Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Thực Tập Quá Trình Và Thiết Bị Cty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh (có file cad )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhóm sinh viên thực tập chúng em xin cảm ơn Công ty cổ phần Sứ Thiên Thanh và các
thầy cô bộ môn Quá trình và Thiết bị, khoa Kỹ thuật Hóa học, trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ
Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đợt thực tập Quá trình và
thiết bị từ ngày 06/07/2015 đến ngày 01/08/2015 tại công ty.
Suốt thời gian thực tập, phía công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em về sinh
hoạt và học tập, nhờ đó chúng em được học hỏi và nâng cao hiểu biết về hoạt động sản xuất và
tác phong làm việc của công ty. Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ từ tập thể cán bộ
hành chính, kỹ sư và công nhân nhà máy, đặc biệt là anh Đồng Minh Khoan đã dành thời gian
hướng dẫn chúng em tận tình từ cuộc sống sinh hoạt trong nhà máy đến chuyên môn kỹ thuật, và
chú Nguyễn Văn Luận đã hướng dẫn chúng em về tác phong làm việc chuyên nghiệp. Chúng em
xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty sứ Thiên Thanh đã cho chúng em cơ hội thực tập
tại công ty.
Kết thúc việc thực tập tại công ty cổ phần sứ Thiên Thanh, tất cả chúng em đều có cái
nhìn thực tế hơn cũng như những bài học vô cùng quý báu mà chúng em đã từng nghe từng học
trong sách vở khi chúng em còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là một ưu thế, một cơ hội để
chúng em – những kỹ sư tương lai cho thế hệ mai sau nắm bắt và làm quen với môi trường làm
việc hiện đại. Một lần nữa, bằng tất cả những sự quý trọng và chân thành nhất, nhóm tập thể sinh
viên thực tập chúng em gửi đến quý công ty lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc cho công ty ngày một
phát triển vững mạnh.
Chúng em cũng xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Sỹ Xuân Ân – bộ môn Quá trình và
Thiết bị, vì đã chủ động liên hệ với công ty cổ phần sứ Thiên Thanh và dành thời gian để hỗ trợ,
hướng dẫn thêm để giúp chúng em hoàn thành tốt nhất phúc trình thực tập Quá trình và Thiết bị.
Tuy vậy, do thời gian thực tập không nhiều nên bài phúc trình của chúng em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự góp ý của thầy cô và phía công ty.

Nhóm sinh viên thực tập.

1



KÝ DUYỆT CỦA GIẢO VIÊN HƯỚNG DẪN.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đại học Bách Khoa tp. HCM.
Ngày

tháng

năm

Ký tên

2



MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:65

PHẦN I. TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ THIÊN THANH:
I.1. Lịch sử thành lập và phát triển:
- Tiền thân của Công ty cổ phần sứ Thiên Thanh là nhà máy sứ Thiên Thanh được thành
lập năm 1950, chuyên sản xuất đồ gốm gia dụng.
- Năm 1972, công ty được bán cho gia đình Thịnh Đạt và đổi tên thành Việt Nam kỹ nghệ
gốm.
- Năm 1993, công ty chính thức đổi tên thành Công ty sứ Thiên Thanh.
- Năm 2006, công ty trở thành thành viên của tập đoàn Đồng Tâm (Đồng Tâm Group) và
có tên chính thức là Công ty cổ phần sứ Thiên Thanh cho đến tận hôm nay.
- Các thành tích đã đạt được:


Năm 1992 được chủ tịch nước CHXHCNVN phong tặng huân chương Lao Động

hạng II.
• Sản phẩm của Thiên Thanh đã đạt nhiều huy chương về chất lượng và được người


tiêu dùng bình chọn Hàng Việt nam chất lượng cao liên tục từ năm 1996.
Năm 2000 được Tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh) đánh giá chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng của Công ty phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002:1994.

3





Đầu năm 2003, được tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh) đánh giá chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng của Công ty phù hợp với tiêu chuẩn Quốc Tế ISO

9001:2000.
• Chứng nhận thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao đầu năm 2005: “Công ty
sứ Thiên Thanh với thương hiệu Thiên Thanh”.
I.2. Thông tin cơ bản về công ty:
- Địa điểm xây dựng: đường D2, cụm sản xuất Bình Chuẩn, thị xã Thuận An, Bình
Dương.
- Điện thoại: (84-650) 3788331.
- Fax: (84-650) 3788 012.
- Diện tích: 50.000 m2.
- Nhân sự: 275 cán bộ, công nhân viên.
- Ngành nghề sản xuất chính: sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ vật liệu xây dựng.
- Phương châm: “Chất lượng hàng đầu – Tiên ích dài lâu”.
- Phạm vi kinh doanh:



Trong nước: phân phối sản phâm thông qua Đồng Tâm Group.
Ngoài nước: Nhật Bản, Đài Loan, I-rắc,..

- Văn hóa công ty:


Hoài bão: Trở thành một trong những công ty hàng đầu trong khu vực châu Á và

là đối tác được biết đến bởi thị trường trong nước và nước ngoài.
• Bản sắc văn hóa: Nhân văn - đề cao giá trị con người, chung tay vì cộng đồng, xã
hội.

