Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh củ a công ty cổ phần vận tải biển hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.39 KB, 62 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay có rất nhiều những công ty được thành
lập và cũng có rất nhiều những công ty bị phá sản. Do cơ chế mở cửa như vậy mà
các công ty phải cạnh tranh khốc liệt để có thể sinh tồn trên thị trường. Trước thực
trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà không một
doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế
nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh
gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp
tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán
lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này
mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính
chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động, vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp
cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy,
đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan
tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển.
Nhận thức được việc trên và dựa vào những kiến thức đã được học tập và các
kiến thức khi đi thực tế em đã chọn đề tài: " Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh củ a công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương " để
làm đề tài nghiên cứu của em.
Đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận với đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần vận tải biển Hùng Vương” đưa ra đối tượng nghiên cứu chủ yếu là vấn đề hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung và ở công ty công


ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương nói riêng. Nêu bật được thực trạng kết quả
hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của


2

doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng, nội dung và phương pháp nghiên cứu hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt đã đạt được và quan
trọng hơn là thấy được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cần khắc phục góp phần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cụ thể thực trang hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương.
Nội dung khóa luận.
Nội dung khóa luận bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động sản suất kinh doanh của công ty
vận tải biển Hùng Vương.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty vận tải biển Hùng Vương.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức
là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này
muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
1.1.2 Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
Hiệu quả kinh doanh

=

nghiệp.
a, Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu
tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong
chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện

điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công
cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.


4

Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt
động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động
SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng
yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận
của doanh nghiệp.
b, Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan
hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người.
Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu
cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng
nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải
có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các
yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày
càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau,sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế

theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh
doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi
nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối
với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để


5

tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không
ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là
điều tất yếu.
1.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại có các
cách hiểu khác nhau về hiệu q uả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung có 4 cách phân
loại hiệu quả kinh doanh sau:
a. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta chia làm hai loại:
hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh
tế. Về cơ bản nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu nhập
mà đất nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao động

xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân rộng lớn hơn và bao trùm cả phạm
vi xét hiệu quả kinh doanh cá biệt. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là một bộ phận cấu
thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu
quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của
cách phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế
và tổng giá trị thặng dư của toàn bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng dư của tất
cả các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời
làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
b. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí.
Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu
thành nên chi phí tổng hợp.


6

Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
từng chi phí bộ phân cần thiết để thực hiện kế hoạch đó.
Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản xuất
kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến
hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp của

toàn bộ hệ thống và hiệu quả của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép các nhà quản lý
có thể xác định được những khâu, những bộ phận còn yếu để kịp thời có biện pháp
khắc phục, cũng như những khâu, những bộ phận mạnh để tăng cường nhằm nâng cao
hiệu quả của từng yếu tố cũng như hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Căn cứ vào phương pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả, người ta
chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả tuyệt đối thể hiển mối tương quan giữa các đại lượng thể hiện chi phí
hay kết quả của các phương án.
- Hiệu quả tương đối dùng để đánh giá mức độ hiệu quả của từng phương án từ đó
chọn ra phương án có hiệu quả tối ưu nhất.
d. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
- Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
- Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại
cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hòa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại
đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.


7

1.1.4 Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích có thể tiếp cận nhiều cách
khác nhau. Bên cạnh việc đi sâu phân tích các hình thức biểu hiện của hiệu quả kinh
doanh (hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả hoạt động, các nhà
phân tích còn chú trọng vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh:

Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm nêu lên những nhận xét, đánh giá
sơ bộ, ban đầu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, các đối tác… có căn cứ để có thể ra các quyết định cần thiết
về đầu tư, hợp tác, liên doanh, mua bán, cho…
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi tài sản của doanh
nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả. Vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ xác định được một đơn vị giá trị tài sản đem lại mấy đơn vị đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất hay mấy đơn vị đơn vị đầu ra phản ánh lợi nhuận. Đồng thời, cũng
qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, các nhà quản lý biết được để có một đơn vị
đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay một đơn vị đầu ra phản ánh lợi nhuận, doanh
nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị giá trị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng vào
kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hưu là bộ phận nguồn vốn quan trọng để hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh suy cho cùng cũng chỉ là nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ sở hữu. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu sẽ cho các nhà quản lý biết được tình hình hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu theo thời gian, biết được sức sản xuất, sức sinh lợi và mức hao phí vốn
chủ sở hữu để có được một đơn vị kết quả kinh doanh.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên đây, tùy theo mục đích sử dụng thông tin, các
nhà phân tích còn tiến hành phân tích các nội dụng khác như: Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn vay, hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả hoạt
động bán hàng, hiệu quả hoạt động đầu tư, hiệu quả hoạt động thanh toán…
1.2 Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta sử dụng các phương pháp sau:


8


- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp số chênh lệch (loại trừ).
- Phương pháp chi tiết theo thời gian và phương pháp chi tiết theo địa điểm.
- Phương pháp cân đối.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài.
a. Môi trường pháp lý
“Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp". Đó là các quy
định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường
kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định
đó.Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, một môi trường
pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng
chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế,
cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.Tính
công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà
mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại,
nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất
hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường làm hại tới xã hội.
b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội.

Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt


9

động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi
trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài h ầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD
c.Thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh
nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
* Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp. Nếu
doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã... để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển
doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
* Thị trường:
Bao gồm thị trường bên trong, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu
tố quyết định quá trình kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình kinh doanh như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình

kinh doanh, tỉ lệ chiết khấu...
Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu
của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn
nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Nhân tố khách hàng.
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập, thói
quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua


10

chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Mỗi sản phẩm
của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau nên
hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi.
Nếu kinh doanh phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhân tố này để có kế hoạch kinh doanh cho
phù hợp.
e. Nhân tố môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội hay điều kiện tự
nhiên của một quốc gia, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn như xét về yếu tố tài nguyên môi trường: Nếu như nguồn
tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí kinh doanh giảm
dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên môi
trường cũng gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai. Hay
như chính sách kinh tế của nhà nước, đây là một trong những công cụ của Nhà nước
để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ, luật pháp... Đó là hệ
thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy ước mức lãi suất quá cao sẽ gây
cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận
giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
1.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Đối với mọi doanh nghiệp, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động
kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất... Công tác quản trị
doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng, định
hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết
quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giúp cho
điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý
và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh


11

nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, tạo ra những động
lực to lớn để kích thích kinh doanh phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Lao động.
Mọi lực lượng kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể
trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy
móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực hiện
chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một
lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng tốt, tạo ra những
sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
* Vốn kinh doanh.

Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở
cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa
dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường.
* Trang thiết bị kỹ thuật.
Ngày nay công nghệ kinh doanh luôn giữ vai trò quan trọng trong mọi quá trình
của đời sống. Luôn thay đổi dây chuyền kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp là điều
luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tính đồng bộ của
doanh nghiệp. Chính nhờ những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được
giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian,
dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho
khách hàng sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và phong phú không xâm hại đến sức khoẻ
mà còn thoả mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.
1.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu số lượng.
1.Tổng doanh thu (TR) : Là tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


12

Doanh thu là chỉ tiêu rất quan trọng nó góp phần giúp doanh nghiệp có thể trụ
vững được hay không. Doanh thu cho ta biết được quy mô của công ty lớn hay nhỏ.
Giúp cho ta đanh giá được khả năng của công ty.
Doanh thu có 3 loại: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài
chính và thu nhập khác. Trong đó, trong các công ty thì doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ là quan trọng nhất.
Công thức tính tổng doanh thu:

