Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔ THẢI CHẤT NẠO VÉT LUỒNG CẢNG
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số : 60440301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2016


Luận văn được hoàn thành tại:
Khoa môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Chu Hồi
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 1: TS. Hoàng Anh Lê
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 2: TS. Đào Văn Hiền
Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ tại Khoa môi


trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 15h00 ngày 07 tháng 01 năm 2016

Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Khoa sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Hải Phòng là thành phố ven biển với đường bờ biển dài khoảng 125 km, có 5 cửa
sông chính chảy ra biển và một vùng biển rộng ra tới đảo Bạch Long Vĩ giữa vịnh Bắc Bộ.
Đặc biệt, phía bắc Đồ Sơn tồn tại một hệ cửa sông hình phễu Bạch Đằng với các cửa sông
ăn sâu vào nội địa, và có trên 400 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá vôi rất đa dạng về cảnh
quan, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, phi sinh vật,... Đó là tiền đề cho thành phố Hải
Phòng phát triển kinh tế biển, kinh tế dựa vào bảo tồn thiên nhiên biển - đảo và có lợi thế để
phát triển cảng.
Từ cuối thế kỷ XIX, cảng Hải Phòng từng là cảng biển lớn nhất nước ta, song, kể từ
1987 trở lại đây, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã bị sa bồi mạnh làm mất đi vị thế hàng
đầu của một cảng cửa ngõ tầm cỡ quốc gia và khu vực. Trước đây, hệ thống luồng lạch
vùng cửa sông hình phễu Bạch Ðằng và Cửa Cấm thường xuyên bảo đảm cho tàu vạn tấn ra
vào an toàn mà khối lượng nạo vét luồng chỉ có hơn 1 triệu m3/năm. Tuy nhiên, hơn chục
năm qua lượng đất nạo vét thường xuyên gấp từ 3 đến 5 lần, mà luồng vẫn cạn (từ 3,5 đến 4
mét) khiến cho tàu vạn tấn buộc phải chuyển tải hàng từ xa vào cảng. Vì thế, khai mở luồng
tàu mới qua Lạch Huyện là điều tất yếu của việc cải tạo, mở rộng hệ thống cảng Hải Phòng
ra phía biển trong những năm gần đây.
Liên quan đến việc phát triển Cảng cửa ngõ Quốc tế Lạch Huyện và duy trì hoạt
động ‘bình thường’ cho hệ thống cảng Hải Phòng hiện tại, phải nạo vét luồng cảng đến
khoảng 3 triệu tấn hàng năm. Với một lượng chất nạo vét lớn như vậy, việc quản lý hoạt
động nạo vét và đổ thải chất nạo vét đang là một vấn khó khăn vì những quy định về lĩnh

vực này ở trong nước còn rất ít.
Việc thiếu các quy định cụ thể khiến các cơ quan liên quan về quản lý môi trường
biển lúng túng khi hướng dẫn, đánh giá chất/vật nạo vét và bãi chứa chất/vật nạo vét luồng
cảng để quyết định việc cho phép đổ thải/nhận chìm, cũng như lúng túng khi kiểm tra, giám
sát các hoạt động nạo vét, vận chuyển, đổ thải tại bãi chứa trên biển.
Vì vậy, việc chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý
hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng”có ý nghĩa cả về mặt
thực tiễn và lý luận. Từ trường hợp nghiên cứu ở hệ thống cảng Hải Phòng, học viên sẽ đề
xuất một số giải pháp mang tính pháp lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường cảng Hải Phòng
và nhân rộng cho các vùng cảng tương tự ở ven biển nước ta.

1


Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Có được cơ sở pháp lý và thực tiễn trong nước, quốc tế trong quản lý hoạt động đổ
thải, nhận chìm ở biển.
- Khái quát được tình hình quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành
phố Hải Phòng.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả hoạt động đổ thải chất
nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm liên quan
(1)Nhận chìm: Thuật ngữ “nhận chìm” được xác định trong Công ước của Liên hiệp
quốc về Luật biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982), Công ước Luân Đôn
1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.“Nhận chìm” có nghĩa là:

i. Bất kỳ sự đổ, thải có ý thức nào xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ các
tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở biển.
ii. Bất kỳ sự đánh chìm nào của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công
trình nhân tạo khác ở biển.
Việc nhận chìm không bao gồm:
i. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc gián tiếp
trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công
trình khác trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc các chất
khác được chuyên chở hoặc chuyển tải trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc
các công trình khác bố trí ở biển được dùng để đổ thải các chất đó, trên các tàu thuyền,
phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra;
ii. Việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để đổ, thải chúng với điều
kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đích của Công ước Luân Đôn
1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.
Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác phát sinh trực tiếp từ hoặc liên quan
đến việc khai thác, thăm dò và quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản lòng đất dưới đáy
biển ngoài khơi không áp dụng các quy định của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định
thư Luân Đôn 1996.
Ngoài ra, Nghị định thư Luân Đôn 1996 mở rộng phạm vi điều chỉnh để quản lý hoạt
động nhận chìm để cấm "thiêu hủy trên biển" đối với quá trình đốt cháy trên tàu, dàn nổi
hoặc cấu trúc nhân tạo khác trên biển, đối với chất thải hoặc chất khác với mục đích đổ, thải
nó một cách thận trọng bằng cách thiêu hủy bằng nhiệt.
(2)Vật liệu nạo vét: là trầm tích (sa bồi) lầy từ dưới mặt nước trước khi được đổ vào
đại dương.

