Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Biện pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.86 KB, 89 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trên thị trường sản xuất ống nhựa xuất hiện ngày càng nhiều doanh
nghiệp mới tạo ra môi trường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Để cạnh tranh thắng lợi,
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường và
nhu cầu của thị trường. Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh
doanh và chiến lược marketing, là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
hoạch định và thực thi chính sách sản phẩm của mình một cách phù hợp nhất. Xuất
phát từ thực tế của ngành kinh doanh sản xuất ống nhựa và qua một thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, em thấy được sự cần thiết
của việc hoàn thiện chính sách sản phẩm trong công ty, cùng với sự định hướng và
giúp đỡ của cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Ngà nên em đã chọn đề tài "Biện pháp hoàn
thiện chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong" làm
đề tài báo cáo tốt nghiệp cho mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong.
- Phạm vi nghiên cứu: về nội dung, đề tài tập trung vào nghiên cứu chính sách
sản phẩm của công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong. Các số liệu phục vụ
khảo sát, đánh giá đề tài được thu thập vào năm 2012, 2013, 2014 và các biện pháp
đề xuất sẽ được áp dụng cho công ty trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình em đã vận dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu, xử lý tài liệu.
Là phương pháp được em sử dụng trước hết và cơ bản để hoàn thành báo cáo.
Để đưa ra được những nhận xét, đánh giá một cách chính xác, khách quan nhất, em
đã thu thập những số liệu cần thiết từ các nguồn đáng tin cậy, như báo cáo thường




2
niên của công ty, website của công ty, các quyết định, nghị định của các cơ quan
chức năng, các tài liệu của các nghiên cứu trướclàm tài liệu tham khảo.
- Phuơng pháp phân tích, đánh giá, so sánh.
Đây là phương pháp cơ bản được nhiều người nghiên cứu sử dụng trên cơ sở
phát triển những tài liệu đã qua xử lý so sánh với hoạt động của các vùng khác để
đưa ra những nhận xét, đánh giá của em về những vấn đề được đề cập đến.
4. Hiệu quả của nghiên cứu.
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản của chính sách sản phẩm trong
kinh doanh sản xuất ống nhựa, làm cơ sở để khảo sát thực trạng và đề xuất biện
pháp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần
Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty
Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
5. Kết cấu báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo
cáo được kết cấu thành ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
- Chương 2: Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty Cổ Phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong.
- Chương 3: Biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU
NIÊN TIỀN PHONG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên công ty
+ Tên gọi : Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền phong
+ Tên Tiếng Anh: Tiền phong Plastics - Joint – Stock Company
+ Tên viết tắt: TIFOPLAST
+ Trụ sở chính: Số 02- đường An Đà – Quận Ngô Quyền – thành phố Hải
phòng.
+ Phân xưởng sản xuất: 222 đường Mạc Đăng Doanh – phường Hưng Đạo –
quận Dương Kinh – thành phố Hải Phòng.
- Tel: 031. 852 037
- Fax: 031. 640 133
- Hình thức pháp lí: Công Ty Cổ Phần
- Mã số thuế: 0200167782
- Mã cổ phiếu: NTP
- Tài khoản ngân hàng: Ngân Hàng Công Thương Ngô Quyền – Hải Phòng
Tài khoản VNĐ: 102010000215361
Tài Khoản USD: 102020000023545
- Số đăng kí kinh doanh: 02000167782 - ngày cấp: 27/08/1998
- Ngày đăng kí thuế: đăng ký lần đầu ngày 30/12/2004, thay đổi lần thứ 8 ngày
4/9/2013 tại Hải Phòng
- Quy mô của công ty: Vốn điều lệ: 563.392.900.000 đồng. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu: 1.465.909.945.328 đồng. Số lượng lao động là 1.176 lao động.
- Chức năng, nhiệm vụ: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ống nhựa.
- Email:
- Website: www.nhuatienphong.vn
1.1.2 Lược sử ra đời và phát triển của công ty
• Giai đoạn 1958 – 1960

Tháng 12/1958 Bộ Công nghiệp nhẹ ( Nay là Bộ Công Thương Việt Nam )
đã ra Quyết định thành lập và xây dựng Nhà máy Nhựa, cơ sở đầu tiên của ngành