• Triết lý kinh doanh:
 Luôn lắng nghe, học hỏi sáng tạo, cải tiến để mang lại lợi ích lớn nhất cho
khách hàng.
 Minh bạch, liêm chính, uy tín trong quản lý và kinh doanh.
 Môi trường làm việc chuyên nghiệp tạo sự gắn bó lâu dài cho cán bộ nhân
viên.
4


Quan tâm có trách nhiệm với cộng đồng.
• Thái độ với khách hàng: Chuyên nghiệp, trung thực và nhiệt tình.
• Thái độ với công viêc: Sáng tạo, đổi mới, tự giác, chấp nhận mọi thử thách - khó


khăn.
• Thái độ với đồng nghiệp: Tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, thẳng thắn, trung thực, học
hỏi cùng phát triển nghề nghiệp
I.3. Tổ chức nhân sự:

GIÁM ĐỐC

Phòng Hành
chính-Nhân
sự

Phòng Kế
toán

Phòng Công
nghệ-Chất

lượng

Phòng Kế
hoạch

Phòng thiết
Kế

Chú thích:
-

Giám đốc: ông Trần Văn Thương.

-

Trưởng phòng Cơ điện: ông Dương Văn Hoàng Sang.

-

Quản đốc phân xưởng sản xuất Sứ: ông Đồng Minh Khoan.

-

Trưởng phòng thiết kế: Nguyễn Tăng Phước Trí.

-

Trưởng phòng công nghệ và chất lượng: ông Nguyễn Ngọc Sơn.

-


Trưởng phòng nhân sự: ông Nguyễn Văn Luận.

-

Trưởng phòng kế hoạch: bà Tống Mỹ Phương.

-

Trưởng phòng tài chính: ông Huỳnh Tam Tài.

-

Trợ lý giám đốc: ông Nguyễn Văn Đấu.
I.4 Sơ đồ bố trí mặt bằng: (phụ lục)
I.5. An toàn lao động:
( Trích dẫn TT5.1.3/AD ban hành ngày 1/9/2002)

5

Phân Xưởng
Sứ


I.5.1. Quy định chung:
-

Phải mang đầy đủ trang phục bảo hộ lao động khi làm việc.

-


Giữ gìn vệ trong khu vực làm việc của mình và trong phạm vi của Công ty.

-

Khi có sự cố hoặc tai nạn phải ngừng máy khẩn cấp và báo ngay cho người có
trách nhiệm.

-

Mọi thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc đều được trang bị đầy đủ và đảm bảo
an toàn lao động và các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp. Đồng thời phải thường
xuyên kiểm tra định kì, bảo dưỡng tu bổ, sửa chữa, bổ sung, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo luật định.

-

Chỉ tuyển dụng những người lao động có đủ sức khỏe và có năng lức làm việc.

-

Thường xuyên theo dõi, quan sát việc thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn và
vệ sinh lao động với máy móc, thiết bị cũng như người lao động.

-

Trang bị và bố trí đầy đủ, hợp lý các phương tiện, dụng cụ PCCC.
I.5.2. Đối với người lao động:

-


Trước khi làm việc:
• Thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị, phương tiện làm việc để đảm bảo
an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Phải vận hành đúng theo quy trình kỹ thuật hướng dẫn.
Có quyền từ chối công việc nếu thấy không an toàn .
Trong khi làm việc:
• Phải thực hành đúng các thao tác đã quy định cho từng khâu sản xuất.
• Người vận hành máy móc thiết bị không được tự ý bỏ đi nơi khác.
Sau khi làm việc:
• Phải thực hiện vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc và các trang bị an toàn lao động.
• Đóng máy móc thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật.
• Thực hiện các công việc bàn giao ca.



-

-

I.5.3. Những điều cấm:
-

Sửa chữa, lau chùi, vệ sinh máy móc thiết bị khi máy đang hoạt động (phải tắt máy
khi sửa chữa hoặc vệ sinh).
6


-


Hút thuốc những nơi có bảng cấm, trong bộ phận sản xuất và trong lúc đang thao

-

tác.
Nói chuyện riêng trong lúc làm việc.
Đi vào những khu vực không thuộc phạm vi làm việc của mình.
Sửa chữa máy hoặc làm vệ sinh khi máy đang hoạt động.
Làm những việc ngoài nhiệm vụ và khả năng chuyên môn của bản thân
I.5.4. Phòng cháy chữa cháy:

-

Nhà máy thiết kế hệ thống che chắn, ngăn cách các bộ phận nguy hiểm như: hệ
thống dẫn điện, bồn chứa gas, các biện pháp cơ khí hóa trong vận chuyển hóa chất

-

như nồi hơi, bình khí nén…
Nhà máy luôn đề ra các quy tắc an toàn khi sử dụng các thiết bị có thể gây nguy
hiểm. Đặc biệt do nhà máy sử dụng gas để đốt lò nung nên vấn đề PCCC là vô
cùng quan trọng. Tại nhà máy có hệ thống chống sét, hệ thống bình chữa cháy, bố
trí nhiều cửa thoát hiểm thông thoáng và bảng quy định PCCC đặt tại mỗi phân
xưởng.

7


PHẦN II. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ:


-

II.1. Nguyên liệu:
II.1.1. Vai trò của nguyên liệu:
Nguyên liệu đóng vài trò quan trọng trong công nghệ ceramic. Nguyên liệu phải có
cỡ hạt, thành phần khoáng hóa ổn định, phù hợp với quá trình sấy và nung tiếp

-

theo để tạo nên sản phẩm có thành phần pha và chất lượng cần thiết.
Công ty sứ Thiên thanh sử dụng nguyên liệu chủ yếu trong nước. Các nguyên liệu
nhập về công ty thường là nguyên liệu thô và được kiểm tra độ ẩm bởi các kỹ sữ
của nhà máy, kiểm tra thành phần hóa bởi trung tâm kiểm nghiệm chất lượng khu

-

vực III trước khi nhập kho.
Hồ đổ rót hoặc men được nghiền mịn bằng máy nghiền bi. Nguyên liệu chủ yếu hồ
và men: cao lanh Yên Bái, tràng thạch Đà Nẵng, đất sét Trúc Thôn, cát Cam Ranh.
Ngoài ra sử dụng đất sét ngoại nhập của các hãng nổi tiếng: Excelblend , Tràng

