Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.14 KB, 88 trang )

Cần Thơ - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______  ______










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN
TẠI ĐIỆN LỰC TRÀ VINH

















 Giáo viên hướng dẫn  Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG NGUYỄN THỊ KIM THOA
MSSV: 4053638
Lớp : KT 0520A1






www.kinhtehoc.net

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay khi n
ền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta chấp nhận
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị phản ánh bên
trong doanh nghiệp có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi
trên thị trường. Do đó, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn đứng vững, tồn
tại và phát triển phải phấn đấu đổi mới tự hoàn thiện mình. Muốn vậy, không có con
đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các yếu tố của quá
trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Trong đó, việc hạ thấp giá thành đóng vai trò quan trọng để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh đồng thời giá thành cũng thể hiện một phần hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để
không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng nguồn tích lũy cho doanh
nghiệp, từ đó mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động. Và nó ngày càng có ý nghĩa quyết định khi thị trường đang thay
đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà các biện pháp
nhằm tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng khối lượng bán ra hay gia tăng giá bán là vô
cùng khó khăn và rất ít khả thi.
Chính vì vậy, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó, phải thường
xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lý giá thành để có hướng hoạt động của
doanh nghiệp mình theo kế hoạch dựng sẵn cũng như có thể khắc phục nhanh chóng
những tình huống, những nhân tố gây bất lợi, trong đó công tác phân tích giá thành
giữ vai trò quan trọng. Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp
nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp
hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net

2

ớc ta là nước có nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế đóng
góp cho xã hội theo mỗi cách khác nhau tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của m
ình,
trong đó m
ột trong nhữnh ngành quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội
đó là ngành đi
ện.

Đối với ngành điện Việt Nam, mặc dù đã được chuyển đổi theo mô hình Tập
đoàn, được kinh doanh đa ngành nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đảm bảo cung cấp đủ

điện cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, do công tác quy hoạch nhu
cầu điện không lường được tốc độ phát triển quá nhanh của nền kinh tế nên ngành
điện đang đứng trước tình hình thiếu điện. Để đảm bảo mục tiêu cung cấp đủ điện
cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, Tập đoàn đang tập trung vốn, huy động mọi
nguồn lực đầu tư phát triển nguồn điện. Trước mắt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) phải mua điện thêm bên ngoài với giá thành cao.
ĐLTV (gọi tắt là đơn vị) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty
Điện lực 2 (PC2-thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) một trong những đơn vị quản
lý đầu cuối của quá trình sản xuất là phân phối điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Với
những nét đặc thù của một ngành công nghiệp đặc biệt lại trong điều kiện hạch toán
phụ thuộc PC2, công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phân phối điện đặc
biệt là công tác quản lý giá thành tại ĐLTV luôn được ban lãnh đạo quan tâm, chú
trọng hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ và thấy được ý
nghĩa thực tiễn của giá thành khi thực tập tại ĐLTV nên em đã chọn đề tài “phân
tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh” làm đề tài nghiên cứu cho
bài luận văn của mình.
1.1.2 Căn c
ứ khoa học và thực tiễn
.
Ngày 12.2.2009, Th
ủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định
s
ố 21/2009/QĐ
-TTg, phê duy
ệt giá bán điện năm
2009 và các năm 2010-2012 theo
cơ ch
ế thị trường.Theo đó, từ 1.3.2009, mức giá bán lẻ điện bình quân 948,5

đ
ồng/kWh (chưa gồm VAT) được áp dụng thống nhất toàn quốc cho các đối tượng
www.kinhtehoc.net

3
khách hàng t
ại những vùng nối lưới điện quốc gia. Mục đích của việc tăng
giá bán
đi
ện là để tăng nguồn vốn đầu tư để đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện quốc gia để
h
ạn chế tình trạng thiếu điện xảy ra ảnh hưởng đến sinh hoạt sản xuất và an ninh
qu
ốc phòng của đất nước. Do đó, vấn đề cấp thiết hiện nay của Điện lực các tỉnh là
th
ực hiện tốt công quản lý giá thành phân phối điện (chi phí phân phối điện) và đề ra
nh
ững biện pháp để hạ giá thành phân phối. Từ đó góp phần làm cho hoạt động kinh
doanh ngành đi
ện ngày càng hiệu quả hơn nâng cao nguồn vốn đầu tư của toàn
ngành đ
ể đầu t
ư cho h
ệ thống lưới điện quốc gia phục vụ công cuộc công nghiệp hóa
– hi
ện đại hóa của đất nước. Toàn thể cán bộ
- công nhân viên c
ủa ĐLTV đã và
đang ph
ấn đấu để góp phần hoàn thành nhiệm vụ đó.


N
ội dung của đề tài nhằm phân tích tình hình thực hiện
và qu
ản lý giá thành
phân phối điện tại ĐLTV từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để hạ giá thành
phân phối điện của đơn vị.
1.2 M
ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 M
ục tiêu chung

Phân tích giá thành phân phối điện tại ĐLTV giai đoạn 2006-2008. Từ đó
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hạ giá thành phân phối điện
tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xuất phát từ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Nghiên cứu sự biến động giá thành đơn vị sản phẩm, nhằm thấy khái quát
sự biến động về giá thành phân phối điện thương phẩm tại ĐLTV.
- Phân tích các nhân t
ố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành phân phối điện.