4
sản xuất gia công chất dẻo ở Việt Nam tại khu vực đường An Đà ( Số 2 đường An
Đà – quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng).
Ngày 19/5/1960 Nhà máy cắt băng khánh thành và chính thức đi vào hoạt
động chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ thiếu niên nhi đồng: bóng bàn, đồ
chơi…, ngay sau đó Quốc hội nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã chính thức
đặt tên cho nhà máy là NHÀ MÁY NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG.
• Giai đoạn 1961 – 1990
Trong thời kỳ giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, nhà máy tham gia sản
xuất các mặt hàng phục vụ quân đội : dây thắt lưng, dép nhựa, áo mưa,…
Từ năm 1990, nắm bắt được nhu cầu phát triển của xã hội, nhà máy chuyển dần
sang sản xuất các sản phẩm ống nhựa u.PVC, PE–HD, phục vụ cho việc cấp thoát
nước và các công trình xây dựng.
• Giai đoạn 1991 – 2005
Ngày 29/4/1993 nhà máy được đổi tên thành CÔNG TY NHỰA THIẾU
NIÊN TIỀN PHONG theo quyết định số 388 CN/TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ
( Nay là Bộ Công thương Việt nam). Theo đó Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong
trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất các sản phẩm từ chất dẻo. Với mô
hình tổ chức mới, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty đã mạnh dạn
chuyển đổi mặt hàng truyền thống từng nổi tiếng một thời nhưng hiệu quả thấp để
chuyển hẳn sang sản xuất ống nhựa PVC, PEHD…Từ những bước đi đúng đắn,
vững chắc, sản phẩm của Công ty đã và đang chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín về
chất lượng cũng như tính cạnh tranh về giá bán. Đến ngày 17/8/2004, công ty Nhựa
Thiếu niên Tiền Phong đã được chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần bằng
quyết định số 80/2004/QĐ-BCN của bộ Công nghiệp và năm 2004 lần đầu tiên
công ty đưa ống PPR thâm nhập thị trường, đánh dấu một bước đi phát triển mới

của công ty.
• Giai đoạn 2006-2007


5
Ngày 24/10/2006 Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền
phong được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng
khoán là NTP.
Công ty phát hành thêm 7.222.998 cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên 216 tỷ đồng.
Công ty góp vốn thành lập Công ty Nhựa Thiếu niên tiền phong phía Nam. Dự án
đầu tư mở rộng nhà máy với Diện tích 13,8ha tại phường Hưng đạo – Dương Kinh
– Hải phòng.
• Giai đoạn 2008-2010
Công ty Triển khai Dự án thành lập Liên doanh Nhựa Tiên Phong – SMP
( Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) với vốn điều lệ 2.500.000USD ( công ty góp
vốn 51% ).
Năm 2009 Công ty đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất ống PE-HD (của
Cộng hòa Áo) đường kính lên đến 1200mm, là loại ống lớn nhất tại Việt nam.
Ngày 28/01/2010 Công ty Liên Doanh Nhựa Tiên Phong – SMP tai Lào
được khánh thành và đi vào sản xuất.
Trong năm 2010 Công ty Cổ Phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong đạt giải
thương Sao Vàng Đất Việt dành cho TOP 10 thương hiệu hàng đầu Việt nam –
Huân chương Độc lập Hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng.
• Giai đoạn 2011 – 2013
Công ty phát hành cổ phiếu thưởng, tăng vốn điều lệ lên 433 tỷ đồng và là 1
trong 3 doanh nghiệp tại Việt Nam đạt Giải thưởng Châu Á – Thái Bình Dương.
Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất ống u.PVC của hãng CINCINNATI
( Cộng hòa Áo) để sản xuất ống PVC có đường kính lên đến 800mm ( lớn nhất Việt
nam), phục vụ cho các dự án cấp thoát nước của các tỉnh thành phố trong cả nước.
Tháng 9/2013 Công ty Cổ Phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong Miền trung

chính thức đi vào hoạt động.
Nâng cấp phòng thử Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 và đã được cấp chứng chỉ
VILAS trong lĩnh vực thử nghiệm cơ học.


6
Ký kết thỏa thuận hợp tác với đối tác SEKISUI của Nhật bản, đồng thời mở rộng thị
trường xuất khẩu sang NEWZEALAND trong chương trình hợp tác với đối tác
IPLEX.
Công ty là 1 trong 100 doanh nghiệp được bình chọn Giải thưởng Sao vàng
Đất Việt năm 2013.
• Giai đoạn 2014 – 2015
Tháng 5/2014 Công ty tiếp tục phát hành thành công 13.001.294 cổ phiếu,
nâng vốn điều lệ lên 536 tỷ đồng.
Công bố Đồ án Quy hoạch chi tiết Khu Tổ hợp Thương mại văn phòng cho thuê và
chung cư cao cấp do Công ty Cổ Phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong làm chủ đầu tư
tại số 2 An Đà – Phường Lạch tray – Ngô Quyền – Hải phòng.
Công ty được nhận Cờ Thi đua Của Thủ tướng Chính Phủ.