-

thạch Ấn Độ …
Men không sử dụng oxit chì.
Lọc qua sàng: 63 μm sót sàng 2.5-3 (%)
Tỷ trọng: 1770-1780 kg/m3.
II.1.2. Các loại nguyên liệu đang sử dụng:
Nguyên liệu sẵn có trong nước được nhà cung cấp vận chuyển theo hợp đồng mua


-

bán đến tận công ty bằng những xe tải lớn
Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài được vẫn chuyển bằng tàu biển, chở về nhà

-

1.
2.
3.
4.
5.
6.
-

máy bằng các xe tải.
Nguyên liệu chính:
Cát trắng (Cam Ranh).
Đất sét Trúc Thôn hoặc đất sét nhập khẩu.
Đất Excelblend (Thái Lan).
Tràng thạch (Ấn Độ).
Đất sét Modicast (Thái Lan).
Cao lanh Yên Bái.
Nguyên liệu phụ: Keo silicat, NaOH, hoạt thạch, đá vôi.
II.1.3. Phân loại: gồm 2 loại:
Nhóm nguyên liệu dẻo: Cao lanh, đất sét trắng (đất sét khó chảy).
Nhóm nguyên liệu gầy: Cát thạch anh, tràng thạch, hoạt thạch, đá vôi.
8



II.1.4. Tính chất các loại nguyên liệu:
Đất sét :
-

Là loại nguyên liệu cơ bản trong sản xuất gốm sứ gồm các nhôm khoáng
alumisilicat ngậm nước có cấu trúc lớp với độ phân tán cao, khi trộn với nước có
tính dẻo, khi nung tạo sản phẩm kết khối rắn chắc. Nó bao gồm các khoáng chủ

-

yếu: khoáng halloysit, khoáng montmorillonit, khoáng caolinit…
Đất sét cung cấp đồng thời Al 2O3 và SiO2, ngoài ra trong thành phần đất sét còn

-

lẫn cát, tràng thạch và các khoáng chất khác.
Hàm lượng trong phối liệu phải phù hợp. Nếu quá ít thì hồ kém dẻo sẽ tạo hình
kém, nếu quá nhiều thì sẽ có độ co lớn làm sản phẩm biến dạng khi nung.

Cao lanh:
-

Là loại đất trắng mịn, hoặc có màu từ vàng đến trắng xanh, tính dẻo vừa phải, dễ

-

bóp nát vụn, trong đó thành phần khoáng chính là caolinit Al 2O3.2SiO2.2H2O.
Cao lanh được dùng trong công nghệ sản xuất sứ vì có cường độ cao và độ hút ẩm

-


thấp.
Cao lanh còn được dùng trong phối liệu làm tăng độ bám khuôn của hồ phối liệu,
tăng độ trắng.
II.1.5. Nguyên liệu men:

-

Nguyên liệu để pha chế men: SrCO3, sodium Hirpoly photphat, ZnO, CaCO3,
BaCO3, ZrSO4, tràng thạch Mã Lai, cao lanh, Frit, cát Cam Ranh, bột Tale, và các

-

phụ gia khác.
Men không sử dụng oxit chì.
• SrCO3, ZnO (Trung Quốc), CaCO3, BaCO3 (Mã Lai), ZrSO4 (Nhật Bản
hoặc Đức): bột mịn, màu trắng, không mùi, đựng trong bao.
• Tràng thạch Mã Lai: dạng cục hoặc bột mịn, màu trắng, không mùi, đựng



trong bao.
Silica Powder (SiO2>99,6%) (Quảng Nam).
Cao lanh: dạng cục, màu trắng, không mùi, đựng trong bao và Cao lanh A

Lưới.
• Sodium feldspar (Việt Nam).
• Cát Cam Ranh: dạng hạt thô, màu trắng .
9



Frit: tinh thể màu trắng, óng ánh.
Bột Talc.
Phụ gia cho men là: thủy tinh lỏng, HCHO, CMC (chất kết dính), chất tạo màu.
• Thủy tinh lỏng: Na2SiO3 làm tăng độ linh động của hồ men, giảm độ nhớt



-

và lượng nước trong hỗn hợp men.
• CMC (Pháp): bột mịn, hơi vàng, không mùi, đựng trong bao. Có tính dẻo
và tăng độ bám dính của lên mộc, tránh mất men khi nung.
• HCHO: chất lỏng không màu, mùi hắc, đựng trong chai thủy tinh, có tác
dụng giữ cho CMC không bị phân hủy.
• Chất tạo màu: chủ yếu là các khoáng oxyt tạo màu.
II.2. Năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ sản xuất:
-

Nhiên liệu: dùng khí hóa lỏng LGP được chở tới nhà máy bằng xe bồn, tiêu thụ

-

khoảng 3,5 tấn/ngày.
Khí nén: khí trời được hút vào trạm khí nén và được nén dưới áp suất cao để cung

-

cấp cho các bộ phận (ví dụ: khâu đổ rót, kiểm dầu).
Điện: sử dụng điện do điện lực cung cấp.

Nước: nhà nước sừ dụng nước giếng bơm qua xử lý, cấp cho sản xuất và sinh hoạt.

