Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TÌM HIỂU MẠNG cục bộ KHÔNG dây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.2 KB, 50 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MẠNG CỤC BỘ KHÔNG DÂY
Người hướng dẫn
Đơn vị
Sinh viên thực hiện
Lớp
Ngành

: ThS. Nguyễn Xuân Vinh
: Trường Cao Đẳng công nghệ Viettronics
: Phan Thị Hường
: 2CT10B
: Kĩ thuật máy tính và quản trị mạng

Hải phòng, tháng 6 năm 2015

1


Đề tài: Tìm hiểu mạng cục bộ không dây

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em muốn nói là em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của thầy Nguyễn Xuân Vinh. Trong suốt thời gian thực hiện
luận văn, mặc dù rất bận rộn trong công việc nhưng thầy vẫn giành rất
nhiều thời gian và tâm huyết trong việc hướng dẫn em. Thầy đã cung cấp
cho em rất nhiều hiểu biết về một lĩnh vực mới khi em mới bắt đầu bước


vào thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn thầy luôn định
hướng, góp ý và sửa chữa những chỗ sai giúp em không bị lạc lối trong
biển kiến thức mênh mông. Cho đến hôm nay, luận văn tốt nghiệp của em
đã được hoàn thành, cũng chính là nhờ sự nhắc nhở, đôn đốc, sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Công nghệ thông tin trường cao đẳng công nghệ Viettronics, cũng
như các thầy cô trong trường đã giảng dạy, giúp đỡ chúng em trong
những năm học qua. Chính các thầy cô đã xây dựng cho chúng em những
kiến thức nền tảng và những kiến thức chuyên môn để em có thể hoàn
thành luận văn này cũng như những công việc của mình sau này.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn!
Hải phòng, tháng 6 năm 2015

Sinh viên

Phan Thị Hường

2


Đề tài: Tìm hiểu mạng cục bộ không dây

MỤC LỤC

3


Đề tài: Tìm hiểu mạng cục bộ không dây

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời gian gần đây chúng ta thường nghe nói về wifi và
internet không dây. Thực ra, WiFi không chỉ để kết nối internet không
dây mà hầu hết còn dùng để kết nối các thiết bị tin học và viễn thông
quen thuộc như máy in, máy tính, PDA, điện thoại di động mà không cần
dây cáp nối, rất thuận tiện cho người sử dụng.
Mạng không dây là một trong những bước tiến lớn của ngành máy
tính. Truy cập internet trở thành nhu cầu quen thuộc của mọi người.
Tuy nhiên, để có thể kết nối internet người sử dụng phải truy cập
internet từ một vị trí cố định thông qua một máy tính kết nối vào mạng.
Điều này đôi khi gây ra nhiều khó khăn cho những người sử dụng khi
đang di chuyển hoặc đến một nơi không có điều kiện kết nối vào mạng.
Xuất phát từ yêu cầu mở rộng internet, WLAN đã được nghiên cứu
và triển khai trong ứng dụng thực tế. với những tính năng hỗ trợ đáp ứng
được băng thông, triển khai nắp đặt dễ dàng và đáp ứng được những yêu
cầu kỹ thuật kinh tế. Chẳng hạn việc sử dụng công nghệ internet không
dây WiFi cho phép mọi người truy cập và lấy thông tin ở bất kỳ vị trí nào
như bến xe, nhà ga, sân bay…
Hàng chục triệu thiết bị Wi-Fi đã được tiêu thụ và dự trong tương
lai sẽ còn có hàng triệu người sử dụng. Con đường phát triển của công
nghệ này từ quy mô hẹp ra phạm vi lớn mới chỉ bắt đầu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Theo đà phát triển của mạng không dây, em quyết định thực hiện
tìm hiểu đề tài “ Tìm hiểu mạng cục bộ không dây “ nhằm mục đích tìm
hiểu và đồng thời trang bị những kiến thức và tầm nhìn của mình về
mạng không dây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu mạng cục bộ không dây.

4



Đề tài: Tìm hiểu mạng cục bộ không dây

Các tiêu chuẩn của mạng WLAN.
Các vấn đề bảo mật và ứng dụng mạng cục bộ không dây.

5


Đề tài: Tìm hiểu mạng cục bộ không dây
4. Đối tượng nghiên cứu.

Các loại thiết bị thu phát Wi-Fi.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu các thiết bị thu phát Wi-Fi
Đánh giá khả năng bảo mật của mạng WLAN và ứng dụng tại nơi
công cộng.
6. Những đóng góp thực tiễn.
Giúp người dùng có nhu cầu về tính năng bảo mật dữ liệu cao, tiết
kiệm thời gian, kinh phí.
Giúp mọi người có thêm kiến thức, hiểu biết về mạng cục bộ
không dây.
7. Kết cấu đề tài.
Nội dung gồm 4 chương:
Chương 1. Mạng cục bộ không dây
Chương 2. Các chuẩn của mạng không dây
Chương 3. Các vấn đề bảo mật mạng không dây Wi-Fi
Chương 4. Ứng dụng mạng không dây tại trường CĐ Công Nghệ
Viettronics

Trong quá trình thực hiện đề tài, do hạn chế về thời gian kiến thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài khó tránh khỏi thiếu sót, kính
mong sự đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