7
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
(Nguồn: website của công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)


8
Công ty hoạt động theo mô hình cổ phần từ ngày 30/12/2004, cơ cấu tổ chức
và bộ máy quản lý của công ty tuân thủ theo Quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều

lệ tổ chức và hoạt động của công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi
năm 1 lần và trong thời hạn quy định của pháp luật. Đại hội đồng cổ đông quyết
định các vấn đề sau:
+ Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.
+ Quyết định mức cổ tức hàng năm cho từng loại cổ phần.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, Báo cáo về tình hình
hoạt động của công ty,Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, Báo cáo hoạt động
của Ban kiểm soát.
+ Thông qua định hướng phát triển công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm
06 thành viên và có nhiệm kỳ 5 năm, thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu
lại.
- Ban Kiểm soát: Là cơ quan giám sát của Đại hội cổ đông, có quyền kiểm tra
giám sát mọi mặt hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát có 03 thành viên, trong đó
có 1 thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 5 năm, thành
viên Hội Ban kiểm soát có thể được bầu lại.
- Ban điều hành: Gồm Tổng giám đốc kiêm QMR, 04 Phó Tổng giám đốc và
kế toán trưởng, Ban chỉ đạo ISO. Ban điều hành là những người điều hành hoạt
động thường ngày của công ty, là đại diện của công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị vầ thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban điều hành của Công Ty Cổ Phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong gồm:



9
- Ông Nguyễn Quốc Trường: Tổng Giám đốc (từ ngày 02/5/2013), kiêm Uỷ
viên Hội đồng quản trị. Nguyễn Quốc Trường sinh năm 1956. Với trình độ kỹ sư
điện, cử nhân kinh tế, ông Nguyễn Quốc Trường đã trải qua nhiều chức vụ phó
quản đốc, quản đốc, Phó Tổng Giám đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám đốc thường
trực. Ngày 02/5/2013, ông được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc thay cho ông
Phạm Văn Viện được giao nhiệm vụ khác. Hiện nay ông sở hữu 30.000 cổ phiếu
NTP.
- Ông Phạm Văn Viện: Tổng Giám đốc. Ông Phạm Văn Viện sinh năm 1960.
Ông là Kỹ sư Hóa có nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty, đã từng qua nhiều vị trí
phó quản đốc, quản đốc, phó Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc. Từ ngày 01/5/2013,
ông được giao nhiệm vụ làm Tổng Giám đốc Công ty TNHH Nhựa Thiếu niên Tiền
Phong Miền Trung. Ông sở hữu 57.800 cổ phần của Công ty. CÔNG TY CP
NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG TIEN PHONG PLASTIC JOINT STOCK
COMPANY 21
- Ông Nguyễn Trung Kiên Phó Tổng Giám đốc tài chính, kiêm Uỷ viên Hội
đồng quản trị. Ông Nguyễn Trung Kiên sinh năm 1961. Là Thạc sỹ Kinh tế, với
kinh nghiệm của mình, ông đã giữ các chức vụ phó phòng, trưởng phòng, Kế toán
trưởng của Nhựa Tiền Phong. Hiện nay ông Nguyễn Trung Kiên là Phó Tổng Giám
đốc tài chính, ủy viên HĐQT của Công ty. Ông sở hữu 472.472 cổ phần Nhựa Tiền
Phong.
- Ông Chu Văn Phương: Phó Tổng Giám đốc kinh doanh. Ông Chu Văn
Phương sinh năm 1972 . Ông có bằng Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Đại học
Kinh tế quốc dân. Ông có nhiều năm kinh nghiệm ở vị trí phó phòng, trưởng phòng
Kinh doanh của Công ty. Hiện nay ông Chu Văn Phương là Phó Tổng Giám đốc
Kinh doanh của Nhựa Tiền Phong. Ông sở hữu 4.000 cổ phần Nhựa Tiền Phong
- Ông Trần Ngọc Bảo - Kế toán trưởng Ông Trần Ngọc Bảo sinh năm 1976.
Ông là cử nhân kinh tế, từng làm Giám đốc chi chi nhánh Hải Phòng của Công ty

TNHH Deloite Viet Nam, Kế toán trưởng chi nhánh thành phố Vũng Tàu, Công ty
Máy và Phụ tùng dầu khí, Trưởng Ban kiểm soát, Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong. Hiện nay ông Trần Ngọc Bảo đảm nhiệm chức vụ Kế toán trưởng của
Nhựa Tiền Phong.


10
- Các phòng chức năng và xưởng sản xuất : gồm 10 phòng và 6 xưởng sản
xuất. Mỗi bộ phận chức năng đều có nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, độc lập với nhau
nhưng hỗ trợ lẫn nhau, chịu sự quản lý giám sát của cấp trên theo sự phân công
nhiệm vụ.
./ Phòng Hành chính quản trị
./ Phòng Nghiên cứu kỹ thuật
./ Phòng Thị Trường
./ Phòng Chăm sóc khách hàng
./ Phòng Kế hoạch vật tư
./ Phòng Kỹ thuật sản xuất
./ Phòng Quản lý chất lượng
./ Phòng Kiến thiết cơ bản
./ Phòng Kế toán tài chính
./ Phòng Tổ chức lao động
./ Phân Xưởng 1: Sản xuất ống u.PVC có đường kính tứ 48mm trở lên
./ Phân xưởng 2: Sản xuất ống u.PVC có đường kính đến 60mm trở lên, các
sản phẩm Profile.
./ Phân xưởng 3: Sản xuất các loại phụ tùng u.PVC
./ Phân xưởng 4: Sản xuất các loại phụ tùng PEHD, PPR, keo dán phụ tùng.
./ Phân xưởng 5: Sản xuất ống PEHD có đường kính đến 1200mm, ống PPR
có đường kính đến 200mm.
./ Phân xưởng Cơ điện: Chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy mọc thị bị
khuôn mẫu.