II.3. Các sản phẩm của Công ty cổ phần sứ Thiên Thanh:
-

Sản phẩm Thiên Thanh có nhiều mẫu mã, màu sắc phong phú, đa dạng mang tính
thẩm mỹ và tiện nghi cao. Các thiết kế của sản phẩm luôn gắn liền với tính dễ lắp
đặt, dể sữ dụng và hơn hết là thân thiện với môi trường: sản phẩm bộ cầu với hệ
thống xả thẳng, xả xoáy, xả xoáy tia áp lực, và xả xoáy kết hợp xả thẳng làm sạch
hiệu quả, tiết kiệm nước và ít tiếng ồn là minh chứng cho tính đột phá trong khâu
thiết kế của Thiên Thanh theo những chuẩn mực mới nhất. Đặc biệt gần đây, Thiên
Thanh vừa nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ nano chống bám bẩn. Với
công nghệ cao này việc cọ rửa các sản phẩm trở nên dễ dàng và tiện lợi hơn bao

-

giờ hết
Chất lượng của Thiên Thanh không chỉ ở phần sứ mà còn thể hiện ở phần phụ
kiện. các sản phẩm được lắp đặt với bộ phụ kiện cao cấp của hãng SIAMP – một
tập đoàn chuyên sản xuất phụ kiện thiết bị vệ sinh hàng đầu thế giới. sự kết hợp

10


hoàn mỹ này mang đến quý khách hàng giá trị lâu bền trên các sản phẩm sứ Thiên
Thanh
II.3.1. Nhóm sản phẩm: hiện nay công ty đang hướng đến 5 nhóm sản phẩm
chính:
-


-

-

-

-

Cầu 1 khối:
• Bàn cầu 1 khối.
• Nắp rơi êm.
• Bộ xả 2 nút nhấn, tiết kiệm nước.
• Xả thẳng.
• Tâm xả 300mm.
• Công nghệ Nano.
• Trọng lượng: 42,38 kg (+-2).
• Đóng gói: (710x410x740)mm.
Cầu 2 khối:
• Bàn cầu 2 khối.
• Bộ xả 2 nút nhấn tiết kiệm nước.
• Xả tia xoáy: Tâm xả 300mm.
• Nắp rơi êm.
• Công nghệ Nano (đặt hàng trước).
• Trọng lượng cầu: 35,15 kg (+-1).
• Trọng lượng thùng: 12,19 kg (+-1).
• Đóng gói cầu: (730x405x470)m.
• Đóng gói thùng: (420x230x370)mm.
Chậu, bồn rữa mặt:
• Trọng lượng chậu: 9,98 kg (+-1).
• Trọng lượng chân chậu: 8,75 kg (+-1).

• Đóng gói chậu: (510x430x210)mm.
• Đóng gói chân chậu: (700x235x205)mm.
Bồn tiểu: đứng, treo
• Trọng lượng: 13,43 kg (+-1).
• Đóng gói: (750x340x300)mm.
Sản phẩm dân dụng: bình lọc nước, gạt tàn thuốc,…
Công ty cũng đang phát triển các sản phẩm bồn cầu, vách ngăn cho trẻ em:
• Bộ cầu 1khối.
• Bàn cầu 2 nút nhấn, tiết kiệm nước.
• Xả thẳng.
• Tâm xả: 175mm.
• Công nghệ Nano.
• Trọng lượng cầu: 32,63 kg (+-2).
• Kích thước cầu:(620x375x640)mm.
11


-

Hình ảnh sản phẩm: (phụ lục 1, 2,3, 4, 5).
II.3.2. Công nghệ:

-

Công nghệ Nano: các hạt Nano với kích thước cực nhỏ, sẽ len lỏi vào những lỗ
nhỏ li ti trên bề mặt men sứ tạo thành lớp phủ có tính kỵ nước cực mạnh. Nước khi
gặp lớp phủ này sẽ vo tròn và dễ dàng lăn đi cuốn theo cặn khoáng, ngăn hình

-


thành các vết ố bẩn.
Mô tả quá trình:
• Vết ố bẩn hình thành do cặn khoáng có trong nước bám lại trên bề mặt men
sứ trong quá trình sử dụng, lâu ngày tích tụ khiến bề mặt trở nên gồ ghề, tạo
cơ hội cho vết bẩn bám sâu và khó làm sạch hơn. Việc cọ rửa, lau chùi
thường xuyên đòi hỏi nhiều thời gian và công sức: phải dùng bàn chải cứng
với chất tẩy rửa mạnh làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người
mà vẫn không sạch như mong muốn. Chính vì nhu cầu cần làm sạch hiệu
quả, Thiên Thanh đã áp dụng khoa học – công nghệ Nano để giải quyết vấn
đề: ngăn chặn hình thành các vết ố bẩn bám trên bề mặt men sứ.
• Các hạt Nano cực nhỏ sẽ len lỏi vào những lỗ nhỏ li ti trên bề mặt men sứ
tạo thành lớp phủ có tính kỵ nước cực mạnh. Nước khi gặp lớp phủ này sẽ
vo tròn và dễ dang lăn đi cuốn theo cặn khoáng, ngăn hình thành các vết ố
bẩn. Việc cọ rửa, lau chùi giờ đây trở nên tiện lợi và dễ dàng hơn nhiều. Số
lần chùi rửa ít hơn, ít dùng đến chất tẩy rửa hơn, tiết kiệm nước hơn và như

-

vậy thân thiện với môi trường hơn.
Tác dụng: Bề mặt men sứ vẫn duy trì được độ láng mịn và sạch đẹp sau thời gian
dài sử dụng. Độ bền của lớp phủ Nano chống bẩn có thể lên tới 10 năm hoặc lâu
hơn tùy theo khách hàng sử dụng.
II.3.3. Các chế độ xả:

-

-

Chế độ xả Wash down:
• Tốc độ xả thoát nhanh, mạnh. Lượng nước tiêu thụ trung bình.