TR = ∑ Qi × Pi
Trong đó TR : doanh thu bán hàng
Qi : khối lượng sản phẩm i bán ra
Pi : giá bán sản phẩm i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
2. Tổng chi phí (TC) : Là tổng số tiền đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh để có được doanh thu tương ứng.
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng không kém doanh thu. Chi phí giúp cho ta biết
được như vậy đã hợp lý chưa, nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu thì đó là tín
hiệu xấu mà công ty cần phải có những biện pháp để khắc phục tình trạng đó. Chi
phí mà tăng chậm hơn doanh thu thì đó là điều đáng mừng cho công ty vì như vậy
công ty hoạt động đã có hiệu quả.
Công thức tính tổng chi phí:
TC = FC + VC
Trong đó : FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp
3. Lợi nhuận (LN) :
Là số tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phát sinh để
doanh nghiệp trích lập các quỹ, chia lợi tức và đầu tư phát triển mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.


13

Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng

động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Đối với doanh nghiệp và người lao động:
-Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không
có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
- Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp đó phải được chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lí hóa dây chuyền công nghệ sử dụng
tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các
mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp nó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà
còn có một khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. có vốn doanh
nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng, sự
cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao
hơn nữa lợi nhuận của mình.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiếu sâu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường. Lợi nuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh... Phần
còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính,
các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thay



14

đổi các trang thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn
luôn mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi
khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để
bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông
qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp
đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về
tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân
viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng
cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong
kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận

được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất
mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Công thức tính tổng lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
∏ = TR – TC


15

Ý nghĩa: Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế
của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Sản lượng : Là lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Sản lượng = Năng suất lao động của công nhân trong kỳ × số công nhân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết lượng sản phẩm mà công nhân tạo ra trong 1 đơn
vị thời gian
5. Lao động.
- Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của nv =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền lương =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số

lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu chất lượng.
1. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
Công thức:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng
cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.
2. Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản.


16

Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Công thức:
Hệ số khả năng sinh lời tài sản =
Ý nghĩa: hệ số khả năng sinh lợi của tài sản, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn và
cho biết cứ 1 đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng.
3. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sử hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu, tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Công thức :
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.

4. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ so với số vốn cố định bình quân, mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
Công thức :
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ, sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vốn cố định bình quân được xác định theo các công thức:
Vcđ =

Trong đó:
Vđk: Vốn cố định có đầu kỳ
Vck: Vốn cố định có cuối kỳ
Vcđ: Vốn cố định bình quân.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định


17

Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả
Công thức :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Ý nghĩa: để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải sử dụng bao
nhiêu đồng vốn cố định.
* Khả năng sinh lợi của tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị nguyên giá, (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức :

Hệ số khả năng sinh lời của TSCĐ =
Ý nghĩa: khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
5. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động
* Số vòng quay của vốn lưu động
Công thức: L =

M
Vlđ

Trong đó:
L: số vòng quay của vốn lưu động
M: tổng mức luân chuyển của vốn lưu động (doanh thu thuần)
Vlđ: vốn lưu động bình quân.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay nhiêu
vòng.
Vốn lưu động bình quân được xác định theo các công thức:
* Vốn lưu động ít biến động, không theo dõi được thời gian biến động
Công thức:
Vlđ =

Trong đó:
Vđk: Vốn lưu động có đầu kỳ
Vck: Vốn lưu động có cuối kỳ
* Vốn lưu động biến động tăng (giảm) tại nhiều thời điểm có khoảng cách thời
gian bằng nhau
Công thức:


18

Vlđ =

Trong đó:
V1 ; V2 ,. . . Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ nghiên cứu.
* Khả năng sinh lợi của tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Công thức :
Hệ số sinh lời của TSLĐ =
Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
* Mức đảm nhiệm của vốn lưu động
Công thức :
Mức đảm nhiệm của vốn lưu động =
Ý nghĩa: để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì
cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.
6. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu(ROS)
Phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần ( lợi nhuận sau thuế) so với tổng doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ
tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
7. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Là thước đo khái quát nhất khả năng sinh lời của mỗi doanh nghiệp, đo lường số
lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản được đầu tư.
ROA = × 100(%)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.