- Tìm ra những tồn tại về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối
điện trong ba năm 2006-2008 tại ĐLTV và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.
- Đề ra một số biện pháp khắc phục để giảm giá thành, tăng lợi nhuận.



www.kinhtehoc.net


4
1.3 PH
ẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Ph
ạm vi không gian

- Đ
ề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại ĐLTV, trụ sở tại số 02
Hùng Vương – Phường 4 – TX. Trà Vinh – T
ỉnh Trà Vinh.

1.3.2 Ph
ạm vi thời gian

- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/ 04/ 2009.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu trong giai đoạn 2006- 2008.
1.3.3 Đ
ối tượng nghiên cứu

- Tình hình thực hiện và quản lý giá thành phân phối điện tại ĐLTV.
- Một số giải pháp và kiến nghị để giảm giá thành phân phối điện.




















www.kinhtehoc.net

5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các vấn đề chung về giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm
Giá thành là toàn b
ộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu,
đ
ộng lực, khấu hao TSCĐ và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ
s
ản phẩm, quản lý kinh doanh, đ
ư
ợc tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị
công vi
ệc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng.


2.1.1.2 Phân loại giá thành
- Căn cứ vào phạm vi nội dung các chi phí cấu thành gồm có: giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
+ Giá thành s
ản xuất (hay giá thành công xưởng): là toàn bộ chi phí liên
quan đ
ến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí s
ản xuất chung

Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho những sản phẩm
hoàn thành nh
ập kho hoặc giao cho khách hàng, đồng thời là căn cứ tính giá vốn
hàng bán và lãi g
ộp của doanh nghiệp sản xuất.

+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong
sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net

6
Giá thành toàn b

ộ còn được gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sa
u :
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất
Giá thành toàn bộ sản phẩm được xác định khi sản phẩm tiêu thụ, là căn cứ
để tính toán xác định lãi trước thuế và lợi tức của doanh nghiệp.
- Căn c
ứ vào thời điểm xác định và số liệu
ngu
ồn để tính giá thành

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoach dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Gi
ữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ với nhau như
sau:
Giá thành kế hoạch = giá thành định mức x tổng sản phẩm theo kế hoạch
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh
doanh thực tế đạt được.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Giá thành đư
ợc xác định là mục tiêu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
chi phí tiêu th
ụ, đồng thời là căn cứ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến việc tổ chức
qu


n lý kinh doanh, th
ực hiện tiết kiệm và có hiệu quả trong sản xuất để hạ giá
thành s
ản phẩm.

2.1.2 Phân tích giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Ý nghĩa, mục đích, nhiệm vụ của việc phân tích giá thành
● Ý nghĩa
Giá thành s
ản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản
ánh và đo lư
ờng hiệu quả
kinh t
ế của hoạt động kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn có chức năng
www.kinhtehoc.net

7
thông tin và ki
ểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định
kinh doanh đúng đ
ắn, kịp thời. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí và
h
ạ giá thành sản
ph
ẩm là một trong những công tác trọng yếu trong việc quản lý giá thành. Muốn hạ
giá thành s
ản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác (chất lượng công nghệ sản
xu
ất sản phẩm, tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất,...). Phân tích giá thành s
ản

ph
ẩm là cách tốt nhất để biết rõ nguyên nhân và các nhân tố làm ảnh hưởng đến giá
thành gi
ảm bớt các khoản tổn thất và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh,
t
ừ đó giúp cho doanh nghiệp ra các quyết định tối ưu.

● Mục đích
- Phân tích tình hình giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu
hiệu nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá
thành.
- Qua phân tích giá thành nhằm mục đích đánh giá tình hình thực hiện chế độ
chính sách của nhà nước liên quan đến giá thành như: chế độ khấu hao, chính sách
thuế, chính sách tiền lương,... trên cơ sở đó có phương pháp giúp cho doanh nghiệp
thực hiện tốt chế độ chính sách.
- Tài li
ệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra những dự đoán chính xác
khoa h
ọc giá thành ở kỳ sa
u.
● Nhiệm vụ
Phân tích giá thành có những nhiệm vụ sau đây:
- Đánh giá khái quát t
ình hình giá thành. Xác định các nhân tố làm ảnh hưởng
đ
ến tình hình đó.

- Đề ra các biện pháp nhằm không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm bớt các khoản tổn
thất và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.



www.kinhtehoc.net

8
2.1.2.2 Phân tích tình hình hoàn thành k
ế hoạch giá thành

Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm cung cấp cho
nhà quản lý thông tin tổng quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Để đánh giá chung, cần tính ra và so sánh giữa kết quả đạt được với nhiệm vụ
kế hoạch đề ra trên cả 2 chỉ tiêu: mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành.
Nếu cả 2 chỉ tiêu đều hoàn thành thì kết luận đơn vị hoàn thành một cách toàn
diện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, ngược lại nếu 1 trong 2 chỉ tiêu đơn vị
không hoàn thành thì kết luận hoàn thành không toàn diện.
+ M
ức hạ giá thành (ký hiệu là M): biểu hiện số tuyệt đối về mức giảm
c
ủa
giá thành năm nay so v
ới năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của
doanh nghi
ệp.