• Phù hợp cho các phòng vệ sinh gia đình và công cộng.
Chế độ xả Siphon:
• Lượng nước khi xả tạo lực xoáy trong lòng cầu kết hợp với hiệu ứng siphon
hút mạnh.
12



-

Tiết kiệm nước, xả thoát sạch, êm - Phù hợp cho các phòng vệ sinh sang

trọng.
Chế độ xả Siphon Jet:
• Nước khi xả tạo áp lực mạnh trong lòng cầu, cộng với lực đẩy của tia Jet
được đẩyqua hệ thống xả siphon tạo ra lực hút cực mạnh, xả thoát êm, tiết


kiệm nước, hợp vệ sinh.
Phù hợp với các phòng vệ sinh cao cấp sang trọng.
II.3.4. Phụ kiện:

-

Các sản phẩm của Thiên Thanh sử dụng phụ kiện của các hãng sản xuất phụ kiện

-

vệ sinh hàng đầu thế giới có uy tín và chất lượng.
Các phụ kiện sử dụng trong thiết bị vệ sinh Thiên Thanh luôn được cải tiến tính

năng, độ bền, kiểu dáng giúp tiết kiệm nước tối đa.
II.4. Xử lý khí – nước thải, vệ sinh công nghiệp:
Chất thải chủ yếu của nhà máy là nước huyền phù hồ, men và khí bụi.

-

Khí thải: Bụi (chủ yếu ở tổ nghiền) được hút ra ngoài qua xyclone lắng bụi. Khí
chứa bụi men (ở tổ phun men và tổ kiểm dầu) được hấp thụ bằng nước và bể lắng
có chứa nước. Do sử dụng gas làm nhiên liệu đốt nên khí thải ở lò nung tương đối

-

sạch và được phân tán ra ngoài qua đường ống khói.
Nước thải: xử lý bằng bể lắng và các mương lọc trước khi thải ra hệ thống cống.
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải: (phụ lục 6).
II.5. Sơ đồ bố trí máy móc, thiết bị: (phụ lục 7)

13


PHẦN III. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ:
III.1. Sơ đồ khối qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm sứ: (phụ lục 8)
III.2. Thuyết minh qui trình và chi tiết thông số vận hành:
III.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu:
-

Nguyên liệu nhập về công ty để trong kho khoảng 3 tháng để đảm bảo nguyên liệu

-


có cùng độ ẩm và các tính chất đặc trưng.
Nguyên liệu được kiểm tra lại để đảm bảo đạt tiêu chuẩn qui định về cơ học, độ hút

-

nước rồi sau đó đưa ra tỷ lệ đem cân.
III.2.2. Cân, trộn:
Nguyên liệu hồ được xe nâng chuyển đưa tới hệ thống cân tự động và cho vào cân

-

theo các số liệu phòng kỹ thuật đã tính toán sẵn.
Tiếp theo nguyên liệu được hệ thống bang tải đưa lên máy nghiền để chuẩn bị cho

-

công đoạn nghiền.
III.2.3. Nghiền hồ:
Nguyên liệu hồ được nhập vào máy nghiền bi thông qua hệ thống băng tải, vật liệu
nghiền là bi cao nhôm đường kính 60 mm – 50 mm – 40 mm. Sau đó cho thêm

-

nước và keo vào hòa trộn. Công suất một mẻ có thể đạt 16 tấn.
Trong giai đoạn nguyên liệu được đưa vào thùng nghiền bằng băng tải, bụi sẽ được

-

dẫn qua một hệ thống lọc bụi và đưa ra khu xử lý.
Khi máy nghiền hoạt động, các nguyên liệu được nghiền nhỏ tạo thành hệ nhũ

tương ở nhiệt độ khoảng 60°C ÷ 70°C. Hỗn hợp nguyên liệu được nghiền khoảng

6500 vòng.
- Thông số đầu ra của hồ sau nghiền:
• Độ sót sàng 3% - 5% trên sàng, đối với sàng 10000 lỗ (45 Microtron).
• Khối lượng riêng của hồ ≥ 1770 kg/m3
III.2.4. Khuấy, lọc:
- Sau khi hoàn thành giai đoạn nghiền, hồ sẽ được tháo ra tại nắp tháo liệu và được
-

bơm sang hầm khuấy.
Song song với quá trình này, các sản phẩm mộc không đạt yêu cầu sẽ được đưa trở
về hầm 1, khuấy rồi được xem như một dạng nguyên liệu hồ mà ta vừa nghiền,
trộn để tận thu tối đa.

14


-

Sơ đồ minh họa:

-

Từ hầm số 3, hồ sẽ liên tục được khuấy và có thể thông sang hầm 4, 5, 6, 7, 8 cho

-

quá trình sử dụng.
Qúa trình sàng lọc diễn ra đầu tiên với sàng 80 Mesh để loại bỏ các hạt có kích

thước lớn. Sau đó qua sàng 120 Mesh có đặt nam châm để lọc Sắt (Fe), ta gọi đó là

-

quá trình lọc từ.
Kết thúc quá trình hồ sẽ được trữ trong các hầm từ 3 đến 8, ủ khoảng 3 ngày để
tiếp tục cho khâu đổ rót, tạo hình.