6


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

CHƯƠNG 1. MẠNG CỤC BỘ KHÔNG DÂY WLAN
1.1 Giới thiệu
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ thông tin và viễn
thông, ngày nay các thiết bị di động công nghệ cao như máy tính xách tay, máy
tính bỏ túi, điện thoại di động, máy nhắn tin… không còn xa lạ và ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Nhu cầu truyền thông một cách
dễ dàng và tự phát giữa các thiết bị này dẫn đến sư phát triển của một lớp mạng
di động không dây mới, đó là mạng WLAN. WLAN cho phép duy trì các kết nối
mạng không dây, người sử dụng duy trì các kết nối mạng trong phạm vi phủ
sóng của các điểm kết nối trung tâm. Phương thức kết nối mới này thực sự đã
mở ra cho người sử dụng một sự lựa chọn tối ưu, bổ sung cho các phương thức
kết nối dùng dây.
WLAN là mô hình mạng dược sử dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ
như một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học. Nó là loại mạng linh
hoạt có khả năng cơ động cao thay thế cho mạng cáp đồng tryền thống và bắt
đầu phát triển vào giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX. WLAN sử dụng sóng vô
tuyến hay hồng ngoại để truyền và nhận giữ liệu qua không gian, xuyên qua
tường trần và các cấu trúc khác mà không cần cáp. WLAN cung cấp tất cả các
chức năng và các ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay
Token Ring nhưng lại không bị giới hạn bởi cáp. Ngoài ra WLAN còn có khả

năng kết hợp với mạng có sẵn, WLAN kết hợp rất tốt với LAN tạo thành một
mạng năng động và ổn định hơn. Sự phát triển ngày càng tăng nhanh của các
máy tính xách ta nhỏ gọn hơn, hiện đại hơn và rẻ hơn đã thúc đẩy sự tăng trưởng
rất lớn trong công nghiệp WLAN những năm gần đây.
WLAN sử dụng băng tần ISM (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học,
y tế: 2.4GHz và 5GHz) vì thế nó không chịu sự quản lý của chính phủ cũng như
không cần cấp giấy phép sử dụng. Sử dụng WLAN sẽ giúp các nước đang phát
triển nhanh chóng tiếp cận với các công nghiệp hiện đại, nhanh chóng xây dựng
hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi và ít tốn kém.
Ứng dụng lớn nhất của WLAN là việc áp dụng WLAN như một biện pháp
tối ưu cho việc sử dụng Internet. Mạng WLAN được coi như một thế hệ mạng
truyền số liệu mới cho tốc độ cao được hình thành từ hoạt động tương hỗ của cả

7


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

mạng hữu tuyến hiện có và vô tuyến. Mục tiêu của việc triển khai mạng WLAN
cho việc sử dụng Internet để cung cấp các dịch vụ vô tuyến tốc độ cao.
1.2 Quá trình phát triển của mạng WLAN
Mạng WLAN, với đặc tính không dây nó rất linh động trong điều kiện
người dùng di động hay trong các cấu hình tạm thời. Các mạng LAN không dây
ngày càng được ưa chuộng và phát triển trên thế giới. Với các ưu điểm nổi trội
như: dễ dàng cải thiện năng suất, cài đặt nhanh, đơn giản và linh hoạt, dễ cấu
hình không đòi hỏi cơ sở hạ tầng cồng kềnh như mạng LAN truyền thống đặc
biệt là hiệu quả trong vùng khó thực hiện bằng dây và đòi hỏi có thẩm mỹ
cao…, WLAN phát triển rất nhanh chóng và đang dần thay thế cho các mạng có
dây trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Quá trình phát triển mạng WLAN được sơ lược qua:

Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990 khi những
nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 90MHz.
Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp
tốc độ truyền dữ liệu 1Mbpz thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbpz của hầu hết
cá mạng sử dụng cáp hiện thời.
Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử
dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dù những sản phẩm này đã có tốc độ truyền cao hơn
nhưng chúng vẫn là giải pháp riêng của những nhà sản xuất không được công bố
rộng dãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở các dãy
tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng
không dây chung.
Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE) đã phê
chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI cho các
mạng LAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ 3 phương pháp truyền tín hiệu, trong đó bao
gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần 2.4Ghz.
Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho 802.11 là các chuẩn
802.11a và 802.11b. Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh
chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b
truyền phát ở tần số 2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới

8


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

11Mbpz. IEEE 802.11 tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng,
thông lượng và bảo mật để so sánh mạng có dây thông thường.
Năm 2003, IEEE công bố thêm sự cải tiến là chuẩn 802.11g mà có thể
truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thế nâng tốc độ
truyền dữ liệu nên đến 54Mbpz. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g

cũng có thể tương thức ngược với thiết bị 802.11b.
1.3 Ưu nhược điểm của mạng WLAN
1.3.1 Ưu điểm
Mạng không dây không dùng cáp cho các kết nối, thay vào đó chúng sử
dụng sóng Radio. Ưu thế của mạng không dây là khả năng di động và sự tự do,
người dùng không bị hạn chế về không qian và vị trí kết nối. Những ưu điểm
của mạng không dây bao gồm:
- Khả năng di động và sự tự do-cho phép kết nối bất kỳ đâu.
- Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối.
- Dễ lắp đặt và triển khai.
- Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp.
- Không làm thay đổi thẩm mỹ kiến trúc tòa nhà.
- Giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
1.3.2 Nhược điểm
- Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn công của
người dùng là rất cao.
- Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có thể hoạt động tốt
trong phạm vi vài chục mét, nó phù hợp trong một căn nhà, nhưng với một tòa
nhà lớn thì không đáp ứng được nhu cầu.
- Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín hiệu bị
giảm do tác động của các thiết bị khác là không tránh khỏi, làm giảm đáng kể
hiệu quả hoạt động của mạng.
- Tốc độ của mạng không dây rất chậm so với mạng sử dụng cáp.
1.4 Phân loại mạng WLAN
Các mạng WLAN có thể được phân loại thành mạng WLAN vô tuyến và
mạng WLAN hồng ngoại. Các mạng WLAN vô tuyế có thể dựa trên quá trình
truyền dẫn băng hẹp hay truyền dẫn trải phổ trong khi đó đối với các WLAN