8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = × 100 (%)


19

Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết nếu một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì kiếm được
bao nhiêu lợi nhuận.


20

CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN HÙNG VƯƠNG.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần vận tải biển Hùng
Vương.
a, Đôi nét về công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương.
Công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương được thành lập theo chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 0203000562 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng – Phòng
Đăng Kí kinh doanh cấp ngày 16/09/2003 và thay đổi lần thứ 6 ngày 11/05/2012.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
HÙNG VƯƠNG
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HUNG VUONG SHIPPING JOINT
STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: HUNG VUONG SHIP.JSC
Trụ sở chính: Số 1A Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng.
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười năm tỷ đồng chẵn).
Mã số doanh nghiệp: 0200563578.

b, Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải biển Hùng
Vương.
Công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương hoạt động theo chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0203000562 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng – Phòng Đăng Kí
kinh doanh cấp ngày 16/09/2003 và thay đổi lần thứ 6 ngày 11/05/2012, với các
nghành nghề kinh doanh: Vận tải hàng hóa đường bộ, đường sông, đường biển ;
dịch vụ bốc xếp hàng hóa thủy, bộ; sửa chữa phương tiện vận tải; kinh doanh, đại
lý, dịch vụ mua bán vật tư, hàng hóa; san lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân
dụng , công nghiệp; kinh doanh nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch; dịch vụ
cảng và dịch vụ cung cấp xăng dầu và nhiên liệu cho tàu thủy. Công ty đang nhận
được rất nhiều sự tin tưởng từ các khách hàng đã từng hợp tác và danh tiếng của
công ty cũng được củng cố trên phạm vi toàn quốc. Không chỉ nỗ lực trở thành nhà
cung cấp hàng đầu trên thị trường Việt Nam, công ty còn hướng tới mở rộng hoạt
động trên phạm vi ngoài nước.


21

Qua nhiều lần thay đổi giấy phép kinh doanh từ năm 2003 đến 2012. Công ty đã
có những điều chỉnh về cơ cấu lĩnh vực ngành nghề kinh doanh để phù hợp với xu
phát triển của kinh tế nước ta trong thời kì hộp nhập quốc tế, thương mại hóa doanh
nghiệp tạo đà vươn lên tầm cao mới và những ngành ngề kinh doanh phù hợp với
cơ chế thị trường.
Một số ngành nghề được hoạt động kinh doanh trong công ty.
Bảng 2.1 .Một số ngành nghề hoạt động trong công ty:
Stt

Tên ngành

1

2
3

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hành hóa ven biển và viễn dương
Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh ,liên tỉnh.
Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp đồng
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Chi tiết: xăng dầu
Đại lý, mô giới, đấu giá
Chi tiết: Đại lý hàng hóa( không bao gồm bảo hiểm, chứng khoán)
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải( trừ ô tô, mô tô, xe máy và
xe có động cơ khác)
Chi tiết: sửa chữa phương tiện vận tải thủy
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
Đóng tàu và cấu kiện nổi
Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh còn lại chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện( máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện).
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: cơ sở hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển. Dịch vụ
giao nhận, nâng cẩu, kiểm đếm hàng hóa. Dịch vụ kê khai hải quan.
Vận tải hành khách đường thủy nội địa

Vận tải hàng hóa thủy nội địa
Bốc xếp hàng hóa
Chuẩn bị mặt bằng
Chi tiết: san lấp mặt bằng
Lắp đặt hệ thống điện
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.

4
5
6

7
8
9
10
11
12

13
14

15
16
17
18
19
20


ngành

4933
5012
4932

4661
4610
3315

7920
3011
3012
8299
5210
4659

4290
5229

5021
5022
5224
4312
4321
4669

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương.)


22


Bảng 2.2: Danh sách các cổ đông góp vốn.