3


(3)Nạo vét:là điều cần thiết để duy trì hoạt động hàng hải tại các cảng, bến cảng, bến
du thuyền và đường thuỷ nội địa, đối với sự phát triển của các thiết bị cảng, vì giảm nhẹ lũ

lụt, và để loại bỏ các trầm tích từ cấu trúc, lưu vực và cửa hút nước.
(4)Bãi chứa chất thải:
Tổng hợp các tài liệu của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thưLuân Đôn
1996cũng như các quy định của quốc tế về xác định khu vực vị trí trên biển.Luận văn đã xác
định khái niệm về bãi chứa chất thải trên biển như sau:
Bãi chứa chất thải trên biển (còn có thể gọi là điểm nhận chìm trên biển- dumping
site) là khu vực có diện tích nhất định đã được xác định trên biển để đổ thải chất thải và vật
chất khác (có các tọa độ để xác định chính xác về vị trí, khu vực này trên hải đồ, có các biển
báo, dấu hiệu hàng hải để nhận dạng) do cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và cấp
phép cho đổ thải tại đó theo những quy định và điều kiện cụ thể được ghi trong giấy phép.
(5)Cảng, cầu cảng: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng,
được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
(6)Luồng cảng biển: Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng
được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu
biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn

4


1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng
1.2.2. Dân số
Dân số thành phố là trên 1.837.000 người, trong đó số dân thành thị là trên 847.000
người và số dân ở nông thôn là trên 990.000 người.Mật độ dân số 1.207 người/km2.
1.2.3. Khí hậu
Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trưng: Nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân,
Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của

một mùa đông lạnh và khô, mùa đông là 20,30C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,50C.
1.2.4. Đặc điểm địa hình
Tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2. Đồi núi chiếm 15% diện tích,
phân bố chủ yếu ở phía Bắc, do vậy địa hình phía Bắc có hình dáng và cấu tạo địa chất của
vùng trung du với những đồng bằng xen đồi; phía Nam có địa hình thấp và khá bằng phẳng
kiểu địa hình đặc trưng vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển, có độ cao từ 0,7- 1,7m
so với mực nước biển.

5


1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất đai: Hải Phòng có diện tích đất là 1507,57 km²,trong đó diện tích đất
liền là 1208,49 km².
Tài nguyên rừng: Hải Phòng có khu rừng nguyên sinh trên đảo Cát Bà, là nơi dự trữ
sinh quyển Thế giới.
Tài nguyên nước: Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên Hải
Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước.
Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có tài nguyên đá vôi nhiều, và có mỏ đá vôi ở
Thuỷ Nguyên.
1.2.6. Chế độ thủy văn, hải văn
a. Hải văn
Mực nước: Chế độ mực nước thủy triều khu vực Hải Phòng thuộc chế độ nhật triều
đều, điển hình là Hòn Dáu. Hầu hết các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có 1 lần nước
lên và 1 lần nước xuống khá đều đặn.
Dòng chảy: Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận
có tâm nằm ở khoảng giữa Vịnh. Mùa Đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa hè
thì dịch lên phía bắc.
Sóng: Sóng ở vùng biển Hải Phòng không lớn. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn.

Sóng trung bình có độ cao khoảng 0,6 - 0,7 m tương ứng tại Hòn Dáu. Sóng lớn nhất quan
sát được vào những ngày hè do bão gây ra ở Hòn Dáu là 5,6 m. Các tháng mùa đông, gió
mùa đông bắc thường tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng 2,8 - 3,0 m.
1.2.7. Đặc điểm địa hình địa chất đáy biển
Khu vực biển Hải Phòng nằm trong phạm vi Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy lịch sử phát triển
địa hình đáy biển khu vực Hải Phòng không thể tách khỏi quá trình tiến hóa của Vịnh Bắc
Bộ. Nên đặc điểm địa hình địa chất đáy biển của Hải Phòng được hình thành chung trong
quá trính hình thành địa hình địa chất của Vịnh Bắc Bộ.
1.2.8. Các hệ sinh thái đặc biển của Hải Phòng
Hải Phòng có nguồn tài nguyên biển khá phong phú, đặc biệt là các hệ sinh thái biển
có giá trị cao đều như rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, rạn đá, tùng áng, bãi triều, cửa sông
và vùng đáy biển rộng lớn.