9



Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

hồng ngoại có thể là khuyếch tán hay được định hướng. Dưới đây đề cập cơ bản
các mạng WLAN vô tuyên và hồng ngoại, có đánh giá điểm mạng cũng như
điểm yếu của mỗi loại.
1.4.1 Các WLAN vô tuyến
Đa số các hệ thống mạng WLAN sử dụng công nghệ trải phổ. Khái niệm
về trải phổ đảm bảo quá trình truyền thông tin cậy và an toàn. Trải phổ đề cập
đến các sơ đồ tín hiệu dựa trên một số dạng mã hóa (độc lập với thông tin được
phát đi) và chúng sử dụng băng thông lớn hơn nhiều so với các yêu cầu để
truyền tín hiệu. Băng thông lớn hơn có nghĩa là nhiễu và các hiệu ứng fading đa
đường chỉ ảnh hưởng một phần đến quá trình truyền dẫn trải phổ. Vì vậy mà
năng lương tín hiệu thu hầu như không đổi theo thời gian. Điều này cho phép
tách sóng dễ dàng khi máy thu được đồng bộ với các tham số của tín hiệu trải
phổ. Các tín hiệu trải phổ có khả năng hạn chế nhiễu và gây khó khăn cho quá
trình phát hiện và chặn tín hiệu trên đường truyền. Có hai kỹ thuật trải phổ: Trải
phổ chuỗi trực tiếp (DSSS) và trải phổ nhảy tần (FHSS).
1.4.1.1 Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS)
Đây là công nghệ trải phổ tần số rộng sử dụng phương pháp tạo ra một
mẫu bít thừa cho mỗi bít sẽ truyền đi, bít này được gọi là chíp hoặc mã chíp. Mã
chíp càng dài khả năng khôi phục tín hiệu gốc càng cao. Khó khăn trong phương
pháp này là tốn nhiều băng thông.
Tỷ lệ chíp sử dụng trên một bít gọi là tỷ lệ trải phổ. Tỷ lệ này càng cao sẽ
giúp cho khả năng chống nhiễu khi truyền tín hiệu, trong khi tỷ lệ này thấp sẽ
giúp tăng băng thông cho các thiết bị di động. Thuật toán đặc biệt được sử dụng
để khôi phục lại thông tin mà không yêu cầu gửi lại gói tin
Có thể hiểu đơn giản hơn là mỗi bít được mã hóa thành một chuỗi các bít
Ví dụ: 1 được mà hóa thành 100011100011


0 sẽ được mã hóa là 01100011100
Thì khi đó việc truyền chuỗi 101 đi sẽ thành gửi đi chuỗi:
100111000110110001110010011100011
Các mã chíp thông thường nghịch đảo lẫn nhau, điều này làm cho DSSS đối phí
tốt với nhiễu. Bởi vì DSSS trải rộng trên toàn phổ, nên số lượng các kênh bị
chồng lên nhau trong dải tần 2.4Ghz là rất ít (thông thường là ba kênh), vì vậy

10


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

số lượng các mạng cùng hoạt động độc lập trong một phạm vi mà không bị
nhiễu và rất hạn chế.
1.4.1.2 Trải phổ nhảy tần (FHSS)
Công nghệ trải phổ này sử dụng băng tần hẹp để truyền thông tin. Với
FHSS một chuỗi giả ngẫu nhiên được sử dụng để thay đổi đột ngột những tần số
và cho phép một trạm nhảy từ tần số này sang tần số khác. Tuy nhiên mỗi thiết
bị WLAN vận hành theo cách này sự thay đổi tần số sử dụng cùng một thuật
toán, thuật toán FHSS sẽ phát tín hiệu trên một tần số trong một thời gian ngắn,
rồi tự động nhảy sang tần số khác để truyền tín hiệu.
Các thiết bị nhận và truyền tín hiệu FHSS sẽ phải được đồng bộ hóa sao
cho chúng có cũng tần số tại cùng một thời điểm, để tín hiệu được đảm bảo
trong suốt quá trình kết nối
Theo FHSS, nó có khả năng hạn chế tối đa nhiễu trên băng tần hẹp từ bên
ngoài. Bởi vì nếu FHSS bị nhiễu tại một kênh nào đó thì nó sẽ chuyển sang kênh
tần khác để gửi tín hiệu.
Theo quy định của FCC số lượng kênh tối thiểu được sử dụng trong FHSS
là 75 kênh, sau này giảm xuống còn 15 và độ trễ tối đa là 400ms trên mỗi kênh.
Phương pháp FHSS cho phép xây dựng nhiều kênh mà không chồng lấn

lên nhau, nó cũng cho phép sử dụng nhiều điểm truy cập trong một vùng làm
việc nếu như cần tăng thêm lượng băng thông hoặc cần tăng thêm số người truy
cập tối đa.
Cuối cùng là sự khuếch đại công suất là rất hiệu quả, các thiết bị FHSS sẽ
tiêu thụ ít năng lượng hơn, và như vậy các thiết bị như các thiết bị di động sẽ có
thế kết nối với thời gian lâu hơn mà không phải thay sạc pin.
1.4.2 Các mạng WLAN hồng ngoại
Mạng WLAN đầu tiên được phát triển sử dụng truyền dẫn hồng ngoại
cách đây khoảng chừng 20 năm. Các hệ thống này khai thác các điểm thuận lợi
do sử dụng vô tuyến hồng ngoại như là một môi trường cho truyền dẫn vô tuyến.
Chẳng hạn, tia hồng ngoại có băng thông không cấp phép rất dồi dào, nó loai bỏ
được nhiễu vô tuyến, các thiết bị hồng ngoại nhỏ vè tiêu thụ ít công suất.
Không giống như các sóng vô tuyến, các tần số hồng ngoại là quá cao để
thực hiện điều chế giống như đối với các tần số vô tuyến. Vì vậy, các đường

11


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

truyền hồng ngoại thường dựa trên cơ sở điều chế xung bật- tắt và tách sóng tín
hiệu quang. Quá trình truyền dẫn xung bật- tắt được thực hiện bằng cách biến
đổi cường độ (biên độ) dòng điện trong máy phát hồng ngoại như là laser diode
hay diode phát quang chẳng hạn. Theo cách này, dữ liệu được mang đi bởi
cường độ (chứ không phải là pha hay tần số) của sóng ánh sáng. Các hệ thống
hồng ngoại sử dụng hai thành phần vật lý khác nhau (các bộ phát và các bộ tách)
để phát thu tín hiệu sóng quang. Điều này trái ngược với các hệ thống vô tuyến
vì ở đó sử dụng một anten chung để phát và thu tín hiệu.
Các mạng WLAN hồng ngoại khác với các mạng WLAN vô tuyến ở
nhiều điểm. Nói chung, các hệ thống vô tuyến luôn tạo ra vùng phủ rộng hơn.