-

Phần hồ dư trong khâu đổ rót sẽ được về hầm 9, 10 để tái sử dụng.
III.2.5. Tạo hình:
Thiết kế:
• Thiết kế sản phẩm trên máy vi tính bằng phần mềm 3D.
• Tạo mẫu bằng thạch cao.
• Làm khuôn thạch cao để sản xuất thử.
• Làm khuôn cái bằng nhựa tổng hợp.
15


-

-

-

Khuôn con:
• Dùng thạch cao nhập của Pháp.
• Tuổi thọ khuôn 120-160 lần đổ rót.
• Sấy khuôn ở nhiệt độ 650C trong 72h

Hồ đạt tiêu chuẩn sẽ được phân phối từ các hầm đến các khu vực tạo hình theo
đường dẫn.
Chia làm 4 khu vực đổ rót chính:
• Đổ rót thủ công.
• Đổ rót bán thủ công (BCV).
• Đổ rót tự động (máy BMP).
• Đổ rót bán thủ công Interdri.
Chức năng khẩu đổ rót: tạo sản phẩm thô, chịu trách nhiệm về hình dáng sản
phẩm, các yêu cầu kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm.
III.2.5.1. Đổ rót thủ công

-

-

Sản phẩm:
• Các loại cầu: cầu cao cụt CCC, cầu cao dài 4 (CCD4), CCD8, CCD10,
CCD12, CCD14, cầu cao 31.
• Các loại chậu rửa mặt
• Các loại bình lọc nước.
• Bidet 1,2,3
• Chân chậu rửa mặt.
Cách tiến hành:
• Chuẩn bị khuôn: tỷ trọng hồ 1770-1780, tốc độ bám khuôn sau 60 phút: 6-7
mm. Sản phẩm dày 9-12mm.

16


Hình 1: Đổ rót thủ công

• Lưu hồ - tùy độ ẩm khuôn, vd cầu khối lưu hồ: thân 135-150 phút, thùng



85-90 phút.
Ra hồ thừa.
Lưu khuôn lần 1 = 40-60 phút ra các phần ngoài lưu tiếp lần 2 = 60-75




phút.
Ra khuôn, cắt sửa mộc ướt.
Sấy tự nhiên – vd cầu khối: thùng 3-5 ngày, Cầu khối: 6-7 ngày – sửa nguội
– sấy – cưỡng bức 12-15 h ở nhiệt độ 650C sấy bằng nhiệt tận dụng từ lò

-

-

nung, SP đạt độ ẩm < 1 %.
Ưu điểm:
• Đơn giản, công nhân không cần tay nghề cao.
• Tạo được những sản phẩm phức tạp, có tính thẩm mỹ cao.
• Sản phẩm đa dạng về mẫu mã.
• Sản phẩm ra nhanh kể từ khi thiết kế.
• Chi phí thấp phù hợp với những sản phẩm rẻ tiền như bồn tiêu.
Nhược điểm:
• Cần nhiều nhân công.
• Năng suất thấp.

• Sản phẩm dễ bị lỗi (bọt khí).
III.2.5.2 Đổ rót BCV: (Dùng đối trọng và xe để tháo lắp khuôn)

-

-

Sản phẩm: bồn cầu cao.
Đặc điểm:
• Bơm cấp hồ thì được tự động hóa.
• Phương pháp này được sử dụng khuôn thạch
Các bước tiến hành: gồm 3 khâu: chuẩn bị khuôn, chuẩn bị hồ và đổ rót.
Hình 2: Đổ rót BCV

17


-

Chuẩn bị hồ: Hồ được lấy từ hầm số 6, kiểm tra mức hồ trong bồn chứa, kiểm tra

-

việc cấp hồ cho máy, kiểm tra bơm, van, đường ống dẫn hồ.
Trình tự:
• Chuẩn bị khuôn hồ: tỷ trọng hồ 1770-1780. Tốc độ bám khuôn sau 60 phút: 6-7







-

bằng nhiệt tận dụng từ lò nung, đạt độ ẩm ≤ 1 %.
Lưu ý:
• Mở van thông với bình chỉnh mức (900C).
• Bật công tắt cấp hồ, cấp khí sang ví trí casting.
• Ghi nhận thời điểm đổ rót.đến thời điểm, tháo hồ dư, tắt van cấp hồ đóng van





-

-

mm; Sản phẩm dày 9-12 mm.
Lưu hồ 85-90 phút, nếu khuôn ướt thì cần 135-150 phút.
Ra hồ thừa.
Lưu khuôn 15-30 phút.
Ra khuôn, cắt sửa mộc ướt.
Sấy tự nhiên 4-5 ngày - Sửa nguội - Sấy cưỡng bức 12-15 h ở nhiệt độ 65 0C

binh chỉnh mức (0 0C)
Bật công tắt khí sang vị trí emptying.
Kiểm tra áp lực khoảng 0,2 ÷ 0,5 bar.
Xả hồ dư trong 5 phút .
Làm cứng sản phẩm từ 7 ÷ 15 phút, tháo khuôn, sấy khuôn - hoàn thiện mộc,


vệ sinh mộc.
Ưu điểm:
• Năng suất cao hơn, sản phẩm có chất lượng cao hơn đổ rót thủ công.
• Năng suất: 40 sản phẩm /line.
• Ít tốn nhân công.
Nhược điểm:
• Số chủng loại sản phẩm bị hạn chế.
• Hạn chế trong khi thiết kế.
• Tốn chi phí thạch cao cho làm khuôn.
III.2.5.3. Khâu đổ rót bán thủ công Interdri :

-

Sản phẩm: bồn cầu cao, chậu rửa mặt, thùng và nắp thùng nước.
Qui trình chính:
• Chuẩn bị khuôn hồ: tỷ trọng: 1770-1780. Tốc độ bám khuôn sau 60 phút:





6-7 mm. Sản phẩm dày 9-12 mm.
Lưu hồ 90-100 phút, nếu khuôn ướt 120-130 phút
Ra hồ thừa.
Lưu khuôn 25-30 phút.
Ra khuôn, cắt sửa mộc ướt.
18




-








Sấy tự nhiên: 5-6 ngày - Sửa nguội - Sấy cưỡng bức 12-15h ở nhiệt độ 65 0 C

bằng nhiệt tận dụng ở lò nung, SP đạt độ ẩm ≤ 1 %.
Cách tiến hành đổ rót: gồm 4 bước cơ bản. (chi tiết)

Hình 3 : Đổ rót bán thủ công Interdri
• Bước 1: Chuẩn bị khuôn
Sấy khuôn.
Vệ sinhh ống cấp hồ và ống khí.
Vệ sinh khuôn.
Phun bột talc khắp bề mặt lõm khuôn.
Ráp khuôn.
Lắp ống cấp hồ và ống thông hơi vào khuôn.
• Bước 2: Chuẩn bị hồ đổ rót

Kiểm tra hồ đổ rót.