6


1.3. Tổng quan về hoạt động đổ thải chất liệu nạo vét luồng cảng
1.3.1. Tổng quan quản lý hoạt động đổ thải trên biển của thế giới
1.3.1.1. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải
chất thải trên biển của Mỹ
Những quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi
chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ được quy định tại
Chương 27 Nhận chìm trên biển, Phần 33 về hàng hải và các vùng nước hàng hải trong Bộ
luật của Mỹ năm 2010.
Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa
chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ phù hợp với Nghị định thư
Luân Đôn 1996. Theo Báo cáo cuối cùng về giấy phép ban hành năm 2008 (Thông tư của
IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012) thì trong năm 2008, Mỹ cấp 15 giấy phép để
nhận chìm trên biển (có 01 giấy phép đặc biệt).


Hình 1.2. Các Bang đã cấp phép chất thải trên biển của Mỹ đến năm 2000
1.3.1.2. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải
chất thải trên biển của Ireland
Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của Ireland được quy định tại
Đạo luật về nhận chìm trên biển của Ireland để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các
chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác
thuộc thẩm quyền của Ireland.Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của
Ireland phù hợp với Công ước Luân Đôn 1972 (Hình 1.3).Theo Báo cáo tại Thông tư của
IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012, Ireland cấp 9 giấy phép để nhận chìm trên biển
trong năm 2008 (có 01 giấy phép đặc biệt).
7


Hình 1.3.Hình ảnh các vị trí nhận chìm trên biển của Ireland năm 2008
1.3.1.3. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải
chất thải trên biển của Canada
Tại Canada, các hệ thống quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động
đổ thải chất thải trên biển có những đặc điểm như:
- Hoạt động theo Nghị định thư Luân Đôn;
- Có hệ thống cấp giấy phép theo Luật Bảo vệ môi trường Canada;
- Có một hình thức ứng dụng và danh sách hành động hạn chế được quy định.
1.3.1.4. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải
chất thải trên biển của Trung Quốc
Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa
chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Trung Quốc được quy định tại
Quy định về nhận chìm trên biển của Trung Quốc (do Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa ban hành ngày 06/3/1985) để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các
chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác
thuộc thẩm quyền của Trung Quốc.


8


1.3.1.5. Kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển
Về cơ bản có thể chia ra làm ba loại mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên biển
như: Mô hình cơ quan hàng hải chủ trì, mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường
biển chủ trì và mô hình phối hợp đa ngành, đặc thù khác.
1.3.2. Tổng quan quản lý hoạt động nạo vét luồng cảng tại Việt Nam
1.3.2.1. Nhu cầu thực tế về đổ thải trên biển tại Việt Nam
Để bảo đảm an toàn hàng hải, cần thiết phải nạo vét duy tu hàng năm đối với các
tuyến luồng cảng sông, biển để phục hồi độ sâu, kích thước luồng, tuyến đường hàng hải, độ
sâu các bến, cảng biển theo thiết kế do lượng sa bồi thường xuyên bồi lắng dưới lòng luồng,
tuyến đường hàng hải.
Đối với các chất nạo vét này, ngoài việc đổ thải vào các khu vực cần san lấp mặt
bằng ven biển và các dự án lấn biển, lượng còn lại được đổ ra biển nên cần thiết phải thiết
lập các khu vực đổ thải trên biển trước để đáp ứng nhu cầu nạo vét thực tế này đồng thời
vẫn bảo đảm được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền
vững. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải đã và đang triển khai xây dựng và phê duyệt
quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển.
Bảng 1. 1. Danh sách quyết định về quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển
TT
Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
1 Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011
2 Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011
3 Quyết định số 1745/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011
4 Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011
Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam đã tiến hành tổng hợp và dự báo số liệu khối
lượng chất nạo vét phục vụ ngành hàng hải trên phạm vi cả nước để có thể tổng hợp và đưa

ra giải pháp hợp lý cho vấn đề này (Bảng 1.2.).
Bảng 1. 2. Khối lượng nạo vét các luồng cảng hàng hải năm 2015
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên luồng
Hải Phòng
Hòn Gai - Cái Lân
Đà Nẵng
Nghi Sơn
Cửa Lò
Phà Rừng
Hòn La

Khối lượng nạo vét
1.100.000
145.000 ÷ 170.000
90.000 ÷ 100.000
340.000
115.000 ÷ 125.000
135.000
10.000 ÷ 16.000
9



STT
Tên luồng
Khối lượng nạo vét
8
Thuận An
80.000 ÷ 100.000
9
Vũng Áng
90.000 ÷ 120.000
10
Cửa Hội
40.000 ÷ 50.000
11
Sài Gòn - Vũng Tàu
230.000
12
Quy Nhơn
276.192
13
Định An – Cần Thơ
62.833
14
Vũng Tàu - Thị Vải
15
Soài Rạp - Hiệp Phước
500.000
16
Sông Dinh
100.000