Mặt khác tín hiệu vô tuyến luôn có độ rộng băng thông hẹp hơn các tín hiệu
quang mặc dù các hệ thống thương mại vẫn chưa khai thác được hết băng thông
tín hiệu quang.
1.5 Ứng dụng của hệ thống mạng WLAN
Lúc đầu WLAN chỉ được sử dụng bởi các tỏ chức, công ty lớn nhưng
ngày nay thì WLAN có giá cả chấp nhận được mà người ta có thể sử dụng. Sau
đây là một số ứng dụng chung và phù hợp của WLAN.
1.5.1 Vai trò truy cập
WLAN ngày nay hầu như được triển khai ở lớp access, nghĩa là chúng
được sử dụng ở một điểm truy cập vào mạng có dây thông thường. Wireless là
một phương pháp đơn giản để người dùng có thể truy cập vào mạng. Các
WLAN là các mạng ở lớp datalink như tất cả những phương pháp truy cập khác. Vì tốc độ thấp nên WLAN ít
được triển khai ở core và distribution.
Các WLAN cung cấp giải pháp cho một vấn đề khá khó đó là: khả năng di
động. Giải pháp sử dụng cellular có tốc độ thấp và mắc. Trong khi WLAN thì có
cùng sự linh hoạt nhưng lại rẻ hơn. Các WLAN nhanh, rẻ và có thể xác định ở
mọi nơi.

12


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

Hình 1.1 Access Role

1.5.2 Mở rộng mạng
Các mạng không dây có thể được xem như một phần mở rộng của một
mạng có dây. Khi muốn mở rộng một mạng hiện tại, nếu cài đặt thêm đường cáp
thì sẽ rất tốn kém. Hay trong những tòa nhà lớn, khoảng cách có thể vượt quá
khoảng cách của CAT5 cho mạng Ethernet. Có thể cài đặt cáp quang nhưng như

thế sẽ yêu cầu rất nhiều thời gian và tiền bạc hơn, cũng như phải nâng cấp
Switch hiện tại để hỗ trợ cáp quang.
Các WLAN có thể được thực thi một cách dễ dàng.Vì ít phải cài đặt cáp
trong mạng không dây.

Hình 1.2 Mở rộng mạng

1.5.3 Kết nối các tòa nhà
Trong môi trường mạng campus hay trong môi trường có hai tòa nhà sát
nhau, có thể có trường hợp những người dùng từ tòa nhà này muốn truy cập vào
tài nguyên của tòa nhà khác. Trong qua khứ thì trường hợp này được giải quyết
bằng cách đi một đường cáp ngầm giữa hai tòa nhà hay thuê một đường leases13


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

line từ công ty điện thoại. Sử dụng kỹ thuật WLAN, thiết bị có thể được cài đặt
một cách dễ dàng và nhanh chóng cho phép hai hay nhiều tòa nhà chung một
mạng. Với các loại anten không dây phù hợp, thì bất kỳ tòa nhà nào cũng có thể
kết nối với nhau vào cùng một mạng trong một khoảng cách cho phép.
Có hai loại kết nối: P2P và P2MP. Các kết nối P2P là các kết nối không
dây giữa hai tòa nhà. Loại kết nối này sử dụng các loại anten trực tiếp hay bán
trực tiếp ở mỗi đầu liên kết.

Hình 1.3 Kết nối các tòa nhà

Các liên kết P2MP là các kết nối không dây giữa 3 tòa nhà hay nhiều tòa
nhà, thường ở dạng Hub- and- spoke hay kiểu kết nối star, trong đó một tòa nhà
đóng vai trò trung tâm tập trung các điểm kết nối. Tòa nhà trung tâm nay sẽ có
core network, kết nối internet, và server farm. Các liên kết P2MP giữa các tòa

nhà thường sử dụng các loại anten đa hướng trong tòa nhà trung tâm và anten
chung hướng trên các spoke.
Có hai kiểu kết nối này:
1.5.3.1 Phân phát dữ liệu dặm cuối
WISP đã cũng cấp các dịch vụ phân phát dữ liệu trên last- mile cho các
khách hàng của họ. “Last mile” đề cập đến hạ tầng giao tiếp có dây hay không
dây tồn tại giữa telco hay công ty cáp và người dùng cuối.

Hình 1.4 Dịch vụ dặm cuối

14


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

Trong trường hợp nếu cả công ty cáp và telco đều gặp khó khăn trong việc
mở rộng mạng của họ để cũng cấp các kết nối băng thông rộng cho nhiều người
dùng hơn nữa. Nếu như sống trong khu vực nông thôn thì khó có thể truy cập
vào kết nối băng thông rộng (như cable modem hay xDSL). Sẽ kinh tế hơn rất
nhiều nếu các WISP đưa ra những giải pháp truy cập không dây vào những nơi ở
xa đó vì các WISP sẽ không gặp những khó khăn như của các công ty cáp hay
telco vì không phải cài đặt nhiều thiết bị. Các WISP cũng gặp phải một số trở
ngại. Như các nhà cung cấp xDSL gặp phải vấn đề là khoảng cách vượt qua 5.7
km từ CO đến nhà cung cấp cáp, còn vấn đề của WISP chính là các vật cản như
mái nhà, cây,…
1.5.3.2 Sự di động
Chỉ là một giải pháp ở lớp access, nên WLAN không thể thay thế mạng có
dây trong tốc độ truyền. Một môi trường không dây sử dụng các kết nối không
liên tục và có tỷ lệ lỗi cao. Do đó, các ứng dụng và giao thức truyền dữ liệu
được thiết kế cho mạng có dây có thể hoạt động kém trong môi trương không

dây. Lợi ích mà các mạng không dây mang lại chính là tăng khả năng di động để
bù lại tốc độ QoS.