Stt

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Tên cổ đông đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ chức

1

BÙI MINH
XUÂN

2

PHẠM THỊ
MINH

3

NGUYỄN
THỊ NGÀ

4

VŨ THỊ
LAN

5


BÙI THỊ
NGUYỆT

Số 1 A Cù Chính Lan, Phường
Minh Khai, Quận Hồng Bàng ,
Thành phố Hải Phòng Việt nam
Số 1 A Cù Chính Lan, Phường
Minh Khai, Quận Hồng Bàng ,
Thành phố Hải Phòng Việt nam
Số 9 Lâm Sản, Phường Sở Dầu,
Quận Hồng Bàng, Thành Phố
Hải Phòng, Việt Nam
Số 143 Cầu Đất, Quận Ngô
Quyền, Thành Phố Hải Phòng,
Việt Nam
Xóm 11 Xã Hợp Thành, Huyện
Thủy Nguyên, Thành Phố Hải
Phòng, Việt Nam

Số cổ
phần

Giá trị cổ
phần (VND)

Tỷ lệ
(%)

Cổ phần phổ thông


13.500

1.350.000.000

22,5

Tổng số

13.5000

1.350.000.000

22,5

Cổ phần phổ thông

4.500

450.000.000

3

Tổng số

4.500

450.000.000

3


Cổ phần phổ thông

11.250

1.125.000.000

7,5

Tổng số

11.250

1.125.000.000

7,5

Cổ phần phổ thông

11.250

1.125.000.000

7,5

Tổng số

11.250

1.125.000.000


7,5

4.500

450.000.000

3

Loại cổ phần

Số giấy CMND( hoặc số
chứng thực cá nhân hợp
pháp khác) đối với cá nhân;
MSDN đối với doanh
nghiệp; Số Quyết định
thành lập thành lập đối với
các tổ chức

Ghi
chú

030905266

030428864

030890278

0310160359

Cổ phần phổ thông

Tổng số

031374050

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương)


23

• Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh : Giám đốc
Họ và tên: Phạm Thị Minh
Ngày sinh: 16/10/1959

Giới Tính: Nữ
Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân
Số: 030428864
Ngày cấp: 11/04/2012

Nơi cấp: Công an Hải Phòng

Nơi đăng kí hộ khẩu thường chú: Số 1 A Cù Chính Lan, Phường Minh Khai,
Quận Hồng Bàng , Thành phố Hải Phòng Việt nam.
Chỗ ở hiện tại: Số 1 A Cù Chính Lan, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng ,
Thành phố Hải Phòng Việt nam.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động và sau hơn 1 năm kể từ ngày có sự thay đổi

cơ cấu tổ chức, Công ty cổ phần vận tải biển Hùng vương đã đạt được những thành
tích nổi trội:
Tổng giá trị tài sản đến 31/12/2013 là 24.315.964.102 đồng, tăng 140,88% so
với năm 2012( 17.260.361.751 đồng) và tăng 230,6% so với năm 2011
(10.544.516.874 đồng).
Vốn chủ sở hữu đến 31/12/2013 là 24.315.964.102 đồng, tăng 140,88% so với năm
2012( 17.260.361.751 đồng) và tăng 230,6% so với năm 2011 (10.544.516.874 đồng).
Doanh thu bình quân năm 2013 là 36.441.393.598 đồng tăng 292,2% so với
năm 2012 (12.471.086.282 đồng) và tăng 583.49% so với năm 2011(6.245.405.824
đồng).
2.1.2 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

Giám đốc

Phòng nhân sự

Phòng kế toán

b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Giám đốc.