1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty


11

Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2012-2014)
+ Phân tích và đánh giá
Những năm gần đây nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn tiếp tục gặp nhiều
khó khan, ở Việt Nam do sự khủng hoảng của hệ thống Ngân hàng, sự cắt giảm vốn
đầu tư cho các dự án… nên sự phát triển nền kinh tế nước ta bị chậm lại. Nhất là sự
đóng băng của thị trường bất động sản đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của
ngành vật liệu xây dựng nói chung và Công ty Cổ Phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong nói riêng.
(1) Vốn: vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản (được lấy trên bảng cân đối kế
toán). Chỉ tiêu này được tính bình quân giữa “tài sản đầu năm” và “tài sản cuối
năm” trên Bảng cân đối kế toán. Dựa vào bảng ta thấy, vốn của công ty tăng dần


12
theo các năm, cụ thể là năm 2012 vốn là 433,379 tỷ đồng ; năm 2013 vẫn giữ
nguyên mức vốn như năm 2012. Năm 2014, thì vốn tăng lên 563,393 tỷ đồng, tức là
tăng 130,014 tỷ đồng , tương ứng tăng 130% so với năm 2013. Sự tăng lên của vốn
cho thấy đây là 1 dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp.
(2) Lao động: Tổng lao động làm việc tại công ty (lao động trong danh sách
trả lương). Trong năm 2012 số lao động của công ty là 1.171 người, đến năm 2013
tăng lên là 1.174 người, 2 người với năm 2012. Năm 2014, số lương tăng thêm là
1.176 người, tăng 2 người so với năm 2013. Số liệu này lấy từ phòng Tổ chức lao
động. Điều này cho thấy lượng lao động của công ty rất ổn định.

(3) Doanh thu: là tổng doanh thu của tất cả các hoạt động, gồm: doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập
khác (nếu có). Số liệu này lấy từ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dựa
vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu có xu hướng tăng, cụ thể năm 2012 đạt
2.322 tỷ đồng, năm 2013 doanh thu tăng lên là 2.456 tỷ đồng , tức là tăng 134 tỷ
đồng tương ứng tăng 106% so với 2012. Đến năm 2014, doanh thu tiếp tục tăng lên
là 2.997 tỷ đồng, tăng 541 tỷ đồng tương ứng tăng 121% so với 2013. Điều này
chứng tỏ, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả rất cao. Có được kết quả
kinh doanh thành công nêu trên là nhờ nỗ lực không ngừng của tập thể Ban lãnh
đạo và người lao động, là sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa Hội đồng quản trị
với Ban điều hành và các đơn vị liên quan, đảm bảo việc thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị nhanh chóng và chính xác.
(4) Lợi nhuận trước thuế : lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. LN trước thuế tang đều qua các năm. Cụ
thể,năm2012, lợi nhuận trước thuế của DN 372,0 tủ đồng, năm 2013 đạt 376,5 tỷ
đồng mức tăng là 45 tỷ đồng tương ứng tăng 101% so với năm 2012. Đến năm
2014, con số này lại tăng 381,6 tỷ đồng đồng tương ứng tang 101% so với năm
2013. Điều đó chứng tỏ các chính sách, chiến lược kinh doanh mà Công ty đã và
đang lựa chọn áp dụng là đúng đắn.


13

Hình 1.1 Tổng doanh thu Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong 2012-2014 ( tỷ
đồng)
(Nguồn: Báo tài chính của công ty từ năm 2012-2014)
Dựa vào biểu đồ cho thấy từ năm 2012-2014 Tổng doanh thu của công ty có
xu hướng tăng lên, đặc biệt là doanh thu đạt được của năm 2014 có 1 bước nhảy vọt
đáng kể so với năm 2012, 2013. Năm 2013 tổng doanh thu tăng 158 tỷ đồng tương
đương 6% so với năm 2012. Đến năm 2014 tổng doanh thu đã ở mức 2997 tỷ đồng,

tăng so với năm 2013 những 517 tỷ đồng tương đương 17%.


14

Hình 1.2 Lợi nhuận trước thuế Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong 20122014
(Nguồn: “Báo cáo thường niên của công ty năm 2014”)
Cùng với sự tăng trưởng của Doanh thu, Lợi nhuận trước thuế của Công ty Cổ
Phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong những năm vừa qua cũng đã đạt được
những con số đáng khen ngợi thể hiện qua biểu 1.2 với tốc độ tăng nhanh qua từng
năm. Điều đó chứng tỏ các chính sách, chiến lược kinh doanh mà Công ty đã và
đang lựa chọn áp dụng là đúng đắn. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng 1,2% so
với năm 2012 và năm 2014 tăng 1,3% so với năm 2013. Các con số trên cho thấy sự
ổn định của lợi nhuận trước thuế qua từng năm theo chiều hướng tăng lên, đây là
điều mà mọi doanh nghiệp đều mong đạt được.