Hình 1.5 Sự di động

Trong từng trường hợp, wireless đã tạo nên khả năng truyền dữ liệu mà
không cần yêu càu thời gian và sức người để đưa dữ liệu, cũng như giảm được
các thiết bị kết nối với nhau như mạng có dây. Một trong những kỹ thuật mới
nhất của wireless là cho phép người dùng có thể roam, nghĩa là di chuyển từ khu
vực không dây này sang khu vực khác mà không bị mất kết nối, giống như điện
thoại di động người dùng có thể roam giữa các vùng di động khác nhau. Trong
15


Chương 1. Mạng cục bộ không dây WLAN

một tổ chức lớn, phạm vi phủ sóng của wireless rộng thì việc roaming khá quan
trọng vì người dùng có thể vẫn giữ kết nối với mạng khi học ra ngoài.
1.5.4 Văn phòng nhỏ- Văn phòng gia đình
Trong một số doanh nghiệp chỉ có một vài người sử dụng và họ muốn trao
đổi thông tin giữa các người dùng và chỉ có một đường ra Internet. Với những
ứng dụng này thì một đường wireless LAN là rất đơn giản và hiểu quả. Các thiết
bị wireless SOHO thì rất có ích khi người dùng muốn chia sẻ một kết nối
Internet.

Hình 1.6 SOHO WLAN

1.5.5 Văn phòng di động
Các văn phòng di động cho phép người dùng có thể di chuyển đến một vị
trí khác một cách dễ dàng. Vì tình trạng quá tải của các lớp học, nhiều trường

hiện nay đang sử dụng lớp học di động. Để có thể mở rộng mạng máy tính ra
những tòa nhà tạm thời, nếu sử dụng cáp thì rất tốn chi phí. Các kết nối WLAN
từ tòa nhà chính ra các lớp học di động cho phép các kết nối một cách linh hoạt
với chi phí có thể chấp nhận được.

Hình 1.7 Văn phòng di độn

16


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

CHƯƠNG 2. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MẠNG KHÔNG DÂY
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các chuẩn (và đồng
thời là các thiết bị) cho mạng không dây WLAN lần lượt ra đời và ngày càng
được nâng cấp, cải tiến. Những chuẩn ra đời sớm nhất như IEEE 802.11 đã trở
nên phổ biến. Sau đó là HiperLAN, HomeRF, OpenAir và gần đây là Bluetooth.
Mỗi chuẩn đều mang một số đặc tính, ưu điểm riêng của nó.
2.1 Các chuẩn IEEE 802.11
2.1.1 Nguồn gốc ra đời của chuẩn IEEE 802.11
IEEE (Institute of Electrical and Electronic Engineers) là tổ chức đi tiên
phong trong lĩnh vực chuẩn hoá mạng cục bộ. Đề án IEEE 802 được triển khai
từ những năm 1980 mà kết quả là sự ra đời của chuẩn thuộc họ 802.x. Đây là
chuẩn áp dụng riêng cho mạng cục bộ. Năm 1990, Viện các kỹ sư điện và điện
tử IEEE đã thành lập một uỷ ban để phát triển tiêu chuẩn cho các mạng WLAN
hoạt động ở tốc độ từ 1 đến 2 Mbps. Quá trình phát triển chuẩn IEEE 802.11 đã
bị ảnh hưởng mạnh bởi các sản phẩm của mạng WLAN có mặt trên thị trường.
Vì vậy, mặc dù cần khá nhiều thời gian để hoàn thiện các tiêu chuẩn (do có khá
nhiều đề xuất mang nặng tính cạnh tranh từ phía các nhà cung cấp thiết bị), nó
vẫn là tiêu chuẩn phổ biến nhất cho đến nay.

Họ tiêu chuẩn 802.11 do IEEE phát triển định nghĩa giao diện vô tuyến
giữa trạm vô tuyến và trạm gốc hay giữa hai trạm vô tuyến với nhau. Chuẩn đầu
tiên mà IEEE cho ra đời là IEEE 802.11 vào năm 1997. Tốc độ đạt được là
2Mbps sử dụng phương pháp trải phổ trong băng tần ISM không quản lý (băng
tần dành cho công nghiệp, khoa học và y học). Họ tiêu chuẩn 802.11 có nhiều
phần mở rộng trong đó ba tiêu chuẩn IEEE 802.11b, IEEE 802.11a, IEEE
802.11g là quan trọng nhất, và mới đây nhất là sự ra đời của chuẩn IEEE 802.11i
và IEEE 802.11n.
2.1.2 IEEE 802.11b
Được đưa vào năm 1999, tiêu chuẩn IEEE 802.11b hay Wi- fi, là phần mở
rộng của tiêu chuẩn 802.11. Chuẩn này cung cấp việc truyền dữ liệu trong dải
tần 2.4 Ghz , với các tốc độ 1- 2 Mbps