1.3.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động đổ thải nạo vét tại Việt Nam
Hiện nay quy định áp dụng cho hoạt động nạo vét, đổ thải vật liệu nạo vét của các
tuyến luồng hàng hải áp dụng các quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày
27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các
tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn căn cứ Điều 10 về
trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn.
1.4. Các tác động của hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng
1.4.1.Tác động tích cực
- Tăng độ sâu, khơi thông luồng lạch, nâng cao năng lực thông qua của luồng tàu và
của cảng.
- San lấp tạo bãi, nền móng xây dựng công trình, tận thu vật liệu
- Tăng khả năng thoát lũ, tạo bãi tắm nhân tạo và diện tích nuôi trồng thủy hải sản.
1.4.2. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét
- Ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí.
- Ảnh hưởng đến giao thông vận tải và các công trình lân cận.
- Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng tới hệ sinh thái thủy sinh.
- Làm thay đổi chế độ thủy, hải văn gây tình trạng xói lở, bồi lắng.
- Nạo vét luồng gây tình trạng xâm nhập mặn.
- Tác động do đổ thải chất thải nạo vét luồng hành hải.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các thực trạng và quy định quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải
Phòng;
10


- Các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải

Phòng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi địa lý
Hệ thống cảng Hải Phòng, bao gồm khoảng 40 cầu cảng và Cảng cửa ngõ quốc tế
Lạch Huyện.
b) Phạm vi vấn đề
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý nạo vét và đổ thải chất nạo vét của hệ thống luồng
cảng Hải Phòng;
- Nghiên cứu các quy định trong nước và nước ngoài (công ước quốc tế về nhận
chìm, đổ thải) để đề xuất cơ sở pháp lý trong việc đưa ra các quy định cụ thể cho hoạt động
đổ thải chất nạo vét ở hệ thống cảng Hải Phòng và Việt Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
2.3.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống
2.3.5. Phương pháp so sánh
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở pháp lý quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ở Hải Phòng
3.1.1. Các quy định quốc tế về hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
Công ước quy định tổng thể và là cơ sở để xây dựng các quy định khác về việc quản
lý các hoạt động nhận chìm chất thải và các vật liệu khác trên biển là Công ước Luân Đôn
1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.

3.1.2. Các quy định chung về hoạt động nhận chìm (đổ thải) trong các quy định quốc tế
Nhìn chung, cả Nghị định thư 1996 và Công ước Luân Đôn 1972 đều quy định việc
thiết lập hệ thống luật pháp, tổ chức bộ máy để quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên
biển như:
- Thiết lập cơ chế đánh giá chất thải hoặc chất khác đối với các đề xuất nhận chìm
hoặc đốt trên biển phục vụ việc cấp phép và quy trình xem xét xác định các vị trí bãi chứa

chất thải trên biển; thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất thải trên biển;
- Thiết lập quy định, quy trình liên quan đến các thủ tục của hệ thống cấp phép khẩn
cấp để kịp thời cấp phép khẩn cấp đối với các trường hợp nhận chìm hoặc đốt trên biển khẩn
cấp bất khả kháng;

11


- Thiết lập quy định áp dụng đối với việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác
trong các vùng nội thủy để quản lý hiệu quả theo quy định của Công ước;
- Thiết lập các quy trình, thủ tục báo cáo của các tàu thuyền và máy bay quan sát thấy
việc nhận chìm trên biển trái Công ước;
- Thiết lập việc hệ thống hóa các tín hiệu để sử dụng cho các tàu tham gia vào nhận
chìm phù hợp quy định chung của quốc tế;
- Thiết lập quy trình kiểm tra và cấp các chứng nhận cho các trang thiết bị và các tàu
tham gia hoạt động nhận chìm;
- Tiến hành giám sát và thực thi các biện pháp thích hợp để kiểm soát hoạt động nhận
chìm trên biển và trong các vùng nội thủy một cách hiệu quả;
- Thiết lập các kênh liên lạc với tất cả các bên có liên quan trong nước và quốc tế để
phối hợp quản lý hoạt động nhận chìm trên biển;
- Tổ chức quản lý hoạt động đổ, thải và xử lý chất thải hiệu quả cũng như các biện
pháp khác để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ô nhiễm do nhận chìm;
- Thiết lập cơ chế hành chính để báo cáo cho IMO và Tổ chức do các Bên tham gia
Nghị định thư Luân Đôn 1996 chỉ định hoặc là Tổ chức do các Bên tham gia Công ước
Luân Đôn 1972 chỉ định;
- Tổ chức xem xét, cấp các giấy phép cho các đề xuất xếp chất thải hoặc chất khác
lên tàu hoặc máy bay để đưa đi nhận chìm.
- Kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động
nhận chìm trên biển.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ khoa học và kỹ thuật;

- Nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, công cụ để triển khai việc quản lý và
thực thi kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển hiệu quả;
- Tổ chức bảo đảm việc cung cấp thiết bị và các phương tiện cần thiết cho nghiên cứu
và giám sát;
- Thiết lập các chương trình, nhiệm vụ, nhiệm vụ NCKH, đề án, dự án và hợp tác
quốc tế trong việc.
3.1.3. Các quy định chung về Quy trình đánh giá để cấp phép cho đổ, thải chất thải tại
bãi chứa chất thải trên biển
Việc đánh giá chất thải này được thể hiện ở Hình 3.1 Trong đó mô tả mối quan hệ giữa
các bước, công đoạn trong suốt quá trình từ khi đánh giá đầu vào, xác định chất đó có thể được
cho cấp phép nhận chìm hay không, đánh giá bãi chứa chất thải cho đến khi
cấp phép, thực hiện, giám sát việc tuân thủ, giám sát hiện trường vàđánh giá kết quả cuối cùng