Phòng logistic

Phòng khai thác


24

Chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh thực hiện và báo cáo các

công tác như: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán của công ty, chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh của công ty, xem xét và quyết định các hợp đồng kinh tế
thuộc phạm vi cho phép của công ty, thiết lập nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả
các bộ phận công ty.
2. Phòng nhân sự
Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty, có
trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước
quy định đối với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực
hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền
lương, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, đào tạo cán bộ.
3. Phòng Logistics.
Có nhiệm vụ trực tiếp làm công tác hiện trường hàng xuất nhập khẩu đường biển
và đường hàng không (nhận hàng, kiểm tra, vận tải, lưu kho, khai báo hải quan,
phân phối, quản lý…) làm báo giá, hợp đồng góp phần chuyên môn hóa nghiệp vụ
giao nhận của chi nhánh.
4. Phòng tài chính-kế toán.
Là bộ phận không thể thiếu của bất kỳ đơn vị nào. Nó có trách nhiệm kiểm tra và
cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Đồng thời tham mưu cho giám đốc về tình hình kinh doanh trong kỳ, tư
vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ tài chính của công ty.
Giám sát các khoản thu chi, hạch toán kinh doanh thông qua sổ sách, chứng từ.
5. Phòng khai thác.
Lập kế hoạch, tổ chức triển khai việc kinh doanh khai thác đội tàu. Tiến hành các
nghiệp vụ thuê và cho thuê tàu phối hợp với phòng logistics thực hiện chính sách
đối với khách hàng của công ty. Nghiên cứu, tổ chức triển khai và thực hiện việc
mở các tuyến kinh doanh tàu mới.
Nhận xét: Bộ máy tổ chức nhân sự đơn giản, gọn nhẹ của công ty đã góp phần làm
giảm chi phí và giúp giám đốc quản lý công ty một cách dễ dàng hơn.
2.1.3 Quy mô của công ty cổ phần vận tải biển Hùng Vương.

2.1.3.1 Lĩnh vực ngành nghề.


25

a, Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường sông, đường biển.
Nhờ có nhiều ưu thế vượt trội, vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, giao
nhận hàng hóa tại Việt Nam ngày càng phát triển. Công ty cổ phần vận tải biển Hùng
Vương có thể cung cấp cho đối tác những dịch vụ vận hàng hóa tốt nhất với mức giá
cạnh tranh nhất. Ngoài ra, khách hàng có rất nhiều lựa chọn về các tuyến đi, phương
tiện, các tuyến cố định và các điều kiện khác mà khách hàng cảm thấy phù hợp nhất.
Giá thành vận tải luôn là ưu thế hàng đầu của công ty vận tải biển Hùng Vương.
Do đó, đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty luôn cố gắng cung cấp cho khách
hàng những mức giá linh động, phù hợp với nhiều mục tiêu khác nhau của khách
hàng. Do đó, khách hàng có thể hài lòng vì có thể tận dụng được hết mọi lợi thế của
phương thức vận tải hàng hóa mang lại lợi ích cao nhất cho công ty.
Công ty cung cấp một số dịch vụ vận tải hàng hóa sau:
-

Xếp hàng hóa tự động.

-

Vận tải, chuyền tải hàng hóa.

-

Chuyển tải hàng hóa lên tàu lớn.

b, Dịch vụ bốc xếp hàng hóa thủy, bộ.

Trong quá trình dịch vụ vận tải đường biển, sông… công ty thực hiện quá trình
bốc xếp hàng hóa cho khách hàng. Công ty cổ phần vận tải Hùng Vương cung cấp
dịch vụ bốc xếp hàng hóa tốt nhất và giá cả phù hợp với khách hàng và công ty.
Bốc xếp hàng hóa công ty luôn đảm bảo một cách nhanh chóng , an toàn , tiện lợi
nhất cho khách hàng làm cho khách hài lòng .
c, Sửa chữa phương tiện vận tải
Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa vận tải đường thủy cho khách hàng. Khi có yêu
cầu sửa chữa công ty điều động đội sửa chữa đến nơi máy móc hỏng một cách nhanh
nhất. Công ty có đội sửa chữa di động luôn luôn sãn sàng phục vụ khách hàng.
2.1.3.2 Lao động của công ty .
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó
đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh vì vậy các công ty và doanh nghiệp buộc phải
cải thiện bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình. Trong đó
yếu tố con người là yếu tố chủ yếu quyết định đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Việc tìm đúng người để giao đúng việc hay đúng với cương vị lãnh đạo là vấn đề
quan tâm đối với mọi tổ chức.


×