17


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

IEEE 802.11b sử dụng phương pháp trải phổ trực tiếp DSSS. Tiêu chuẩn
802.11b được xây dựng ở 2 lớp dưới cùng của mô hình OSI: PHY và lớp con
MAC thuộc lớp liên kết dữ liệu.
Với tốc độ 5.5 Mbps sử dụng CCK để mã hoá 4 bit mỗi sóng mang, và với
tốc độ 11 Mbps mã hoá 8 bit mỗi sóng mang. Cả hai tốc độ đều sử dụng QPSK
làm kỹ thuật điều chế và tín hiệu ở 1.375 MSps. Vì FCC điều chỉnh năng lượng
đầu ra thành 1 watt Effective Isotropic Radiated Power(EIRP). Do đó với những
thiết bị 802.11, khi di chuyển ra khỏi sóng radio, radio có thể thích nghi và sử
dụng kỹ thuật mã hoá ít phức tạp hơn để gửi dữ liệu và kết quả là tốc độ chậm
hơn.
Một trong những nhược điểm của IEEE 802.11b là băng tần dễ bị nghẽn và
hệ thống dễ bị nhiễu bởi các hệ thống mạng khác, lò vi ba, các loại điện thoại

hoạt động ở tần số 2.4 GHz và các mạng Bluetooth. Đồng thời IEEE 802.11b
cũng có những hạn chế như: thiếu khả năng kết nối giữa các thiết bị truyền
giọng nói, không cung cấp dịch vụ QoS (Quality of Service) cho các phương
tiện truyền thông.
Mặc dù vẫn còn một vài hạn chế và nhược điểm nhưng chuẩn 802.11b
(thường gọi là Wifi) là chuẩn thông dụng, được sử dụng phổ biến nhất hiện nay
với số lượng lớn các nhà cung cấp cho các đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp, gia đình hay các văn phòng nhỏ.
2.1.3 IEEE 802.11a
Chuẩn 802.11b sử dụng kỹ thuật mã hoá dựa trên DSSS, một kỹ thuật được
phát triển bởi quân đội. Không giống 802.11b, 802.11a được thiết kế để hoạt
động ở băng tần 5 GHz Unlicensed National Information Infrastructure (UNII).
Không giống như băng tần ISM (khoảng 83 MHz trong phổ 2.4 GHz), 802.11a
sử dụng gấp 4 lần băng tần ISM vì UNII sử dụng phổ không nhiễu 300MHz.

18


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

Hình 2.1 Dải tần 5 GHz

Ích lợi đầu tiên của 802.11a so với 802.11b là chuẩn hoạt động ở phổ 5.4
GHz, cho phép nó có hiệu suất tốt hơn vì có tần số cao hơn.
Ích lợi thứ hai dựa trên kỹ thụât mã hoá sử dụng bởi 802.11a. 802.11a sử
dụng một phương thức mã hoá được gọi là coded orthogonal FDM(COFDM hay
OFDM). Mỗi kênh phụ trong sự thực thi COFDM có độ rộng khoảng 300 kHz.
COFDM hoạt động bằng cách chia nhỏ kênh truyền dữ liệu tốc độ cao thành
nhiều kênh truyền phụ có tốc độ thấp hơn, và sau đó sẽ được truyền song song.
Mỗi kênh truyền tốc độ cao có độ rộng là 20MHz và được chia nhỏ thành 52

kênh phụ, mỗi cái có độ rộng khoảng 300 kHz.
COFDM sử dụng 48 kênh phụ cho việc truyền dữ liệu, và 4 kênh còn lại
được sử dụng cho sửa lỗi. COFDM có tốc độ truyền cao hơn và có khả năng
phục hồi lỗi tốt hơn, nhờ vào kỹ thuật mã hoá và sửa lỗi của nó. Mỗi kênh phụ
có độ rộng khoảng 300 kHz. Để mã hoá 125 kbps thì BPSK được sử dụng cho
tốc độ khoảng 6000 kbps. Sử dụng QPSK thì có khả năng mã hoá l6n tới 250
kbps mỗi kênh, cho tốc độ khoảng 12Mbps. Bằng cách sử dụng QAM 16 mức
mã hoá 4bit/Hertz, và đạt được tốc độ 24 Mbps. Tốc độ 54 Mbps đạt được bằng
cách sử dụng 64 QAM, cho phép từ 8-10 bit cho mỗi vòng, và tổng cộng lên đến
1.125 Mbps cho mỗi kênh 300 kHz. Với 48 kênh cho tốc độ 54 Mbps, tuy nhiên,
tốc độ tối đa theo lý thuyết của COFDM là 108 Mbps.
Tất cả các băng tần dùng cho Wireless LAN là không cần đăng ký, vì thế
nó dễ dàng dẫn đến sự xung đột và nhiễu. Để tránh sự xung đột này, cả 802.11a
và 802.11b đều có sự điều chỉnh để giảm các mức của tốc độ truyền dữ liệu.
Trong khi 802.11b có các tốc độ truyền dữ liệu là 5.5, 2 và 1 Mbps thì 802.11a
có bảy mức (48, 36, 24, 18, 12, 9, và 6 )..

19


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

2.1.4 IEEE 802.11g
Chuẩn IEEE 802.11g là một chuẩn mới, được khởi thảo từ năm 2001 nhưng
mãi đến năm 2003 mới hoàn thành. Mặc dù chuẩn 802.11a có tốc độ nhanh (54
Mbps), hoạt động tại băng tần cao (5 GHz ) nhưng nhược điểm lớn nhất của nó
là không tương thích với chuẩn 802.11b. Vì thế sẽ không thể thay thế hệ thống
đang dùng 802.11b mà không phải tốn kém quá nhiều. IEEE đã cho ra đời chuẩn
802.11g nhằm cải tiến 802.11b về tốc độ truyền cũng như băng thông. 802.11g
có hai đặc tính chính sau đây:

Sử dụng kỹ thuật OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing),
để có thể cung cấp các dịch vụ có tốc độ lên tới 54Mbps. Trước đây, FCC
(Federal Communication Commission- USA) có cấm sử dụng OFDM tại
2,4GHz. Nhưng hiện nay FCC đã cho phép sử dụng OFDM tại cả hai băng tần
2.4GHz và 5GHz.
Tương thích với các hệ thống 802.11b tồn tại trước. Do đó, 802.11g cũng
có hỗ trợ CCK và thiết bị 802.11g cũng có thể giao tiếp với thiết bị 802.11b có
sẵn
Một thuận lợi rõ ràng của 802.11g là tương thích với 802.11b (được sử
dụng rất rộng rãi ) và có được tốc độ truyền cao như 802.11a . Tuy nhiên số
kênh tối đa mà 802.11g được sử dụng vẫn là 3 như 802.11b. Bên cạnh đó, do
hoạt động ở tần số 2,4 GHz như 802.11b, hệ thống sử dụng 802.11g cũng dễ bị
nhiễu như 802.11b.
Tầm hoạt động trung bình của các chuẩn có thể đạt đến 90 mét, tùy theo
tiêu chuẩn, tốc độ và điều kiện môi trường làm việc.
Bảng2.1 Bảng tóm tắt thông số các chuẩn 802.11 thông dụng

Chuẩn WiFi

Tần
số (GHz)

Tốc
(Mbps)

IEEE 802.11a

5

54


EEE 802.11b

2.4

11

20

độ

Khoảng
cách (m)
12m:
54Mb/s
90m:
6Mb/s
30m:
11Mb/s


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

90m: 1Mb/s

IEEE 802.11g

2.4

54


15m:
54Mb/s
45m:
11Mb/s

2.1.5 IEEE 802.11i
Nó là chuẩn bổ sung cho các chuẩn 802.11a, 802.11b, 802.11g về vấn đề
bảo mật. Nó mô tả cách mã hóa dữ liệu truyền giữa các hệ thống sử dụng các
chuẩn này. 802.11i định nghĩa một phương thức mã hoá mạnh mẽ gồm Temporal
Key Integrity Protocol (TKIP) và Advanced Encryption Standard (AES).
2.1.6 IEEE 802.11n
Một chuẩn Wi-Fi mới đang được Liên minh WWiSE đưa ra xin phê chuẩn
(dự kiến vào năm 2008), với mục tiêu đưa kết nối không dây băng thông rộng
lên một tầm cao mới. Công nghệ này hứa hẹn sẽ đẩy mạnh đáng kể tốc độ của
các mạng cục bộ không dây (WLAN).
Liên minh WWiSE (WorldWide Spectrum Efficiency), bao gồm các công
ty: Airgo Networks, Bermai, Broadcom, Conexant Systems, STMicroelectronics
và Texas Instruments, cho biết công nghệ Wi-Fi mới đang được nhóm thảo luận
802.11n của Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử (IEEE) xem xét. Đây là bộ phận
giám sát một chuẩn Wi-Fi thế hệ kế tiếp có khả năng duy trì tốc độ trao đổi dữ
liệu không dây vượt mức 100Mbps.
Chuẩn Wi- Fi đề xuất dựa trên công nghệ MIMO- OFDM ( multiple input,
multiple output- orthogonal frequency division multiplexing), cung cấp tốc độ
cao hơn bằng cách sử dụng hai anten ở mỗi đầu của tín hiệu (một để truyền, một
để nhận), thay vì một anten ở mỗi đầu như hiện nay.
Công nghệ MIMO sẽ là thành phần cốt yếu của chuẩn 802.11n, cung cấp
phạm vi phủ sóng WLAN ổn định hơn với tỷ lệ truyền dữ liệu siêu nhanh. Nó sẽ
cho phép người dùng thực hiện nhiều công việc hơn với Wi- Fi, đặc biệt trong
các ứng dụng đa phương tiện.


21


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

2.1.7 Cấu trúc cơ bản của WLAN IEEE 802.11
Một mạng WLAN 802.11 thông thường gồm bốn thành phần chính: Hệ
thống phân phối (DS), Điểm truy nhập (AP), Môi trường vô tuyến (WM) và
Các trạm STA

:
Hình 2.2 Các thành phần vật lý cơ bản của WLAN

2.1.7.1 Hệ thống phân phối (Distribution System)
Thành phần kiến trúc dùng để kết nối các nhóm dịch vụ với nhau và tích
hợp với các mạng LAN để tạo thành một mạng mở rộng được gọi là Hệ thống
phân phối DS. Hay nói cách khác, DS sử dụng để kết nối các BSS với nhau, để
điều phối thông tin đến các trạm đích.
Một DS cho phép hỗ trợ các thiết bị di động bằng cách cung cấp các dịch
vụ logic cần thiết giám sát địa chỉ để chuyển đổi đích và tích hợp nhiều BSS. Dữ
liệu di chuyển giữa một BSS và DS qua một AP. Các địa chỉ được AP sử dụng
để trao đổi thông tin trên môi trường vô tuyến WM và trên môi trường hệ thống
phân phối DSM không nhất thiết phải giống nhau.
WLAN phân tích một cách logic môi trường vô tuyến với môi trường hệ
thống phân phối. Mỗi môi trường logic khác nhau được sử dụng cho mỗi mục
đích khác nhau bởi một thành phần kiến trúc khác nhau.
Trong thực tế, hệ thống phân phối được xem như sự kết hợp giữa cầu nối
(bridge) và môi trường hệ thống phân phối. Nó là các mạng xương sống
(backbone), sử dụng để chuyển các gói tin giữa các điểm truy nhập.