+ Tỷ lệ hạ giá thành (ký hiệu là T): biểu hiện bằng số tương đối kết quả giảm
c
ủa giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh
hay ch
ậm và mức phấn đấu hạ giá thành.


Qui ước một số ký hiệu sau:
Qk: sản lượng kỳ kế hoạch
Qt: s
ản lượng kỳ thực tế

Zk : giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Ztt : giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thực tế
Znt : giá thành đơn v
ị sản phẩm năm trước

Mức hạ giá thành: M =

 )( QtZttQkZk

T
ỷ lệ hạ giá thành: T= (
M
÷

)QkZk
x 100%
2.1.2.3 Phân tích tình hình th
ực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh
đư
ợc.

Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là phải phấn đấu hạ giá thành, mức hạ
càng nhiều khả năng tăng lợi tức càng cao. Hạ thấp giá thành trong điều kiện chất
www.kinhtehoc.net


9

ợng sản phẩm không đổi là phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất,
cho t
ất cả các loại sản phẩm, dịch vụ cung cấp, nhất là nhữ
ng s
ản phẩm so sánh
đư
ợc.

Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh
được tiến hành trên 2 chỉ tiêu là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
Bước1: Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
+ M
ức hạ giá thành kế hoạ
ch
Mk =

 )( ZntZkQk

+ Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch
Tk =

QkxZnt
Mk
x100%


ớc 2
: Xác đ

ịnh kết quả thực tế hạ giá thành

+ Mức hạ giá thành thực tế
Mt =

 )( ZntZttQt

+ T
ỷ lệ hạ giá thành thực tế

Tt =

QtxZnt
Mt
x 100%

Bước 3: So sánh giữa thực tế với kế hoạch
+ M
ức hạ (
M) = Mt – Mk
Nếu kết quả là số âm (-): mức hạ đã hạ thêm, đây là biểu hiện tốt, tăng khả năng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu kết quả là số dương (+): biểu hiện không tốt, giá thành tăng.
+ Tỷ lệ hạ: (T) = Tt - Tk
www.kinhtehoc.net

10
N
ếu kết quả là số âm (
-): bi

ểu hiện tốt, doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong công
tác qu
ản lý giá thành, hạ được giá thành sản phẩm.

Nếu kết quả là số dương (+): không tốt, doanh nghiệp cần phải xem xét lại trong
công tác quản lý giá thành.
Bước 4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện kế hoạch hạ giá
thành
Nguyên nhân làm cho giá thành s
ản phẩm tăng hay giảm có thể có nhiều nguyên
nhân nhưng ta d
ễ dàng nhận thấy ảnh hưởng bởi 3 nhân
t
ố:

- Sản lượng sản phẩm
- Kết cấu mặt hàng
- Giá thành đơn v


Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định lần lượt mức độ ảnh hưởng
b
ởi 3 nhân tố trên đến chỉ tiêu mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành.

+ Nhân tố sản lượng sản phẩm: giả định rằng chỉ có sản lượng thay đổi, các
nhân tố khác không đổi (kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm).
Mức hạ giá thành (Msl) = Mk x R (với R là tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng
chung)
R =



QkxZnt
QtxZnt
x 100%
Mức độ ảnh hưởng: Msl = Msl- Mk (với Mk mức hạ giá thành kỳ kế hoạch)
T
ỷ lệ hạ, do sản lượng phản ánh qui mô còn tỷ lệ hạ phản ánh tốc độ hạ nên khi
s
ản lượng sản xuất thay đổi không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ chung.

Tsl =

QtxZnt
Msl
x 100%
Tỷ lệ ảnh hưởng : Tsl = Tsl – Tk = 0 (với Tk tỉ lệ hạ kỳ kế hoạch)
www.kinhtehoc.net

11
+ K
ết cấu mặt hàng :
do m
ỗi loại sản phẩm khác nhau đều có mức hạ và tốc
đ
ộ hạ giá thành khác nhau nên khi thay đổi kết cấu mặt hàng, mức hạ và tỷ lệ hạ giá
thành chung c
ũng sẽ bị ảnh hưởng.