15
1.4 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm – thị trường
1.4.1.1 Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty được chia thành 4 nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Sản phẩm ống nhựa u.PVC
Nhóm sản phẩm ống nhựa u.PVC, phụ tùng, keo dán và zoăng cao su phục
vụ cấp thoát nước sinh hoạt, nông nghiệp, công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, ống luồn cáp điện và ống phục vụ cho ngành bưu điện,… là sản phẩm chủ
lực của công ty. Các loại
ông u. PVC có sự phong phú về chủng loại, bao gồm: ống nong trơn ( ống dán
keo), ống nong Phần lan (ống có khớp nối zoăng cao su) với đường kính tư D21mm
đến D500mm.

Sản phẩm ống u.PVC của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN
8491-2: 2011, ISO 4152-2:2009 . Ống nhựa u.PVC ngày càng được sử dụng nhiều
trong cuộc sống, dần thay thế các loại ống gang, thép, xi măng vì những tính năng
vượt trội :
- Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển
- Mặt trong mặt ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ
- Chịu áp lực cao
- Lắp đặt nhẹ nhàng, chính xác , bền không thấm nước.
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao
- Sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật, độ bền không dưới 50năm
- Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp so với các loại ông khác
- Độ chịu hóa chất cao ( ở nhiệt độ 0oC)
+ Nhóm 2: Các sản phẩm ống nhựa HDPE
Sản phẩm nhựa HDPE được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu của
hãng sản xuất nguyên liệu nhập khẩu của các hãng đầu thế giới như Borouge,
Deahim… trên các thiết bị hiện đại nhất của các cước Đức, Italy…


16
Ống HDPE được sản xuất theo Tiêu chuẩn ISO DIN 8074:1998-08 và DIN
80475: 1999-08. Trong các loại ống nhựa, óng HDPE ngày càng được sử dụng
nhiều do những đặc tính hơn hẳn tính chất của các ống nhựa khác cùng loại, như:
- Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển
- Mặt trong mặt ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ
- Có hệ số truyền nhiệt thấp ( Nước không bị đông lạnh)
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao
- Sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật, độ bền không dưới 50 năm
- Có độ uốn cao, chịu sự chuyển động của đất ( động đất).
- Ở dưới 600C chịu được các dung dịch a xít, kiềm, muối
- Chịu được nhiệt độ thấp tới -400C ( sử dụng nơi có khí hậu lạnh)

- Chịu được ánh nắng mặt trời không bị ion hóa dưới tia cực tím.
- Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp.
+ Nhóm 3: Các sản phẩm ống nhựa PPR:
Ống nhựa PPR được sản xuất theo Tiêu chuẩn DIN 8077:2008-09 và DIN
8078: 2008-09, đặc tính của ống PPR là:
- Nhẹ nhàng, đễ vận chuyển
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao
- Xu hướng đóng cặn và tỷ trọng ống thấp
- Tuổi thọ sản phẩm trên 50 năm
- Hệ số dãn nở nhiệt lớn hơn so với ống kim loại
- Có thể sử dụng ở nhiệt độ từ 700C đến 950C
- Chi phí lắp đặt thấp.
+ Nhóm 4: Các sản phẩm phụ tùng u.PVC, HDPE,PPR và sản phẩm
khác:
Để cung cấp một sản phẩm một cách cách toàn diện và đồng bộ cho
khách hàng, Công ty luôn đầu tư trang bị khuôn mẫu chất lượng cao,cung cấp phụ
tùng lắp ghép đầy đủ theo yêu cầu của người tiêu dung.Sản phẩm phụ tùng của công
ty đa dạng về chủng loại, đẹp về mẫu mã và thuận tiện cho việc ghép nối. Các sản


17
phẩm phụ tùng hiện tại của công ty có đường kính từ D20-800, chịu áp lực từ 4bar
– 25bar. Trong đó:
- Phụ tùng ép phun PVC từ đường kính D21- 200mm.
- Phụ tùng ép phun HDPE từ đường kính D20- 110mm.
- Phụ tùng nong hàn u.PVC và HDPE từ đường kính D21- 500mm.
- Phụ tùng PPR đường kính từ D20 – 63mm
- Hệ số dãn nở nhiệt lớn hơn so với ống kim loại
- Công ty đang có kế hoạch tiếp tục đầu tư máy ép phun cỡ lớn để đảm
bảo sản xuất các sản phẩm phụ tùng ép phun có đường kính lớn hơn.