12


Hình 3.1.Khung đánh giá chất thải theo Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận
chìm chất thải và các chất khác năm 1972 và Nghị định thư 1996
3.1.4. Cơ sở thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển tại Việt Nam
Hiến pháp sửa đổi hiến pháp năm 1992 mới được Quốc hội thông qua ngày
28/11/2013, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005, Luật bảo vệ
môi trường năm 2014, Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015…
13


3.1.5. Các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo
vét
Các quy định pháp lý chung để quản lý hoạt động đổ thải nhận chìm trên biển tại

Việt Nam gồm có: Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Luật Bảo vệ Môi trường
Việt Nam năm 2014; Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005; Luật Tài nguyên nước năm
2012; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu
công nghiệp; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 25/7/2012 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại…
Bảng 3. 1. Rà soát các quy định về đổ thải, nhận chìm trên biển của Việt Nam
Quy định về
kiểm soát ô

TT

nhiễm biển

1

Luật Tài nguyên môi trường
biển 2015

biển

X

x (Điều 53)

3


Luật Tài nguyên nước 2012

x (Điều 34)

4

Luật Biển 2012

x (Điều 35)

5

Luật Dầu khí 2008

6

Pháp lệnh Cảnh sát biển 2008

7

Bộ Luật Hàng hải 2005
ngày 06/3/2009

chìm trên

x

Luật Bảo vệ môi trường 2014

Nghị định số 25/2009/NĐ-CP


về nhận

X

2

8

Quy định

Quy định về

Quy định

hoạt động đổ

về bãi

thải vật liệu

chứa chất

nạo vét luồng

thải trên

cảng

biển


x

X

x

x (Điều 5,
điều 9)
x (Điều 6 điều 7)
x (Điều 10)
X

x (Điều 17)
x Điều 32

9

Nghị định số 21/2012/NĐ-CP

X

10

Nghị định số 59/2007/NĐ-CP

X

11


Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg

X

14

x

x


Từ bảng 3.1 trên đánh giá các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét nêu
trên ta thấy được:
Hiện nay, các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường;
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cũng như cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình đối với các hoạt động nạo vét
và đổ thải trên biển là cơ sở để phê duyệt báo cáo ĐMC hay ĐTM. Đây cũng là cơ sở để cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và cũng là cơ sở để tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Do hình thức kiểm tra thông qua đoàn kiểm tra chỉ phù hợp với việc kiểm tra việc
thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường ở ngay tại Dự án tại thời điểm kiểm
tra nên không bao gồm được toàn bộ các hoạt động nạo vét và đổ thải trên biển trong toàn
bộ quá trình diễn ra hoạt động này. Cũng do các quyết định phê duyệt báo cáo ĐMC hay
ĐTM không phải là văn bản QPPL nên hiệu lực pháp lý cho việc áp dụng, kiểm tra việc
thực hiện không cao.
Tuy chưa có các quy định cụ thể nhưng thực tế việc nhận chìm được chúng ta thực
hiện thường xuyên và chưa chú trọng việc xác định các tính chất đặc thù trong hoạt động
đổ, nhận chìm trên biển để xây dựng các văn bản QPPL điều chỉnh trực tiếp hoạt động đổ
thải trên biển tại Việt Nam.
Các quy định mới ở dạng khung quản lý việc nhận chìm (mục 3, Chương VI Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo) nên chúng ta cần có những văn bản QPPL dưới luật

quy định về quản lý về bãi chứa chất thải trên biển hoặc quy định chất thải được phép đổ
thải trên biển.
Đánh giá việc thực hiện các quy định quốc tế tại Việt Nam
Theo các quy định của Quốc tế, mô hình quản lý của một số Quốc gia trên thế giới là
thành viên của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư 1996 và Việt Nam trong việc
quản lý hoạt động đổ thải xuống biển ta có thấy:
Bảng 3. 2. Bảng so sánh thực hiện các quy định quốc tế về đổ thải vật liệu nạo vét trên
biển tại Việt Nam
STT

Các quy định Quốc tế

1

Quy định chung về đổ thải (nhận chìm)

2
3

Các quy định của Việt Nam
Đã hình thành khung nhận chìm trên biển
trong mục 3, chương 6, luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.