Mức hạ giá thành (Mkc) =


QtZk
-
QtZnt


M
ức độ ảnh hưởng:
Mkc = Mkc - Msl
T
ỷ lệ hạ Tkc =

QtZnt
Mkc
x 100%
Tỷ lệ ảnh hưởng: Tkc = Tkc – Tsl
+ Nhân tố giá thành đơn vị: đây là nhân tố quyết định, phản ánh thành tích
của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
Mức hạ giá thành (Mz) =
tQtZt

-

QtZnt
= Mt (đây cũng chính là mức hạ giá
thành thực tế)
Mức ảnh hưởng: Mz = Mz - Mkc
Tỷ lệ hạ (Tz) =

QtZnt

Mt
x 100%
Tỷ lệ ảnh hưởng: Tz = Tz – Tkc
Tổng hợp 3 nhân tố đánh giá: mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành từ đó rút ra nhận xét:
Mt - Mk = Msl + Mkc + Mz
Tt - Tk = Tsl + Tkc + Tz
Ngoài ra, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, việc tăng năng suất lao động,...
c
ũng có ảnh hưởng nhất định đến giá thành sản phẩm. Như vậy, phân tích giá thành
s
ản phẩm vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm giúp cho doanh nghiệp đánh giá
chính xác th
ực trạng về chi phí của đơn vị. Cho nên công tác này phải cần phải được
ti
ến hành thường xuyên, liên tục mới kịp thời phát hiện những vướng mắc và tìm
www.kinhtehoc.net

12
bi
ện pháp hữu hiệu để khắc phục, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao hơn.
2.1.2.4 Phân tích, đánh giá khoản mục ( hoặc yếu tố ) giá thành
Trong bước này cần so sánh từng khoản mục (hoặc yếu tố) chi phí thực tế với
kế hoạch, phân tích nội dung, nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá
thành. Cụ thể phải đi sâu vào phân tích từng khoản mục chính (hoặc yếu tố):
* Chi phí chia theo kho
ản mục:

- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nhân công trực tiếp

- Chi phí s
ản xuất chung

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
* Chi phí chia theo yếu tố:
- Nguyên v
ật liệu

- Nhân công
- CCDC
- Kh
ấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
2.1.3 Khái quát v
ề giá thành phân phối điện

Theo quy định của PC2, hàng năm đơn vị phải lập kế hoạch giá thành vào giữa
quí 4 năm báo cáo và trình Công ty duyệt.
Kế hoạch giá thành phân phối điện của năm sau được xây dựng dựa trên:
- Tình hình thực hiện giá thành quí 3 và ước thực hiện quý 4 năm trước.
- Tốc độ phát triển kế hoạch của các chỉ tiêu như: kế hoạch phát triển lưới
điện, kế hoạch sản lượng tiêu thụ, kế hoạch phát triển khách hàng,…
www.kinhtehoc.net

13
- Các y
ếu tố khác có liên quan, ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành phân phối

đi
ện như: tỷ lệ điện tổn thất, suất sự cố, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch lao động và
ti
ền lương,…

- M
ức phấn đấu hạ giá thành năm kế hoạch.

Như đ
ã nói ở phần trên, do đặc điểm hạch toán tập trung trên máy tính và đặc thù
c
ủa sản phẩm điện, chi phí sản xuất kinh doanh điện được hạch toán thẳng vào tài
kho
ản 154.1 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
) mà không h
ạch toán vào tài
kho
ản (621, 622), chi phí bán hàng và chi phí quản lý được hạch toán vào tài khoản
(641, 642).
N
ếu chia chi phí phân phối điện theo khoản mục tính giá thành, căn cứ vào mã
s
ố chi phí của PC2, ta có 7 khoản mục:

1. Nhiên liệu dùng trong sản xuất.
2. Vật liệu dùng trong sản xuất
3. Tiền lương công nhân
4. Chi phí điện mua
5. Chi phí điện vô công
6. Chi phí giải quyết sự cố

7. Chi phí sản xuất chung
Nếu chia theo yếu tố chi phí, chi phí giá thành sẽ gồm 6 yếu tố:
1. Vật liệu
2. Tiền lương và BHXH
3. Khấu hao cơ bản TSCĐ
4. Chi phí sửa chữa lớn
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
6. Chi phí bằng tiền
Hai cách phân loại trên được ĐLTV sử dụng đồng thời, bổ sung cho nhau giúp đơn
vị quản lý đầy đủ nhất nội dung của chi phí.
2.1.4 Phương pháp trích kh
ấu hao TSCĐ trong đơn vị

Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
www.kinhtehoc.net

14
Kh
ấu hao TSCĐ là yếu tố chi phí cơ bản và thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong
giá thành. Đ
ối với ngành điện, chi phí này chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành
hi
ện nay. Đối với các Điện lực, TSCĐ chủ yếu là khối lượng máy móc thiết bị sản
xu
ất, hệ thống truyền tải và phân phối cấp điện áp từ 15
-22kV tr
ở xuống. Điều lưu ý
ở đây l
à khối lượng máy móc thiết bị sản xuất đa phần đã được sử dụng lâu đời cũ

k
ỷ lạc hậu nhưng lại có giá trị lớn, chi phí khấu hao đưa vào giá thành phân phối
chi
ếm tỷ t
r
ọng rất cao.