- Bên cạnh đó Công ty cũng sản xuất các sản phẩm phụ trợ như kep dansn
zoăng cao su dung để nối ghép, các sản phẩm phục vụ cho ngành xây
dựng, cấp thoát nước… đảm bảo nhu cầu đa dạng của thị trường.
1.4.1.2 Thị trường chính
-

Thị trường trong nước: Công ty có thị trường tiêu thụ rộng khắp, phần lớn
là ở các tỉnh Miền Bắc và các tỉnh Miền Trung ( từ Đà nẵng trở ra), Tính đến
thời điểm hết 31/12/ 2014, công ty có 4 Trung tâm phân phối, gần 300 Đại lý
và 3000 điểm bán hàng bao phủ trên một địa bàn rộng lớn ở khu vực Miền
bắc cho đến Quảng ngãi. Khoảng 80% sản phẩm của Công ty được sử dụng
cho mục đích xây dựng, 20% phục vụ cho các chương trình nước sạch nông

-

thôn và Miền Núi.
Thị Trường ngoài nước: Công ty thực hiện xuất khẩu sang Lào, Campuchia
với kim ngạch hàng năm đạt khoảng 1.000.000USD

1.4.2 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
1.4.2.1 Quy trình sản xuất ống và phụ tùng nhựa u.PVC của Công ty CP Nhựa
Thiếu Niên Tiền phong
Ống và phụ tùng nhựa u.PVC các loại đường kính (D) từ D21-D500
Công năng và đối tượng khách hãng chính : Phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp,
nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải và dân dụng.


18
Tiêu chuẩn sản phẩm và chất lượng dịch vụ ống u.PVC phù hợp Tiêu chuẩn
ISO 4422:1996. Có 22 cỡ ống u.PVC đường kính ( D) từ 21mm đến D500mm với

9 cấp áp lực từ thoát nước đến PN25 cùng hàng trăm chủng loại phụ tùng ép phun
u.PVC, phụ tùng nòng hàn,… Ngoài ra còn các cỡ ống đặc biệt theo yêu cầu của
khách hàng ( trong khi Nhựa Bình Minh, Nhựa bạch Đằng, Tiến Huy, Đệ Nhất,…
mỗi cỡ chỉ có tối đa 3 cấp áp lực).
Về thiết bị: Các sản phẩm ống nhựa u.PVC được sản xuất bằng phương pháp
ép đùn theo công nghệ Châu âu trên dây chuyền máy ép đùn của các hãnh nổi tiếng
thế giới: Krauss Mafei, Cicinati, Battefnel, Amut của Đức. Công nghệ ép đùn của
các hãng Huynhdai, Woojin, Dongshin.

Kiển tra

Nguyên
liệu

Máy
Máy
Bể chân
Dàn
Dàn
nong
ép
không
kéo
cưa
quận
Hình 1.3 Quy trình công nghệ sản xuất ống nhựa u.PVC

- Nguyên liệu được cấp liệu tự động vào xi và nong ống.
- Sản phẩm được kiểm tra theo tiêu chuẩn
- Các hệ thống của máy từ cấp nguyên liệu, định hình, kéo dài, dàn cưa ống,

máy nong ống đều vận hành tự động.
- Do áp dụng công nghệ tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại với các phần
mềm điều khiển ưu việt dễ dàng cho việc quản lý quá trình sản xuất cũng như đảm
bảo chất lượng sản phẩm.

Kiểm
tra

Nguyên
liệu

Máy
ép fun

Định
hình

Tu
sửa

Bao
gói


19

Hình 1.4 Quy trình công nghệ sản xuất phụ tùng ống nhựa u.PVC
Nguyên liệu được cấp liệu tự động vào xi lanh và vít xoắn để nhựa hóa và
phun nhựa vào khuôn và tạo hình dáng sản phẩm , nước làm mát khuôn để định
hình sản phẩm sau đó sản phẩm được tu sửa, kiểm tra, đóng gói.

Thiết bị ép phun điều khiển tự động các sản phẩm sản xuất liên tục tho chu
kỳ, khuôn mẫu chất lượng cao, giúp cho chất lượng sản phẩm được ổn định.
Các sản phẩm nhựa u.PVC của công ty là sản phẩm đầu tiên trong nước được Trung
tâm Chứng nhận Quacert cấp dấu chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn quốc tế ISO
4422:1996 từ 2006 đến nay.
Về nguyên liệu: Cơ bản sử dụng bột PVC , PE80 và PE100,của Nhật, Mỹ ,
Thái lan. Tuy nhiên để hưởng ứng cuộc vận động người Việt nam dùng hàng Việt
Nam do Bộ Công thương phát động, Công ty cũng sử dụng một số nhiên liệu có
chất lượng tương đương được sản xuất trong nước .


20
1.4.3 Tình hình lao động, tiền lương
• Tình hình lao động
- Cơ cấu lao động
Năm

2012
Số

Chỉ tiêu

2013
%

lượn

Số

2014

%

lượng

Số

So sánh
%

lượng

So sánh 2014/2013

2013/2012
Tuyệt
Tương
đối(+/

đối(%)

Tuyệt

Tương

đối(+/-)

