Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động tại công ty cổ phần phát triển công nghiệp tàu thủy nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.94 KB, 44 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
thế giới nói chung có những bước phát triển mạnh mẽ.Với một nền kinh tế
càng ngày càng phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu vận chuyển và phân phối hàng
hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác là hết sức quan trọng. Vì lẽ đó ngành
vận tải ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại.
Cơ chế quản lí nguồn lao động là một trong những biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng suất lao động, cản thiện đời sống vật chất cho người lao
động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi như là
một vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng sử dụng lao động có
hiệu quả nhất lại là vấn đề riêng biệt đặt ra cho từng doanh nghiệp. Việc
doanh nghiệp dùng biện pháp gì, hình thức nào để phát huy khả năng lao động
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, nó có ý
nghĩa đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác khi biết
được đặc điểm lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, thời gian và công sức, vì vậy mà mục tiêu của doanh
nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn.
Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Phát triển Công Nghiệp Tàu
Thủy Nam Sơn em đã tìm hiểu và làm đề tài :” Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lao động tại công ty Cổ Phần Phát triển Công Nghiệp
Tàu Thủy Nam Sơn”.
Trong suốt quá trình thực tập em có sự giúp đỡ của các cán bộ, công
nhân viên, ban lãnh đạo của công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Nguyễn Quang Đạt đã giúp em hoàn thành bài thực tập này!


2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NAM SƠN
1.1 Qúa trình ra đời và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Phát triển Công Nghiệp Tàu Thủy
Nam Sơn
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Son Shipping Industry Development
Joint Stock Company
- Tên viết tắt: NASHICO
- Địa chỉ/ Trụ sở chính: số 8 đường Đà Nẵng, TT Núi Đèo, Thủy
Nguyên, tp Hải Phòng
- Số điện thoại: (84.31)3.973.666/3.868.666- Fax: (84.31) 3.874.169
- Số tài khoản: 01770406009093 tại ngân hang VIBank – PGD Thủy
Nguyên, Hải Phòng
- Vồn điều lệ của công ty là 150.000.000.000 đồng
- Được chia thành 150.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá là
1.000.000 VNĐ
- Ngành nghề kinh doanh chính: Vận tải và đại lí vận tải biển, sửa chữa
và đóng mới tàu thuyền, kinh doanh than mỏ, máy móc thiết bị.
- Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư:
• Ông Trần Văn Sáng
• Chức vụ: Tổng Giám Đốc
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty:


3

Tỉ lệ góp
STT Tên cổ đông


Góp Vốn

vốn so với

( VNĐ)

vốn điều lệ
(%)

1
2
3
4

Trần Văn
Sơn
Trần Văn
Nam
Phạm Thị
Hào
Trần Văn
Sáng

Số cổ

Tổng số

phần phổ

cổ phần


thông

các loại

55,000,000,000

36.67

55,000

55,000

30,000,000,000

20.00

30,000

30,000

15,000,000,000

10.00

15,000

15,000

50,000,000,000


33.33

50,000

50,000

Căn cứ vào thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh số 01/TB
ngày 20/04/2007.
- Căn cứ vào biên bản đại hội đồng Cổ đông số: 02/BB ngày
20/04/2007.
Các cổ đông của công ty cùng nhau chấp thuận đổi tên Công ty vận tải
biển Nam Sơn thành công ty Cổ Phần Phát Triển Công nghiệp Tàu Thủy Nam
Sơn và nhất trí thông qua bản điều lệ sửa đổi lần thứ nhất Công ty Cổ Phần
Phát Triển Công Nghiệp Tàu Thủy Nam Sơn.
Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Tàu Thủy Nam Sơn giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203002734 do phòng ĐKKD Sở KHĐT
Hải Phòng cấp đăng ký thay đổi lần thứ 3, ngày 19 tháng 06 năm 2008.
Ngay từ khi thành lập Công ty Cổ Phần Phát Triển Công nghiệp Tàu Thủy
Nam Sơn đã không ngừng tăng cường năng lực tài chính của mình trên cơ sở huy
động vốn góp của các thành viên và tích lũy vốn từ hoạt động kinh doanh.
Nằm trong sự phát triển của công ty, hiện nay Công ty Cổ Phần Phát
Triển Công nghiệp Tàu Thủy Nam Sơn đang triển khai xây dựng nhà máy