Tất cả các TSCĐ khi được hạch toán tăng hoặc điều chỉnh tăng (giảm) trên máy
tính và trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ của Bộ tài chính ngày
12/12/2003, tài sản được đăng ký vào danh mục tài sản của chương trình Fmis, khi
máy tính khai thác thì chương trình tự động chọn số năm trích khấu hao theo đúng
danh mục đã đăng ký.
Mức trích khấu hao tháng = (Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao (năm)) ÷ 12 tháng
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU

2.2.1 Phương pháp thu th
ập số liệu

- S
ố liệu được
thu th
ập từ phòng tài chính
- k
ế toán và các phòng ban, nghiên
c
ứu tài liệu, các báo cáo như: báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh
(SXKD) năm 2006, 2007, 2008; báo cáo phân tích ho
ạt động kinh tế năm 2006,
2007, 2008 và báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 c

ủa ĐLTV.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Hai phương pháp so sánh trên được sử dụng để phân tích các số liệu trong các biểu bảng.
- Phương pháp thay thế liên hoàn (sử dụng trong phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được)



www.kinhtehoc.net

15
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI ĐLTV
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐLTV
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sở Điện lực Trà Vinh được thành lập từ tháng 4 năm 1992 trên cơ sở tách
tỉnh Cửu Long thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
Đầu năm 1995, Chính phủ thành lập Tổng công ty Điện Lực Việt Nam. Đến
năm 1996, Chính phủ sáp nhập Bộ năng lượng và Bộ công nghiệp nhẹ thành Bộ
Công Nghiệp và giao chức năng quản lý nhà nước về điện cho Sở Công Nghiệp,
ngành điện chỉ đảm nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy Sở Điện Lực Trà
Vinh được đổi tên là ĐLTV đến ngày nay.
Tr
ụ sở của ĐLTV tại số 02
- Đư
ờng Hùng Vương

- Phư
ờng 4
- Th
ị xã Trà
Vinh - T
ỉnh Trà Vinh.

Trước năm 1990, điện lưới được kéo về chỉ phủ ở một số nơi, còn lại được
cung cấp điện qua cụm máy phát điện đặt tại Chi nhánh điện Thị xã Trà Vinh. Đến
khi tách tỉnh năm 1992, cơ sở hạ tầng về điện còn thấp, toàn tỉnh chỉ có 01 trạm biến
áp trung gian 6MVA với 191Km đường dây trung thế, 41Km đường dây hạ thế. Số
xã có điện chỉ đạt 48% (37/76 xã), hầu hết lưới điện chỉ kéo đến trung tâm xã. Số hộ
s
ử dụng điện toàn tỉnh là 13.330 hộ, chỉ đạt 8,6
%. Đi
ện thương phẩm năm 1992
chưa đ
ến 18 triệu kWh, bình quân 20kWh/người/năm.

Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ĐLTV đã phát triển và quản lý trên 1.900Km
đường dây trung thế và trên 1.500Km đường dây hạ thế. Số xã có điện đạt 100%
(84/84 xã). Số hộ sử dụng điện toàn tỉnh 204.005 hộ, đạt 91,33%. Sản lượng điện
thương phẩm đạt trên 237 triệu kWh, bình quân 236kWh/người/năm.
Từ khi thành lập đến nay ĐLTV đã có những bước tiến vững chắc, qui mô
quản lý ngày càng được mở rộng; sản lượng điện thương phẩm tăng trưởng với tốc
độ khá, số lượng khách hàng tăng, thị phần được mở rộng, đời sống người lao động
được nâng cao, tình hình sản xuất kinh doanh phát triển và ổn định, tạo tiền đề vững
www.kinhtehoc.net

16

ch
ắc cho việc phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn
t
ỉnh Trà Vinh
năm 2009 và nh
ững năm tiếp sau.

3.1.2 Vị trí, vai trò của ĐLTV
ĐLTV là m
ột trong 20 điện lực tỉnh phía nam từ tỉnh Ninh Thuận đến tỉnh Cà
Mau (tr
ừ Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai) trực thuộc PC2, nhiệm vụ chính
c
ủa ĐLTV hiện nay là
xây d
ựng, quản lý và phân phối kinh doanh điện trên địa bàn
t
ỉnh Trà Vinh, với diện tích tự nhiên 2.225,7 km
2
, dân s
ố khoảng hơn một triệu
ngư
ời.

Là doanh nghi
ệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, đóng vai trò quan
tr
ọng trong cung cấp nguồn
năng lư
ợng điện quan trọng thúc đẩy các thành phần