Môi hình quản lý hoạt động đổ thải vật
Chưa có quy định
liệu nạo vét
Lực lượng quản lý hoạt động đổ thải Chỉ là tạm thời theo quy định quản lý,
vật liệu nạo vét
thẩm định ĐTM

15


STT
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.5.1
4.5.2
4.5.3
4.5.4
4.5.5
4.5.6
4.5.7

4.5.8

Các quy định Quốc tế
Quy định cụ thể quản lý hoạt động đổ
thải vật liệu nạo vét
Quy định về thiết lập quy định, cơ chế
cấp phép
Quy định việc chỉ định một cơ quan
hoặc các cơ quan chức năng có thẩm
quyền để phối hợp quản lý hoạt động
nhận chìm.
Quy định về danh mục các chất được

nhận chìm
Thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất
thải trên biển
Quy trình đánh giá chất thải để cấp
phép cho đổ, thải chất thải tại bãi chứa
chất thải trên biển

Các quy định của Việt Nam
Chưa quy định cụ thể
Chưa quy định cụ thể
Đã có quy định tại Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo là Bộ Tài nguyên
và Môi trường, tuy nhiên chưa có các quy
chế, chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Chưa quy định
Chưa quy hoạch
Chưa quy định cụ thể theo văn bản quy
phạm pháp luật.

Có được thực hiện ĐTM, tuy nhiên đây
Quy định việc kiểm tra, kiểm soát việc
không phải là QPPL nên không đủ tính
phòng ngừa
răn đe.
Quy định đánh giá việc lựa chọn các
Thể hiện tại ĐTM
giải pháp quản lý chất thải
Quy định đánh giá tính chất hóa, lý, và
Chưa quy định
sinh học của vật liệu

Quy định đánh giá theo danh sách hành
Chưa quy định
động quốc gia
Quy định các tiêu chí lựa chọn bãi đổ Thể hiện tại ĐTM, nhưng không có quy
thải chất thải
hoạch, phân vùng cụ thể
Thể hiện tại ĐTM nhưng chưa là các quy
Quy định các tác động tiềm năng
định có tính pháp lý rằng buộc
Thực hiện theo cam kết của chủ dự án
Quy định việc quan trắc môi trường tại trong báo cáo ĐTM. Chưa có quy định cụ
bãi chứa bãi thải chất nạo vét
thể định kỳ theo quy định đánh giá môi
trường định kỳ hàng năm.
Đã có quy định dưới dạng nguyên tắc
Quy định việc Quyết định cấp phép và
trong Luật tài nguyên, môi trường biển và
các điều kiện cấp phép
hải đảo, và đang dự thảo quy định cụ thể.
Từ bảng so sánh trên ta thấy việc quản lý hoạt đông đổ thải ở Việt Nam mới dừng lại

là bắt đầu tiếp cận các quy định.Vì vậy, từ khung pháp lý, cơ chế chính sách đến mô hình
quản lý, lực lượng quản lý của Việt Nam còn thiếu rất nhiều nên việc thực hiện các hoạt
động này còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên do trong một thời
gian dài, Việt Nam thiếu việc nghiên cứu, triển khai một kế hoạch đồng bộ và toàn diện để
thực hiện Công ước về Luật biển, trong khi lẽ ra việc này đã phải triển khai ngay khi gia
nhập Công ước về Luật Biển 1982. Vì vậy, quy định của Điều 210 chưa được phân tích,

16



nghiên cứu để vận dụng để “nội luật hóa” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nhận
chìm đã góp phần dẫn đến việc ban hành các quy định còn chậm.
Trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích ở phần trên về hiện trạng và nguyên nhân
trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong quản lý hoạt động
đổ thải vật liệu nạo vét trên biển nói riêng, luận văn đề xuất cần thiết phải xem xét thực hiện
trong một kế hoạch tổng thể quản lý hoạt động nhận chìm trên biển.
- Việc hoàn thiện thể chế luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành, phối hợp hiệp
đồng trong cấp phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong
quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển cần đặt trong tổng thể quản lý tổng hợp
tài nguyên và môi trường biển.
- Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế luật pháp, cơ chế phối hợp xem xét để cấp
phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển cần chú trọng đến việc phòng ngừa
để bảo vệ môi trường, đảm bảo duy trì các hệ sinh thái biển, an toàn sức khỏe con người,
duy trì các hoạt động dụng hợp pháp trên biển (hàng hải, tài nguyên,…) phục vụ phát triển
bền vững và phương pháp tiếp cận theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
3.2. Cở cở thực tiễn cho quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng
3.2.1. Nhu cầu về nạo vét và đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng
Hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 36 bến cảng với tổng chiều dài hơn 10 km,
gồm 13 bến cảng tổng hợp, 11 bến cảng công-ten-nơ và 12 cảng hàng lỏng.Khối lượng chất
nạo vét, vị trí đổ, phương thức nạo vét qua các năm của Hải Phòng được nêu ở bảng 3.3.