Kiểm tra bơm.
• Bước 3: Đổ rót:
 Mở van cấp hồ vào khuôn khoảng 10÷15 phút.

 Bật công tắc van cấp hồ sang vị trí “tự động”.
 Mở van cấp hồ từ bồn chứa xuống bình chỉnh hồ.
 Canh thời gian khoảng 50÷60 phút.
 Chuyển công tắc cấp hồ tự động sang vi trí “off”.
 Dóng van cấp hồ từ bình chỉnh hồ xuống đường ống phân phối chính.
 Xả hồ dư.
 Tháo khuôn.
 Dùng súng hơi thổi xung quanh sản phẩm.
19


Lấy sản phẩm ra.
Hoàn thiện mộc.
Vệ sinh khuôn.
Ưu điểm:
• Ít tốn sức lao động khi ra khuôn.
• Phù hợp với những sản phẩm có hình dáng đơn giản.
• Năng suất cao: 36 sản phẩm /line/ngày.
Nhược điểm: hạn chế trong khâu thiết kế.




-

-

III.2.5.4 So sánh các phương pháp:
-


Giống nhau: đều dựa vào nguyên lý khuôn lấy nước của hồ liệu
Khác nhau:
Loại
BCV

Thủ công

Interdri

Ống cấp khí

Không





Khuôn

Thạch cao, rời

Thạch cao,

Thạch cao,

ghép

ghép

Không


không

Đặc điểm

Ống chân
không

không
dùng hơi nóng

Sấy

dùng hơi nóng

của máy sấy

quạt

gas
Ống khí thổi để
lấy sản phẩm

-

-

của máy sấy
gas


súng

dùng tay

Các sự cố thường gặp trong quá trình đổ rót:
• Sản phẩm bị nhão, bị nứt.
• Bề dày sản phẩm không đều.
• Bề mặt sản phẩm bị rỗ.
Cách khắc phục sự cố:
20

súng


• Cần kiểm tra hồ trước khi đổ rót.
• Thời gian ủ hồ cần thiết từ 24 ÷ 48 giờ.
-

III.2.6. Sấy:
Mục đích sấy: loại nước ra khỏi sản phẩm mộc sao cho nhanh nhất mà không làm
biến dạng hoặc nứt, vỡ sản phẩm. (Thông thường nước chiếm đến 25% khối lượng

-

mộc).
Các thông số trong quá trình sấy:
• Độ ẩm trước khi sấy: u1 ≤ 18%.
• Độ ẩm sau khi sấy: u2 ≤ 1%.
• Nhiệt độ sấy: t = 90oC.
• Thời gian sấy: 12h.

• Năng suất: 1000sp/mẻ.
• Tác nhân sấy: không khí trời, không khí nóng hoàn lưu trong buồng sấy và một
phần khí chuyển từ vùng làm nguội của lò nung sang.
• Nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu hoặc cần gấp thì sẽ sử dụng thêm hệ thống sấy
cho cả khu vực (được lắp ráp trên trần dạng phun không khí nóng) vào ban

-

đêm.
Tiến hành: sản phẩm sau khi đổ rót được làm khô bằng quạt, sau đó chất lên các
xe để khô tự nhiên, cuối cùng được đưa vào buồng sấy để sấy mộc. Sản phẩm được

-

sắp xếp theo từng xe đẩy, từng kệ để phân phối đều lượng tác nhân sấy.
Sản phẩm sau khi sấy nếu đạt yêu cầu đưa ra sẽ được tiến hành phun men.
III.2.7. Kiểm tra mộc, kiểm dầu:
Kiểm tra biến dạng: Loại bỏ SP biến dạng, loại bỏ sản phẩm có khối lượng lớn và

-

nhỏ hơn qui định.
Thổi bụi: Làm sạch bụi.
Kiểm tra ngoại quan: phát hiện xé lỗ, nứt xé, sứt mẻ …
Quét dầu –Phát hiện mộc bị nứt xé, quét bằng dầu hôi (dầu lửa).
Làm sạch mộc.
Ghi mã người kiểm tra và người đổ rót.

-


III.2.8. Chuẩn bị men :
-

Công đoạn chuẩn bị men đem nghiền, khuấy gần như đối với hồ. Hiện tại sử dụng
4 máy nghiền bi, 2 máy lớn công suất 2 tấn/mẻ và 2 máy nhỏ công suất 1 tấn/mẻ.

-

Nguyên liệu trong bao sau khi cân đưa vào thùng nghiền bằng tay.

21


-

Nạp nước vào hủ (do phòng kỹ thuật quy định, thường thì 800kg nguyên liệu khô
cho vào 200 lít nước). Tổng thể tích tối đa đối với thùng nghiền cho phép là ¾.

-

Quay hủ nghiền để cho nắp tháo liệu hướng lên trên, thay nắp đậy cửa tháo liệu
bằng van tháo liệu, quay hủ nghiền để van tháo liệu hướng xuống dưới.