22


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây



2.7.1.2 Điểm truy nhập (Access Points)
Thiết bị gọi là điểm truy nhập đóng vai trò như là cầu nối giữa mạng
WLAN với trường bên ngoài. Chức năng chính của điểm truy nhập là mở
rộng mạng (mở rộng một vùng phủ sóng vô tuyến). Các điểm truy nhập bổ
sung có thể được triển khai trong một toà nhà hay khuôn viên trường đại học
nhằm tạo ra các vùng truy nhập vô tuyến rộng lớn.
Điểm truy nhập hỗ trợ khả năng truy nhập tới hệ thống phân phối bằng
cách cung cấp các dịch vụ bổ sung để nó hoạt động như một trạm cơ sở.
Ngoài ra điểm truy nhập cũng đóng vai trò phân bố trong các cấu hình mạng
không ngang hàng.
2.7.1.3 Môi trường vô tuyến (Wireless Medium)
Là môi trường truyền các sóng điện từ mang thông tin từ trạm này đến
trạm khác. Đây chính là môi trường không khí.
2.7.1.4 Các trạm (Station)
Các mạng WLAN được thiết kế và xây dựng nhằm mục đích kết nối các
trạm với nhau. Trạm có thể là những thiết bị như máy tính, điện thoại cầm tay
hay bất cứ thiết bị nào có giao diện vô tuyến.
Basic service set (BSS)
802.11 định nghĩa BSS như một khối kết cấu cơ bản của mạng WLAN.
Hình 2.4 biểu diễn hai BSS, mỗi BSS có hai trạm.

Hình 2.3 Cấu trúc cơ bản của WLAN


BSS chỉ gồm một nhóm các trạm không dây truyền thông với nhau trong
một phạm vi giới hạn, được xác định bởi các đặc tính của môi trường truyền.
Khi một trạm nằm trong vùng phục vụ, nó có thể liên lạc với tất cả các thành
phần khác trong BSS. Nếu một trạm di chuyển ra ngoài BSS của nó, nó sẽ
không liên lạc trực tiếp được với các thành viên khác của BSS.

23


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

2.1.8 Mô hình của WLAN IEEE 802.11
Hai mô hình cơ bản sử dụng cho WLAN là mạng Ad- hoc và mạng cơ sở
hạ tầng (Infrastructure). Hai mô hình này có sự khác biệt nhau rõ ràng về giới
hạn không gian sử dụng, cách quản lý mạng, kiến trúc mạng.
2.1.8.1 Ad- hoc hay còn gọi là IBSS (Independent Basic Service Set)
Ad- hoc là mô hình mạng mà trong đó chỉ bao gồm các máy trạm, không có
Access Point. Mỗi thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác trong mạng, các
nút di động trao đổi thông tin trực tiếp với nhau thông qua các bộ biến đổi vô
tuyến..Về cơ bản, hai máy tính được trang bị thêm Card adapter vô tuyến có thể
hình thành một mạng độc lập khi chúng ở trong dải tần của nhau. Mô hình này
rất thích hợp cho việc kết nối một nhóm nhỏ các thiết bị và không cần phải giao
tiếp với các hệ thống mạng khác, như trong các hội nghị thương mại hoặc trong
các nhóm làm việc tạm thời. Các mạng hình thành theo nhu cầu như vậy không
cần thiết phải quản lý hay thiết lập cấu hình từ trước. Nút di động có thể truy cập
vào các tài nguyên của các máy khác mà không phải qua một máy chủ trung
tâm. Tuy nhiên chúng có thể có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới
hạn, mọi người sử dụng đều nghe được lẫn nhau.


Hình 2.4 Mô hình Ad- hoc

2.1.8.2 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Basic Service Set)
Infrastructure BSS là một mô hình mở rộng của một mạng WLAN đã có
bằng cách sử dụng điểm truy cập Access Point, các thiết bị di động không giao
tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với các điểm truy nhập. Điểm truy cập AP
đóng vai trò vừa là cầu nối của mạng WLAN với các mạng khác vừa là trung
tâm điều khiển sự trao đổi thông tin trong mạng. Điểm truy cập giúp truyền và
nhận dữ liệu giữa các thiết bị trong một vùng lớn hơn. Phạm vi và số thiết bị sử
24


Chương 2. Các tiêu chuẩn mạng không dây

dụng trong mạng cơ sở hạ tầng tuỳ thuộc vào chuẩn sử dụng và sản phẩm của
các nhà sản xuất. Trong mô hình mạng cơ sở hạ tầng có thể có nhiều AP để tạo
ra một mạng hoạt động trên phạm vi rộng hay chỉ có duy nhất một Access Point
cho một phạm vi nhỏ như trong một căn nhà, một toà nhà. Mạng cơ sở hạ tầng
có hai lợi thế chính so với mạng độc lập IBSS:
• Infrastructure được thiết lập phụ thuộc vào tầm hoạt động của AP. Vì vậy,
muốn thiết lập WLAN tất cả các thiết bị di động bắt buộc phải nằm trong vùng
phủ sóng của AP và mọi công việc giao tiếp mạng đều phải thông qua AP.
Ngược lại, kết nối trực tiếp IBSS trong mạng ad- hoc giúp hạn chế thông tin
truyền và nhận của mạng nhưng chi phí lại gia tăng ở tầng vật lý bởi vì tất các
thiết bị đều luôn luôn phải duy trì kết nối với tất cả các thiết bị khác trong vùng
dịch vụ.
• Trong mạng cơ sở hạ tầng , AP còn cho phép các station chuyển sang chế
độ tiết kiệm năng lượng. Các AP được thông báo khi một station chuyển sang
chế độ tiết kiệm năng lượng và tạo frame đệm cho chúng. Các thiết bị chú trọng
sử dụng năng lượng (Battery- operated) có thể chuyển bộ thu phát tín hiệu của

mình sang chế độ nghỉ và khi hoạt động lại sẽ nhận được tín hiệu được khôi
phục từ các frame đệm lưu trong AP.

Hình 2.5 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng Infratructure

Các cell có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di
động có thể di chuyển mà không bị mất kết nối vô tuyến và cung cấp vùng phủ
sóng với chi phí thấp nhất. Các máy trạm sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối.

25


×