kinh t
ế khác phát triển tại địa phương. ĐLTV ngoài việc thực hiện SXKD có hiệu
qu
ả, đảm bảo quản lý và sử dụng tốt tài sản và nguồn vốn do PC2 giao, còn phải
thực hiện tốt những chủ trương và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước tại
địa phương trong từng thời kỳ. Đặc biệt hơn đối với vai trò là doanh nghiệp Nhà
nước SXKD mặt hàng độc quyền thì còn phải thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho nền
kinh tế phát triển, phục vụ vì mục tiêu chính trị xã hội.
Tỉnh Trà Vinh, trước đây nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, dân số khoảng một
triệu người trong đó 30% người dân tộc Khơmer, nền kinh tế phát triển rất chậm, đời
sống đa số người dân là nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
Trước những năm 1990 khi Thị xã Trà Vinh chưa có điện lưới quốc gia, hầu như
toàn bộ khu vực nội ô của Thị xã Trà Vinh chỉ được cung cấp điện qua cụm các máy
phát điện đặt tại Chi nhánh điện (CNĐ) Trà Vinh. Sau năm 1990 khi lưới điện quốc
gia được kéo về Thị Xã Trà Vinh và khi tỉnh được tách vào năm 1992 cơ sở hạ tầng
về điện còn rất thấp: Toàn tỉnh số xã có điện chỉ đạt 48% và hầu hết điện lưới chỉ
kéo về tập trung ở trung tâm các xã; Số hộ sử dụng điện toàn tỉnh là 13.330 hộ chỉ
đạt 8,6% và điện thương phẩm cả năm 1992 là 17.900.000 Kwh, bình quân đầu
người là: 20 Kwh/người/năm.
Tính đến 31/12/2008, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh số xã, phường, thị trấn có điện
là 104/104, đạt tỷ lệ 100%. Số hộ dân có điện là 211.083/237.663, đạt tỷ lệ 88,82%,
trong đó số hộ dân nông thôn có điện là 178.076/203.748 hộ, đạt tỷ lệ 87,40. Năm
www.kinhtehoc.net

17
2008 toàn đơn v
ị phát triển mới được 6.318 khách hàng (ánh sáng sinh hoạt 5.238
khách hàng, khách hàng ngoài m
ục đích sinh hoạt 1.080 khách hàng), trung bình
phát tri

ển 256 khách hàng/tháng. Nâng tổng số khách hàng toà
n đơn v
ị đến cuối
tháng 12/2008 là 87.801 khách hàng, trong đó có 80.431 khách hàng ánh sáng sinh
ho
ạt (chiếm 91,6%) và 7.370 khách hàng ngoài ánh sáng sinh hoạt (chiếm 8.4%).

Hi
ện nay, ngoài ĐLTV còn có 07 đơn vị thuộc mô hình tổ chức quản lý Điện
nông thôn (02 Công ty c
ổ phần và 05 hợp tác xã ) thực hiện chức năng kinh doanh
bán đi
ện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với sản lượng điện thương phẩm chiếm trên 37%
t
ổng điện thương phẩm bán ra của toàn Điện lực.

Cùng v
ới cả nước, Trà Vinh đã và đang tập t
rung ph
ấn đấu chuyển dịch cơ cấu
kinh t
ế, phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đã và đang hình thành và phát triển, nhu cầu dùng điện ngày càng tăng. Vì
thế, để đáp ứng nhu cầu SXKD và tiêu dùng sinh hoạt, việc sản xuất và phân phối
điện một cách ổn định, kịp thời, đầy đủ là nhu cầu rất lớn. Hơn nữa, ngoài nhiệm vụ
chính trị phát triển kinh tế xã hội của địa phương ĐLTV còn là doanh nghiệp, hoạt
động SXKD theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam và đảm bảo có hiệu quả. Vì
vậy, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của mình, ĐLTV phải nỗ lực rất nhiều từ đầu
tư trang thiết bị, thiết kế, sửa chữa, quản lý vận hành... để hệ thống lưới điện luôn
vận hành được ổn định, an toàn và liên tục.

3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
3.1.3.1 Chức năng
- Qu
ản lý, vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa l
ưới điện, nguồn điện
trong t
ỉnh theo kế hoạch của PC2 giao.

- Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng điện an toàn liên tục và đảm bảo
chất lượng.
- Tham gia với địa phương trong việc quy hoạch, kế hoạch phát triển phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Qu
ản lý sử dụng toàn bộ tài sản l
ưới điện, nguồn điện, vốn do PC2 giao.
www.kinhtehoc.net

18
- Thi
ết kế l
ưới điện phân phối, t
ổ chức và họat động sản xuất kinh doanh
d
ịch vụ khác theo giấy phép hành nghề.

3.1.3.2 Nhiệm vụ
- T
ổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện năng, có biện pháp chống thất
thu ti
ền điện, giảm tổn thất điện năng, thực hiện tốt chỉ tiêu

tài chính k
ế toán PC2
giao.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý vận hành, mua bán điện theo kế hoạch
của Công ty, hiệu chỉnh sửa chữa các loại điện kế.
- Cải tạo mở rộng phát triển lưới điện nông thôn thuộc phạm vi quản lý.
- Kh
ảo
sát thi
ết kế, nhận thầu thi công xây dựng đ
ường dây v
à trạm theo
phân c
ấp.

- Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.
- Quản lý chặt chẽ và có hiệu quả lực lượng lao động. Thực hiện chế độ hợp
đồng lao động và thỏa ước lao động. Quản lý kho, tài chính, tài sản, tiền vốn và kế
hoạch khai thác theo đúng chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm bảo
an ninh, an toàn cho nguồn điện và lưới điện.
- T
ổ chức
ki
ểm tra định kỳ, đột xuất ở các đ
ơn v
ị trực thuộc, chấp hành pháp
l
ệnh thanh tra nhà n
ước. Tổ chức tiếp dân theo quy định của PC2. Tham gia xét v

à
gi
ải quyết khiếu nại của khách hàng dùng điện theo đúng quy định hiện hành.

- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê.
- Tổ chức và thực hiện pháp lệnh, quy trình quy phạm an toàn lao động trong
sản xuất kinh doanh.
3.1.3.3 L
ĩnh vực hoạt động

* Sản xuất chính:
- S
ản xuất điện năng (bằng máy phát điện diese
l)
- Kinh doanh điện năng (phân phối và tiêu thụ điện năng)
www.kinhtehoc.net

19
* S
ản xuất khác
:
- Khảo sát, thiết kế, giám sát thi công các công trình điện
- Thi công xây lắp công trình điện
- Nh
ận
th
ực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như : lắp điện
k
ế mới, sửa chữa điện,...


* Tổng đại lý cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng :
- Kinh doanh thiết bị viễn thông và internet, truyền thông, quảng cáo,...
3.1.4 Cơ c
ấu tổ chức

3.1.4.1 Ban lãnh đạo Điện Lực
- Giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh.
ĐLTV làm vi
ệc theo chế độ thủ trưởng, giám đốc điện lực do EVN bổ nhiệm,
giám đ
ốc là người đại diện pháp nhân của ĐLTV, là người phụ trách chun
g, ch
ịu
trách nhi
ệm toàn diện các hoạt động của đơn vị trước PC2, EVN, Nhà nước và trước
pháp lu
ật về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của ĐLTV.

Các phó giám đ
ốc do PC2 bổ nhiệm, là người giúp việc cho giám đốc, được giám
đ
ốc phân công quản lý một số l
ĩnh vực cụ thể v
à chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trư
ớc giám đốc điện lực và trước giám đốc PC2.

3.1.4.2 Các đơn v

ị trực thuộc

ĐLTV có 09 phòng, ban tham mưu và 09 đơn vị sản xuất trực thuộc
 Các phòng, ban ch
ức năng

- Phòng TCLĐ-TTBV.
- Phòng KH – KT.
- Phòng TC-KT.
- Phòng KD
ĐN.

- Phòng Điều độ.
www.kinhtehoc.net

20
- Phòng KTAT&BHL
Đ.

- Phòng VT.
- Phòng VT&CNTT.
- Ban QLDA.
 Đơn vị sản xuất
- Tổ vận hành máy Diesel.
- T
ổ Kiểm định Phương tiện đo.

- CNĐ Thị xã Trà Vinh.
- CNĐ Càng Long.
- CNĐ C

ầu Ngang.

- CNĐ Duyên Hải.
- CNĐ Trà Cú.
- CNĐ Ti
ểu Cần.

- CNĐ Cầu Kè.
(Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, theo Phụ lục 1 đính kèm )
3.1.4.3 Tổ chức bộ máy ĐLTV










www.kinhtehoc.net

21























Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ĐLTV

3.1.4.4 Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Lãnh
đạo phòng gồm có:

●Trưởng phòng: giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh
GIÁM ĐỐC














PGĐ KINH DOANH
















PHÒNG
ĐI
ỀU
Đ



















PHÒNG
KTAT&
BHLĐ

















PHÒNG
VẬT TƯ
















PHÒNG
VT&CN
TT


















PHÒNG
TCLĐ&
TTBV

















PHÒNG
KH - KT














PHÒNG
TC-KT

















PHÒNG
KD

















BAN
QUẢN
LÝ DỰ

ÁN
















CNĐ
CẦU
NGANG

















CNĐ
DUYÊN
HẢI
















TỔ MÁY
DIESEL


















T

KI
ỂM
Đ
ỊNH


















CNĐ
THỊ

TRÀ
VINH

















CNĐ

TI
ỂU
C
ẦN

















CNĐ
C
ẦU


















CNĐ
TRÀ


















CNĐ
CÀNG
LONG















PGĐ KỸ THUẬT
















www.kinhtehoc.net

22
t
ế
- tài chính c
ủa nhà nước trong việc kiểm tra chấp hành chế độ quản lý và sử dụng
tài s
ản, vật tư, tiền vốn tại đơn vị, trực tiếp tổ chức và điều hành công tác tài chính
k
ế toán, phân tích hoạt động kinh tế, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, nâng cao
hi
ệu
qu
ả sử dụng vốn.