đối(%)

g
1171


100

1174

100

1176

100

-)
+3

3

+2

1

9

0.76

9

0.76

9


0.76

0

0

0

0

-Đại học và

224

19.12

224

19.08

225

19.13

0

0

1


1

Cao Đẳng
Công nhân kĩ

559

47.73

559

47.61

559

47.53

0

0

0

0

thuật
-Lao động

247


32.39

250

32.55

251

32.57

+3

3

+1

1

độ tuổi
- Từ 18-30

590

50.39

592

50.43

593


50.44

+2

1

+1

1

tuổi
- Từ 31-45

530

45.26

530

45.14

530

45.06

0

0


0

0

tuổi
- Từ 46- 60

51

4.35

52

4.43

53

4.50

+1

1

+1

1

giới tính
- Nam


778

66.43

779

66.35

779

66.24

+1

1

0

0

- Nữ

393

33.57

395

33.65


397

33.76

+2

1

+2

0

1.Tổng số LĐ
2.Cơ cấu theo
trình độ
-Sau đại học

phổ thông
4.Cơ cấu theo

tuổi
5.Cơ cấu theo

Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty
(Nguồn: phòng thống kê)
Nhận xét:
Lao động trong công ty biến động theo các năm, năm 2013 số người lao
động tăng 3 người, năm 2014 số lao động tăng 2 người.



21
Với đội ngũ công nhân viên có trình độ lao động cao ổn định và lâu dài, số
lượng lao động trên đại học ổn định ở mức 224 người cho thấy tình hình lao động
của công ty rất ổn định. Những lao động này là trụ cột vững chắc của công ty, đưa
công ty lên tầm cao mới. Lao động cao đẳng, trung cấp và lao động chưa qua đào
tạo cũng giữ ở mức ổn định.
Lao động phổ thông của công ty có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Cụ thể
năm 2013 so với năm 2012 tăng 3 người, năm 2014 so với năm 2013 tăng thêm 1
người.
-

Công tác Tổ chức Bộ máy quản lý: Để đảm bảo bộ máy quản lý chuyên môn
sâu cho từng lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của công ty, năm
2014, công ty đã bổ nhiệm thêm 02 Phó tổng giám đốc ( Phó Tổng giám đốc
Kỹ thuật, Phó Tổng Giám đốc sản xuất), nâng tổng số thành viên Ban Giám

đốc điều hành công ty gồm 06 người:
- 01 Tổng Giám đốc kiêm QMR.
- Phó Tổng Giám đốc Tài chính
- Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh
- Phó Tổng Giám đốc Sản xuất
- Phó Tổng Giám đốc Kỹ Thuật
- Kế toán trưởng
10 Trưởng phòng chức năng và 6 quản đốc các phân xưởng sản xuất.
- Công tác lao động- Đào tạo – Bảo Hiểm Lao Động
Lao động hiện có của công ty tính đến 31/12/2014 là 1.176 người ( năm
2013 là 1.174 người )
Là doanh nghiệp hàng đầu của ngành Nhựa Việt nam, trải qua 55 năm hình
thành và phát triển, hiện nay Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền phong sở hữu một
đội ngũ cán bộ công nhân rất lành nghề và luôn luôn quan tâm đến chất lượng của

đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với tỷ lệ chiếm khoảng gần 30% có trình độ trên
Đại học. Đại học – Cao đẳng và Trung cấp, đây chính là nguồn lực quan trọng đóng
góp vào sự phát triển của doanh nghiệp. Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật.


22
Công ty thực hiện chi trả tiền lương , thưởng kịp thời , đúng chế độ. Tất cả
lao động của công ty đều được đóng đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm Y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
Hàng năm Công ty tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ
thuật cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho Cán bộ nhân viên gián tiếp.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng ca 3, độc hại, nấu cháo chống nóng mùa hè và
duy trì bếp ăn tập thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hàng năm công ty tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân
viên (CBCNV)( bệnh nghề nghiệp, bệnh phụ khoa….,).Nâng cao đời sống tinh thần
cho CBCNV hàng năm công ty đã tổ chức Hội diễn văn nghệ quần chúng , tham
quan du lịch.
Công tác tiền lương
Năm 2014 Doanh thu đạt 2.997 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 364 tỷ đồng với tổng
lao động là 1176 người, công ty đã xây dựng thỏa ước tập thể với mức lương bình
quân 6,5 triệu đồng/người/tháng, nhưng trên thực tế công ty đã trả cho người lao
động cao hơn mức thỏa thuận này.
Lương thưởng cho người lao động dựa trên kết quả và năng suất lao động,
cơ chế lương gắn với hiệu quả chính là động lực thúc đẩy người lao động tích cực
và sang tạo trong công việc.


23


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Họ và tên

Chức vụ

Tiền lương,
thưởng, Thù lao

(đ)
Trần Bá Phúc
Chủ tịch HĐQT
1.706.999.029,
Nguyễn Chí Thành
Phó CT HĐQT
103.000.000,

Nguyễn Quốc Trường
Thành viên
1.701183625,
Nguyễn Trung Kiên
Thành viên
1.270.931.548,
Đặng Quốc Dũng
Thành viên
1.571.600.000,
Sakchai Patiparnpreechavud
Thành viên
276.600.000,
Nguyễn Thị Quỳnh Hường
Trưởng BKS
62.000.000,
Praween Wirotpan
T.viên BKS
138.300.000,
Vũ Thị Minh Nhật