4

đóng tàu tại khu vực Phía Nam Sông Đá Bạc( Thủy Nguyên, Hải Phòng).
Hiện công ty đã xin được giấy phép đầu tư của UBNN Thành Phố Hải Phòng,
Sở tài Nguyên Môi trường Thành Phố, Sở nông nghiệp và phát triển nông

thôn Thành phố, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố,… Nhằm phục vụ sửa
chữa và đóng mới thị trường trong nước. Đặc biệt là đội tàu của hiệp hội vận
tải Đoàn kết An Lư.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần phát triển công
nghiệp tàu thủy Nam Sơn.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát Triển Công
Nghiệp Tàu Thủy Nam Sơn:
- Vận tải và đại lý vận tải biển trong nước và quốc tế.
- Sửa chữa và đóng mới tàu thủy
- Kinh doanh than mỏ.
- Kinh doanh kho cảng, bến bãi
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh xăng dầu, máy móc, trang thiết bị tàu thủy
- Kinh doanh vật tư, kim khí
- Dịch vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP phát triển công nghiệp tàu thủy Nam
Sơn.
Tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần phát triển công nghiệp tàu
thủy Nam Sơn. Công ty có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong
ngành vận tải biển.


5

SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NAM SƠN
Chủ tịch HĐQT

Tổng Giám


Phó TGĐ kinh

Phó TGĐ dự án

doanh

Phó TGĐ kỹ
thuật

Phòng
phát
triển
dự án

P
h

C
òá
nc


i
k



6


à
u

t
h

u
( Nguồn: Phòng hành chính, nhân sự, tổng hợp)

t
,
v

t
t
ư


7

 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty Cổ phần phát
triển công nghiệp tàu thủy Nam Sơn.
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị:
Là người quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Là người quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty. Là người có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc, quyết định mức
lương và lợi ích của giám đốc. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong điều hành

công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ công ty. Đồng thời là người trình báo cáo quyết toán tài
chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông và kiến nghị mức cổ tức được trả,
quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá
trình kinh doanh.
Chức năng của Ban giám đốc
- Tổng giám đốc: Thay mặt HĐQT trực tiếp điều hành mọi hoạt động
SXKD của công ty. Có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT và thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư của công ty. Là
người có nhiệm vụ kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT, quyết định
lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty, tuyển dụng lao động.
Đồng thời là người kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh.


8

- Phó TGĐ dự án:
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về kế hoạch phát triển dự án. Là người
xây dựng mục tiêu kế hoạch phát triển dự án đầu tư theo quý/năm, đảm bảo
lợi nhuận và bảo toàn vốn của công ty. Đồng thời là người báo cáo kịp thời
kết quả tình hình hoạt động phát triển dự án và đầu tư cho Tổng Giám Đốc.
- Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh:
Là người tham mưu và quản lý chủ yếu các bộ phận kinh doanh giúp
cho Tổng Giám Đốc. Đồng thời là người xây dựng chiến lược phát triển thị
trường, kế hoạch và hiệu quả kinh doanh.
- Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật:

Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định
mức và chất lượng sản phẩm. Là người thiết kế, triển khai giám sát về kỹ
thuật, quản lý vật tư, thiết bị.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Các phòng, ban, đơn vị chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ Tổng Giám
Đốc, phó Tổng Giám Đốc trong việc quản lý, tổng hợp thông tin, đề xuất ý
kiến, triển khai thực hiện các công việc cụ thể được giao cho đơn vị mình
nhằm hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban:
Các phòng ban: có 5 phòng ban.
- Phòng kế toán: có 4 người. Phụ trách phòng kế toán là kế toán trưởng
có vị trí tương đương với trưởng phòng. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán
quá trình kinh doanh bằng cách thu nhận chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh tính toán, tổng hợp phân tích để đưa ra các thông tin dưới dạng báo cáo.
- Phòng hành chính nhân sự tổng hợp: có 5 người, là phòng xây dựng và
quản lý mô hình tổ chức kế hoạch, lao động tiền lương. Tham mưu giám đốc về
các công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân viên.


9

- Soạn thảo các quy chế, quy định trong công ty, tổng hợp các hoạt
động, lập công tác cho giám đốc quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, đối
ngoại pháp lý.
- Phòng khai thác quản lý tàu: 11 người, tìm kiếm khách hàng đàm
phán, ký kết các hợp đồng. Là phòng lập kế hoạch chuyến đi, chỉ định đại lý
tại các cảng ghé. Đồng thời là phòng lập báo cáo, kế hoạch kinh doanh, tư vấn
lãnh đạo công ty về vấn đề kinh doanh, đầu tư tàu.
- Phòng phát triển dự án: 5 người, là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp
Tổng Giám Đốc về quản lý thực hiện và tổ chức dự án cũng như các công

việc của dự án như theo dõi, đôn đốc, khảo sát, phát triển dự án. Chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó Tổng Giám Đốc dự án.
- Phòng kỹ thuật vật tư: 4 người, là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp
Tổng Giám Đốc về quản lý kỹ thuật, vật tư của đội tàu. Chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật. Là phòng quản lý kiểm soát thực hiện
các tiêu chuẩn quy trình quy phạm về kỹ thuật, bảo quản bảo dưỡng sửa chữa,
tiêu hao vật tư, phụ từng phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải
hoạt động có hiệu quả.
1.3 Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của công ty
1.3.1. Đặc điểm về thị trường
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực kinh tế đang phát triển
có nhiều tiềm năng cho các công ty phát triển. Tuy nhiên trước khó khăn về
khủng hoảng nền kinh tế, các công ty phải đối mặt không ít với những thách
thức lớn. Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy đòi hỏi công ty phải
có đủ sức mạnh, năng lực để đón nhận những cơ hội và đối đầu với những
thách thức đó. Để không rơi vào thế bị động thì đòi hỏi công ty phải nắm
được rõ những thuận lợi và khó khăn của mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh diễn ra ngày một