-

Mở cửa xả hủ nghiền, gắn ống tháo liệu, vận hành máy bơm để tháo liệu, đưa sang
máy khuấy để chống sa lắng, sau đó tiếp tục dùng bơm đưa sang máy khuấy, trộn
them CMC và một số phụ gia cần thiết.

-


Phòng sử dụng 7 máy khuấy (7 thùng chứa) chống sa lắng chân vịt nối song song
với 7 máy khuấy trộn CMC (7 thùng chứa) tùy theo phân loại sản phẩm men.

-

Thời gian khuấy từ 2 – 3 giờ.

-

Một mẻ sản xuất men có thể kéo dài từ 1 – 2 ngày.

-

Kiểm tra thông số cho men.

-

Men điều chế xong sẽ được cho vào thùng và dùng xe đẩy chuyển sang khu vực
phun men.
III.2.9. Phun men:

-

-

Mục đích: tạo lớp phủ men đặc trưng của sản phẩm sứ nhằm bảo vệ sản phẩm và
tăng tính thẩm mỹ
Các thông số cơ bản:
• Tiêu chuẩn tỉ trọng của men tráng thỏ là: 1660-1690 (g/l).

• Tiêu chuẩn tỉ trọng của men phun là: 1680-1720 (g/l).
• Tỉ lệ rót sàng 45μm của men là: ≤ 0,2 %.
• Độ dày men 0,6-0,7 mm.Năng suất: 1200sp/ ngày.
• Áp lực bơm men: 2 bar.
• Áp lực khí nén: 4 – 4,5 bar.
• Kết hợp thêm hệ thống tủ hút và bệ thu hồi men để tận dụng
Thao tác tiến hành:



Đặt mộc lên bàn xoay.
Phun men thành lớp mỏng đều lên mộc.

22




Buồng phun men có lắp các thanh chắn để thu hồi men. Khí trong buồng men
được hút xuống bồn lắng men trước khi thải ra ngoài.

-

-

Hình 4: Phun men
Tráng men: với một số sản phẩm có chỗ khó phun men thì người ta dùng phương
pháp tráng men.
Thao tác:
• Chuẩn bị xô, ca lấy men.

• Men tráng được tổ pha men pha chế sẵn.
• Đặt mộc lên bàn xoay.
• Dùng mốp ẩm vắt khô lau lại bề mặt.
• Tráng men lên bề mặt bầu, để khoảng 30s cho ráo bề mặt.
• Nghiêng mộc để tháo men dư trong bầu.
• Dùng mốp khô chậm men còn đọng lại trong bầu.
• Chấm men lên các lỗ bọt khí.
• Lau sạch bụi bám và chuyển lên xe.
III.2.10. In chữ: in logo của công ty
III.2.11. Nung:
Khi nung, cụ thể trong vật liệu sẽ xảy ra phản ứng nhiệt độ cao của các cấu tử
trong nguyên liệu, quá trình kết khối, quá trình xuất hiện pha lỏng, quá trình hoà
tan và tái kết tinh các tinh thể. Và khi nung xảy ra đồng thời các quá trình trao đổi
nhiệt và trao đổi chất, các qúa trình này lại do những biến đổi hoá học và biến đổi
23


pha diễn ra rất phức tạp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là kết quả của quá trình
nung: tạo ra vật liệu mới có vi cấu trúc mới.
-

Sản phẩm gốm sứ chỉ được nung đến kết khối, quá trình nung là không thuận
nghịch và hầu như không đạt được cân bằng pha (không thực hiện đến cùng).Hiện
tượng kết khối và các quá trình xảy ra đồng thời với nó (phản ứng pha rắn, xuất
hiện pha lỏng và tái kết tinh).

-

III.2.11.1. Tổng quan:
Sứ vệ sinh trước đây được nung hai lần nhưng hiện tại chỉ nung một lần sau khi đã

tráng men. Nung một lần là phương pháp áp dụng rộng rãi hiện nay vì giảm được
năng lượng tiêu hao và thời gian nung.

-

Sản phẩm sau khi phun men xong để khô khoảng 8h rồi cho vào lò nung. Đây là
khâu quan trọng nhất trong dây chuyền sản xuất vì nó ảnh hưởng tới chất lượng và

-

giá thành sản phẩm.
Có 2 loại lò nung được sử dụng là lò gián đoạn và lò liên tục (Tunnel). Cả hai lò
nung đều được điều khiển tự động bằng hệ thống máy tính, do đó các sản phẩm có
nhiệt độ đồng đều nhau, dễ kiểm soát quá trình. Ngoài ra, lò nung sử dụng gas làm
nhiên liệu đốt nên vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa giảm đáng kể ô nhiễm

-

môi trường do khí thải.
Lò Tunel: Chiều dài 73,2 m.
• Nhiệt độ nung từ 1200-1220 0C, chu kì là 18-22 h.
• Năng suất nung 1000-1200 SP /ngày (66 xe ngày, bình quân 18-22 sản
phẩm/xe ).

24


Hìn 5: Lò nung Tunel
-


Gián đoạn: Năng suất nung 200-250 SP/ mẻ (khi cần).

Hình 6: Lò nung gián đoạn
III.2.11.2. Các giai đoạn của quá trình nung:
-

Giai đoạn sấy:


Từ nhiệt độ thường đến 200oC.



Mộc sau khi tráng men có độ ẩm 2 -3% nên cần phải sấy để loại hoàn toàn
nước liên kết.



Giai đoạn này không có phản ứng hóa học xảy ra, nhiệt độ được tăng lên từ
từ. Tốc độ nâng nhiệt ở giai đoạn này là 85oC/h.

-

Giai đoạn đốt nóng:
• Nhiệt độ từ 200 – 950oC. Nước hóa học bắt đầu tách ra ở chậm ở 250 –
300oC.

25



×