262.164.420,
Chu Văn Phương
Phó TGĐ
1.466.395.972,
Ngô Thị Thu Thủy

934.078.688,
Trần Nhật Ninh

617.237.688,

Trần Ngọc Bảo
Kế Toán Trưởng
1.286.863.361,
Bảng 1.3 Lương, thưởng, thù lao và các khoản lợi ích

( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014 của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền
phong )


24
1.4.4 Tình hình vật tư, tài sản cố định
Tài sản



Thuyết 31/12/2014

HÀNG TỒN KHO
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá

số
140
141
149

minh
7

hàng tồn

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy

220
221
222
223

kế
2.Chi phí xây dựng cơ

230

8

10

31/12/2013

702.542.926.650
703.595.186.596
(1.052.259.946)

391.937.400.423
392.881.731.371
(944.330.948)

1.009.672.386.545

819.949.660.843
1.274.281.038.745
(454.331.377.852)

805.712.336.956
653.994.430.332
1.026.593.061.439
(372.598.086.667)

149.061.467.288

111.928.819.957

bản dở dang
Bảng 1.4 Trích Bảng cân đối kế toán hợp nhất
( Nguồn : Tài liệu nội bộ Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền phong)
Từ năm 2013 đến năm 2014, tổng tài sản của công ty có chiều hướng tăng,
đặc biệt là trong năm 2014. Nếu như các năm trước mức tăng tài sản dao động từ 7
– 10% thì năm 2014 tăng đến 2.580 tỷ đồng.
Do đặc thù của ngành nhựa, chi nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí sản xuất nên nguyên nhân chính của giá trị tài sản ngắn hạn
tăng 60% trong năm 2014 là do hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng
ngắn hạn. Năm 2014 Công ty TNHH Nhựa Thiếu niên Tiền phong Miền Trung
cũng bước đầu hoạt động ổn định góp phần thúc đẩy doanh thu công ty tăng 21%.
Đi cùng với quy mô mở rộng sản xuất thì hàng tồn kho cũng tăng tương ứng. Tại
thời điểm cuối năm công ty cũng tăng lượng nguyên vật liệu tồn kho để chuẩn bị
cho các đơn hàng đầu năm mới, vì thế số dư hàng tồn kho cao hơn năm 2013 là 250
tỷ đồng. Mặt khác năm 2014 công ty nghỉ tết kéo dài để đảm bảo nguyên vật liệu
cung cấp sản phẩm cho những dự án lớn đã ký kết hợp đồng thì việc tăng giá trị
hàng tồn kho cuối năm 2014 vẫn hoàn toàn phù hợp. Bời các nguyên liệu này tương

đối bền trong thời gian, nên khả năng bị hỏng hay cũ là nhỏ, mặc dù công ty cũng
đã lập dự phòng hợp lý cho trường hợp này.


25
Hệ số quay vòng hàng tồn kho của công ty biến động giảm 4,6 lần năm 2013
đến 3,8 lần năm 2014. Tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho so với chỉ tiêu
cho phép của ngành nhựa ở mức thông thường. Xét về đặc thù ngành nhựa thì công
ty vẫn bán hàng tương đối ổn định, lượng hàng tồn kho vẫn đủ đáp ứng dự trữ
nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khi có nhu cầu thị trường tăng
đột ngột.
1.4.5 Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế và thực hiện công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong đã mạnh
dạn đầu tư , đổi mới nhiều chủng loại mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu
thị trường. Nhiều dòng sản phẩm của công ty có tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh
vượt trội so với sản phẩm của công ty khác, điển hình ống nhựa u.PVC với 22 cỡ
cùng hàng trăm chủng loại phụ tùng ép phun, phụ tùng nong hàn,… đáp ứng nhu
cầu đặc biệt của khách hàng.
Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường sự hiện diện tại thị
trường nước ngoài, đến nay Nhựa tiền phong đã tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
tại một số quốc gia : Trung quốc, Lào, Thái lan, Campuchia, Myanmar,…Tiếp tục
đầu tư có chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết giảm chi phí sản xuất. Song
song đầu tư xây dựng cơ bản, công ty đã đầu tư hàng loạt máy móc thiết bị , khuôn
mẫu để nâng cao năng lực sản xuất. Đến nay công ty đã đưa ra thị trường một số
sản phẩm mới: ống PEHD đường kính cỡ lớn đến 1200mm, hàng rào nhựa lõi thép,
máng hứng nước mưa, bước đầu thị trường đã có phản ứng tích cực.
Việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện rất
nghiêm ngặt. Các sản phẩm của công ty đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế, các đặc tính
cơ, lý ,hóa, vệ sinh công nghiệp đều đạt và vượt chỉ tiêu cho phép. Hiện nay công ty

đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và tiêu chuẩn quản lý
chất lượng theo Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001: 2008.
Với chất lượng sản phẩm vượt trội, công ty đã vinh dự được nhận hàng chục
giải thưởng trong nước và quốc tế. Đặc biệt Công ty được đón nhận phần thường
cao quý: Huân chương Độc lập hạng Ba và Cờ thi đua của Chính phủ trao tặng.
1.4.6 Hoạt động thương mại Marketing


×