17


Bảng 3. 3. Vị trí và khối lượng đổ chất nạo vét của luồng Hải Phòng
TT Hạng mục
Chuẩn tắc
nạo vét theo
1 theo thiết kế

ban
đầu
H(m)
Chuẩn tắc
2 nạo vét duy
tu H(m)

3

2008

2009

-5,7

-6,3/-5,5

Khối lượng
716.210 977.389,5
nạo vét (m3)
Loại đất nạo
6
vét
5

8 Vị trí đổ đất

Thời gian
xin
chấp

9 thuận vị trí
đổ vật liệu
nạo vét
10 Cự ly đổ đất

2012

-6,3/-5,5

-6,6/-5,5

-7,2/-7,0/5,5

2013

2014

-7,2/-7,0/5,5

-7,2/-7,0/5,5

-7,2/-7,0/5,5

-7,2/-7,0/5,5

Lạch
Lạch
Lạch
Huyện,
Bạch Đằng, Bạch Đằng, Huyện,

Huyện,
Bạch
Hà Nam,
Hà Nam, Bạch Đằng, Bạch Đằng,
Đằng, Hà
Sông Cấm Sông Cấm Hà Nam,
Hà Nam,
Nam,
Sông Cấm Sông Cấm
Sông Cấm
Từ
Từ
Từ
11/12/2009 18/7/2011 8/5/2012
đến
đến
đến
12/5/2010 17/12/2011 30/11/2012

Phạm vi nạo
vét

Thiết bị nạo
vét

2011

-7,2/-7,0/-5,5

Thời gian

4 nạo vét duy
tu

7

2010

-

Hút bụng,
ngoạm và
hút phun

935.884

1.166.190

1.216.371

679.984,2

630.034

Hút bụng,
gầu dây

Hút bụng,
gầu dây,
hút phun,
xén thổi


Các đoạn:
Lạch
Huyện,
Bạch Đằng,
Hà Nam đổ
ngoài biển.
Đoạn Sông
Cấm đổ vào
khu CN
Nam Đình


Ngoài biển
(vị trí đã
đổ cá năm
trước), đảo
Vũ Yên

24 ngày

6/5 -10/10
(154 ngày)

Bùn
Hút bụng,
ngoạm và
cuốc

-


Hút bụng
và ngoạm

Ngoài biển (20o38’21’’N; 107o01’20’’E)

35km
18

12-35km
16-35km
[Cục Hàng hải Việt Nam, 3/2015]


Hình 3.2.Thực trạng công tác duy tu và đổ VLNV luồng Hải Phòng, Phà Rừng
[Cục Hàng hải Việt Nam, 3/2015]
Dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng

Hình 3.3. Bản đồ vị trí Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động nạo vét của Hải Phòng
Hiện trạng quản lý hoạt động nạo vét đổ thải của Hải Phòng cũng được áp dụng theo
các quy định chung đã được nêu cụ thể phẩn trên. Áp dụng các nội dung được quy định để
xây dựng báo cáo ĐTM của Dự án thực hiện theo quy định tại là Nghị định 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường) đối với

19


những Dự án thay đổi vị trí đổ và theo quy định Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày

27/11/2013 đối với những dự án triển khai thực hiện hàng năm không thay đổi vị trí đổ thải.
3.3. Đề xuất giải pháp cho việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
Từ cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên luận văn để xuất một số giải pháp như sau:
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển
Để quản lý chất thải được hiệu quả, trước tiên cần thiết phải hoàn thiện và kiện toàn
khung pháp lý để nâng cao hiệu quả việc cấp phép và quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm
trên biển tại Việt Nam.Trong giải pháp hoàn thiện quy định pháp lý này, cần thực hiện hàng
loạt các nhiệm vụ trong nghiên cứu xây dựng các văn bản QPPL:
+ Các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn phục vụ việc đánh giá, cấp phép, và
kiểm soát hoạt động nhận chìm;
+ Các Quy định hướng dẫn việc đánh giá vật liệu nạo vét và bãi chứa vật liệu nạo
trên biển;
- Xây dựng nội dung quy định hướng dẫn việc đánh giá về vật liệu nạo vét;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc đánh giá xác định về lựa chọn khu
vực, bãi chứa vật liệu đổ thải;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định các tác động tiềm năng
mức độ ảnh hưởng đến an toàn, môi trường và sinh thái cũng như các ảnh hưởng khác trong
xem xét cấp phép cho đổ thải;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định việc cấp phép và các quy
định của giấy phép;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định kế hoạch nhận chìm và
quan trắc, giám sát việc tuân thủ quy định trong quá trình tiến hành nạo vét và đổ thải trên
biển;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc tổ chức kiểm soát và đánh giá việc
thực hiện nạo vét và đổ thải trên biển.
3.3.2. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo
vét trên biển.
Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên
biển theo các nhiệm vụ chính của hệ thống bộ máy cấp phép, quản lý hoạt động đổ thải,
nhận chìm trên biển để quản lý hoặc thực hiện việc:

- Xem xét, đánh giá, cấp phép cho đổ thải; xem xét, phê duyệt các bãi đổ thải;

