tác xã hội chưa có vai trò quan trọng trong hoạt động CSSKSS
tại địa phương.
7. Khung phân tích
Điều kiện kinh tế - xã hội

Thực trạng CSSKSS
của phụ nữ nông thôn
Đặc điểm cá
nhân: tuổi,
trình độ học
vấn, nghề
nghiệp, …

Nhu cầu hỗ trợ
CSSKSS của phụ nữ
nông thôn


Ứng dụng CTXH
nhóm trong việc hỗ trợ
nhu cầu CSSKSS của
phụ nữ

Các yếu tố
ảnh hưởng:
văn hóa,
chính sách,
gia đình, mối
quan hệ trong
cộng đồng.

Hình 1. Khung phân tích
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nguyên tắc nghiên cứu
- Tiến hành phổ biến đầy đủ về mục đích, nội dung và phương pháp
nghiên cứu cho các đối tượng tham gia.
- Đảm bảo quyền tự nguyện tham gia của các đối tượng nghiên cứu.
- Tên, các thông tin cá nhân của đối tượng tham gia trong nghiên cứu
được đảm bảo bí mật.
- Nghiên cứu ở giai đoạn ứng dụng CTXH nhóm có tính thử nghiệm
nên hoạt động can thiệp chỉ được thực hiện ở một nhóm nhỏ.
14


8.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông tin thông qua những
tài liệu đã có và đã phát hành. Đây là phương pháp đầu tiên người nghiên cứu

sử dụng trong đề tài, nhằm nắm bắt được tổng quan vấn đề nghiên cứu và
những thông tin liên quan đến thực trạng hiểu biết về CSSKSS của nhóm phụ
nữ nông thôn, qua đó thấy được tính cấp thiết của đề tài. Trên cơ sở những
thông tin thu được, người nghiên cứu tiến hành phân tích và xử lý để đưa ra
kết quả chính xác phục vụ cho nghiên cứu.
Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích là các Chiến lược quốc gia về
CSSKSS; những bài nghiên cứu trên tạp chí, luận văn, tài liệu y học; các báo
cáo, thống kê của địa phương có liên quan đến đề tài.
8.3. Phương pháp quan sát
Tác giả quan sát và ghi chép lại những đặc điểm về địa bàn nghiên cứu;
quan sát biểu hiện, thái độ của các đối tượng được phỏng vấn, qua đó nắm bắt
được những thông tin cần thu thập và đánh giá được khái quát thực trạng vấn
đề nghiên cứu cũng như có những điều chỉnh phù hợp khi thực hành CTXH
với nhóm.
Khi tiến hành công tác xã hội nhóm với phụ nữ, người nghiên cứu
quan sát toàn bộ tiến trình nhóm, thực hiện quan sát tham dự trong các buổi
sinh hoạt nhóm để đánh giá sự phát triển của nhóm, sự thay đổi của các thành
viên nhóm trước, trong và khi kết thúc hoạt động nhóm.
Phương pháp quan sát được thực hiện kết hợp với các phương pháp
khác như phân tích tài liệu, điều tra bằng phiếu hỏi,…
8.4. Khảo sát xã hội học
8.4.1. Phương pháp định lượng
Mẫu khảo sát gồm 120 phụ nữ Tiến Thịnh đã có chồng, trong độ tuổi từ
25 – 35 tuổi.
15


Người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi đúng với vấn đề nghiên cứu, với
hệ thống câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết hợp. Bảng hỏi gồm hai phần:
thông tin của người trả lời và thực trạng hoạt động CSSKSS gồm 18 câu hỏi.

Nội dung các câu hỏi phù hợp với trình độ nhận thức của phụ nữ nông thôn,
đơn giản, dễ hiểu để đối tượng có thể hiểu câu hỏi và đưa ra ý kiến một cách
dễ dàng.
Điều tra xã hội học được thực hiện nhằm cung cấp những thông tin về
thực trạng CSSKSS, nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của nhóm phụ nữ có chồng
trong độ tuổi 25 – 35. Các thông tin này có ý nghĩa quan trọng đối với việc
vận dụng hoạt động CTXH nhóm với phụ nữ cũng như với lãnh đạo chính
quyền địa phương trong việc định hướng và có giải pháp phù hợp để nâng cao
hơn nữa sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng của người dân
cũng như phát triển hoạt động CTXH tại địa phương.
8.4.2. Phương pháp định tính
* Phỏng vấn sâu
Phương pháp thu thập thông tin bằng cách hỏi và trả lời trực tiếp giữa
NVCTXH với đối tượng phụ nữ (12 người), chồng của phụ nữ Tiến Thịnh (04
người), các cán bộ địa phương (04 người). Qua đó thu thập thông tin về địa
bàn nghiên cứu, về thực trạng nhu cầu hỗ trợ CSSKSS của phụ nữ xã Tiến
Thịnh. Những thông tin thu thập được dùng để phân tích, đánh giá, làm dữ
kiện phục vụ mục đích nghiên cứu.
* Thảo luận nhóm
NVCTXH sử dụng thảo luận nhóm bằng cách hỏi và trả lời trực tiếp
giữa NVCTXH với một nhóm nhỏ đối tượng phụ nữ.
Mục đích nhằm tìm hiểu những yếu tố tác động đến hoạt động CSSKSS
tại địa phương; những mong muốn được hỗ trợ CSSKSS và sự đề xuất giải
pháp của họ để việc hỗ trợ CSSKSS cho phụ nữ đạt hiệu quả cao.
16


×