● Phó phòng : Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan
tại phòng tài chính kế toán theo sự ủy quyền, trực tiếp phụ trách công tác thu tiền
điện, sửa chữa lớn, công tác sản xuất khác, kiểm tra việc thực hiện quỹ lương, chi
lương, tham gia các hội đồng tư vấn do đơn vị thành lập.
Các bộ phận nghiệp vụ gồm có:
● K
ế toán quỹ tiền mặt
: theo dõi, ghi chép vào s
ổ theo dõi tiền mặt và hạch
toán các nghi

ệp vụ liên quan đến việc thu chi tiền mặt, cập nhật và phản ánh kịp
thời, đầy đủ, chính xác số tiền mặt hiện có, tình hình luân chuyển vốn bằng tiền,
theo dõi số dư trên sổ quỹ tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ số dư tiền mặt thực tế, lập
bảng phân bổ và hạch toán phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế, theo dõi sử dụng các quỹ, lập báo cáo thu, chi hàng tháng theo qui định.
● K
ế toán ngân hàng :
theo dõi, ghi chép và h
ạch toán các nghiệp vụ liên
quan đ
ến việc thu chi ngân hàng, kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp tiền ở ngân hàng
v
ới sổ phụ ngân hàng, chuyển tiền về C
ông ty các kho
ản nợ phải trả về tiền điện,
ti
ền thuế GTGT Công ty phân bổ đầu vào và hạch toán các khoản bù trừ theo thông
báo Công ty.
● Kế toán vật tư: Định kỳ ký, nhận phiếu nhập xuất kho từ thủ kho (phòng
vật tư) để hạch toán kế toán vào đúng đối tượng giá thành, công trình (nhận thầu thi
công, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản), quyết toán các khoản vật tư tạm ứng, tiến
hành hạch toán, phân bổ chi phí vào giá thành, đối chiếu biến động và tồn kho với
thủ kho ký xác nhận tồn kho trên thẻ kho, mở sổ theo dõi thẻ kho, lập báo cáo định
kỳ.
● Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: theo dõi quản lý và hạch
toán tình hình biến động của tài sản cố định (TSCĐ), công cụ dụng cụ (CCDC) và
www.kinhtehoc.net

23
tình hình

điều động TSCĐ để phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết, phân b

CCDC, trích kh
ấu khao TSCĐ, thường xuyên đối chiếu sổ, thẻ, sổ chi tiết và sổ tổng
h
ợp, tham gia công tác kiểm kê, thanh lý tài sản, báo cáo tình hình mua sắm, công
n
ợ phải trả người bán, người nhận thầu.

● Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình nhận vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ các nguồn (địa phương, Công ty, vay tín dụng) để đầu tư cho các công trình
xây dựng cơ bản, theo dõi thực hiện vốn, dự toán chi phí, khối lượng và các thủ tục
pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản, lập quyết toán vốn đầu tư, báo cáo tài chính theo
qui định.
● Kế toán thuế: lập tờ khai thuế: thuế GTGT, thuế thu nhập Doanh nghiệp
(sản xuất khác) và tổng hợp thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế và báo cáo thuế
các loại gởi Cục thuế địa phương và Công ty, theo dõi việc in ấn cấp phát các loại
hóa đơn và quyết toán hóa đơn với cơ quan thuế theo qui định.
● Kế toán tổng hợp: Theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh điện, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất kinh doanh điện và
các định mức chi phí của đơn vị, phân bổ chi phí nhân công, khấu hao sản xuất kinh
doanh khác và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khác toàn đơn vị, trích lập,
hoàn nhập các khoản dự phòng, lập báo cáo tài chính quí, năm và các báo cáo khác
theo yêu cầu quản lý của Công ty và các cơ quan nhà nước theo qui định, phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
● Th
ủ quỹ:
ch
ịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng, có trách nhiệm bảo
qu

ản, thu chi tiền mặt khi đã kiểm tra đủ các chúng từ hợp lệ theo qui định, ghi chép
s
ổ quỹ, đối
chi
ếu số dư quỹ và báo cáo quỹ hằng ngày, liên hệ với ngân hàng trong
vi
ệc rút và nộp tiền mặt.

● Nhân viên kế toán tại các Chi nhánh điện: theo dõi hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh điện, viễn thông và
sản xuất khác tại Chi nhánh điện; lập phiếu nhập xuất chuyển các khoản thu tiền
điện, viễn thông, sản xuất khác về Điện lực, quản lý và quyết toán việc sử dụng các
loại hóa đơn GTGT với phòng tài chính kế toán, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán để
www.kinhtehoc.net

24
h
ạch toán
chi phí, qu
ản lý vật tư, TSCĐ, CCDC tại các Chi nhánh, báo cáo các biến
đ
ộng về tài sản, CCDC,... kịp thời về Điện lực để điều chỉnh, lập phiếu theo dõi tài
s
ản, vật tư, công cụ theo qui định của Điện lực và Công ty cuối tháng khóa sổ kế
toán truy
ền dữ liệ
u v
ề Điện lực.















Hình 2: Sơ đồ tổ chức Phòng Tài chính kế toán

b. Chính sách k
ế toán

- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 01/01 năm báo cáo đến 31/12 năm
báo cáo.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép tính là VNĐ.
* Nguyên t
ắc ghi nhận hàng tồn kho

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
TRƯỞNG
PHÒNG
TCKT

THỦ
QUỸ


TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG

K

TOÁN
XDCB

KẾ
TOÁN
V
ẬT TƯ


KẾ
TOÁN
QUỸ TM
KẾ
TOÁN
TSCĐ &
CCDC
KẾ
TOÁN
THUẾ


THỦ
QUỸ
PHÓ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
www.kinhtehoc.net

×