20


- Tổ chức lưu giữ hồ sơ về bản chất và nếu có thể số lượng thực sự nhận chìm và địa
điểm, thời gian và phương pháp nhận chìm;
- Kiểm tra, giám sát, quan trắc tình hình thực hiện giấy phép, tình hình đổ thải trên
biển (độc lập);
- Thiết lập quy hoạch các bãi đổ thải phục vụ các hoạt động bảo đảm an toàn hàng
hải, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phục vụ lợi ích cộng đồng; bảo vệ quốc phòng và tổ
chức thực hiện;
- Tổ chức phối hợp kiểm tra, giám sát, quan trắc, xử lý vi phạm trong hoạt động đổ
thải trên biển…;
- Tổ chức thiết lập các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động đổ thải trên
biển;
3.3.3. Đề xuất mô hình quản lý việc giám sát quản lý việc đổ thải chất nạo vét trên
biển
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, các Bộ ngành, cơ quan liên quan để đánh giá, cấp phép, quan trắc tác động môi trường
đối với các đề xuất xin nhận chìm trên biển và kiểm tra kiểm soát việc thực hiện.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay xếp hàng là
các chất thải, hay vật, chất lên để nhận chìm trên biển, chủ trì phối hợp với các lực lượng
kiểm soát biển để quản lý các hoạt động của tàu thuyền, máy bay tham gia vào việc nạo vét,
chuyên chở và nhận chìm tại các bãi chứa trên biển.
Lực lượng tàu cảnh sát biển trực tiếp tham gia giám sát hoạt động nạo vét, đổ thải
chất nạo vét trên biển theo đúng chức năng được quy định tại Pháp lệnh số 03/2008/PLUBTVQH12.
3.3.4. Đề xuất các nội dung quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng
cảng dựa trên quy định của Nghị định thư 1996
Cơ sở pháp lý để thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải do nhận

chìm trên biển tại Việt Nam là Điều 210 của Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển.
Luận văn đề xuất các nội dung quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng
cảng dựa trên quy định của Nghị định thư 1996 cụ thể như sau:
(1) Bước 1: Là bước xem xét, đánh giá về đặc tính vật lý, hóa học, sinh hóa và
sinh học đối với các chất đề xuất đổ thải trên biển

21


(2) Bước 2: Kiểm tra, xem xét việc phòng ngừa chất thải và đánh giá xem việc lựa
chọn các giải pháp thay thế về quản lý chất thải có phù hợp hay không
(3) Bước 3: Xem xét, đánh giá chất thải, vật liệu nạo vét theo Danh sách hành
động quốc gia để xác định liệu chất thải, vật liệu có chấp nhận cho nhận chìm hay không
(4) Bước 4: Xác định và mô tả vị trí bãi đổ thải, nhận chìm (Lựa chọn vị trí Bãi đổ
thải, nhận chìm)
(5) Bước 5: Đánh giá tác động tiềm năng khi cấp phép cho đổ thải và chuẩn bị các
giả thuyết tác động
(6) Bước 6: Cấp Giấy phép và các quy định trong Giấy phép
(7) Bước 7: Thực hiện dự án và quan trắc, giám sát việc tuân thủ
(8) Bước 8: Giám sát hiện trường và đánh giá việc thực hiện đổ thải

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên thế giới như: mô hình cơ quan hàng
hải chủ trì điều phối chung; mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì
điều phối chung hay như mô hình phối hợp đa ngành của Mỹ và đặc thù của Trung Quốc đã
được phân tích. Qua phân tích các mô hình phối hợp và nghiên cứu cách thức tổ chức các

lực lượng bảo vệ môi trường của Việt Nam thì luận vănđề xuất Việt Nam áp dụng mô hình
cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì điều phối chung.
Hiên nay, Việt Nam chưa hình thành hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ thải do
nhận chìm trên biển (quản lý chất thải được phép đổ thải trên biển và bãi chứa chất thải trên
biển).Việc quản lý hoạt động đổ thải bùn nạo vét và các khu vực đổ thải bùn nạo vét trên
biển được tiến hành thông qua việc tổng hợp nhiều quy định của các văn bản QPPL liên
quan đến các nội dung quản lý cụ thể và thường được tổng hợp, trình bày trong các báo cáo
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với từng trường hợp, dự án cụ thể. Và Quyết định
số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện
cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý (đây là
giải pháp tình thế, việc thí điểm thực hiện từ ngày 01/02/2014 đến hết năm 2016). Trong khi
đó thực tế hiện nay thì hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét luồng cảng đang diễn ra và không
có các quy định quản lý cụ thể.
Các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại Việt Nam còn
hạn chế và thiếu nhiều so với các quy định của Quốc tế
Luận văn cũng đã xác định một số nguyên nhân đã được xác định dẫn đến thực trạng
như hiện nay là:
- Chưa thiết lập đồng bộ hệ thống thể chế luật pháp, cơ chế chính sách để quản lý
hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và để quản lý việc đổ thải chất thải, các
bãi chứa chất thải trên biển một cách hiệu quả;
- Các quy định pháp lý và cơ chế phối hợp đa ngành để kiểm soát hoạt động đổ thải,
nhận chìm, kiểm soát vật, chất được phép đổ thải tại các bãi chứa trên biển, ven biển và
ngoài khơi hầu như chưa có;
- Chưa hình thành mô hình tổ chức và cơ chế vận hành quản lý quản lý hoạt động đổ
thải, nhận chìm trên biển theo quy định chung của quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh thực

23



×