10

gay gắt, bên cạnh đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu do
vậy Công ty.
Cổ phần phát triển công nghiệp tàu thủy Nam Sơn không thể tránh khỏi
những khó khăn nhất định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì thế mà
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên cần phải cố gắng nhiều hơn
nữa trong việc cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại của Công ty.
1.3.2 Đặc điểm về vận tải
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính nên

ngành vận tải biển phải đối mặt với không ít khó khăn. Cùng với ảnh hưởng
chung của nền kinh tế thế giới, nhu cầu vận tải sụt giảm mạnh đã kéo giá cước
vận tải giảm theo,tuy nhiên giá nguyên liệu đầu vào (xăng dầu) đang giảm
mạnh nên doanh thu cunhx như lợi nhuận của công ty có sự suy giảm nhưng
không quá lớn.
Tình trạng không có hàng để chở và áp lực cạnh tranh cũng là một khó
khăn lớn của công ty. Chi phí nhiên liệu cao và nhu cầu ở Châu Á yếu hơn dự
báo, nhất là là nhu cầu vận tải của Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế
giới.
1.3.3 Đặc điểm lao động của công ty
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động.
(Đơn vị tính: Người)
Năm 2013
Chỉ tiêu
18-35 tuổi
36-45 tuổi
Trên 45 tuổi
Tổng

Số người
73
42
15
130

Năm 2014

Tỷ trọng
(%)
56.2

32.3
11.5
100.0

Số người

Tỷ trọng
(%)

Chênh lệch
+/-

(%)

68
54.4
-5
-6.8
42
33.6
0
0
15
12.0
0
0
125
100.0
-5
-3,8

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)


11

Nhìn chung, cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty khá trẻ. Năm
2014 số lao động trong độ tuổi 18-35 tuổi là 68 người chiếm 54.4 % trong
tổng số lao động của Công ty. Lực lượng lao động trong độ tuổi này tuy năng
động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng bề dày kinh nghiệm của họ
còn hạn chế. So với năm 2013, năm 2014 số lao động trong độ tuổi này giảm
5 người tương ứng với 6.8%. Những lao động này đều là thủy thủ trên tàu. Do
hết hạn hợp đồng với Công ty nên nghỉ việc. Bên cạnh đó, còn do Công ty
sa thải do có năng lực và ý thức làm việc kém.
Năm 2014 so với năm 2013 số lao động trong độ tuổi 36-45 tuổi. Lao
động trong độ tuổi này có trình độ tay nghề và dày dặn kinh nghiệm, có năng
lực và trình độ chuyên môn cao. Do vậy họ là lực lượng chủ chốt trong Công
ty. Số lao động trong nhóm tuổi trên 45 tuổi năm 2014 không thay đổi, chiếm
12% trong tổng số lao động của Công ty.


12

1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm.

STT

Chỉ tiêu

I


Sản lượng

1

Sản lượng
vận chuyển

3

Quãng
đường
bình quân
Số lượng
luân chuyển
Lao động,
tiền lương
Tổng số lao
động
Năng suất
lao động
Tổng quỹ
lương

4

Tiền lương
bình quân

2

3
II
1
2

So sánh
(2013/2012)
Tương
Tuyệt đối
đối(%)

So sánh
(2014/2013)
Tương
Tuyệt đối
đối(%)

ĐVT

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

T

325,000

450,000


500,000

27.78

125,000

33.33

150,000

Km

2750

3576

3675

23.1

99

2.83

99,327

TKm

30,468,750


40,576,450

41,756,777

24.91

10,107,700

2.83

1.180.327

Người

100

130

125

23.08

30

-4

-5

TKm/ng


3250

3461.5

4000

0.61

211.5

13.46

538.5

103đ

9,765,000

10,776,000

10,045,000

9.38

1,011,000

-7.3

-730,000


đ/ng/th

8,137,500

6,907,692

6,696,666

-17.8

-1.229.808

-3.15

-211,026


13

III

Chỉ tiêu tài
chính

1

Tổng doanh
thu


103đ

49,450,750,460

57,875,777,485

58,359,243,672

14.56

8,425,027,000

0.83

483.466.190

2

Tổng chi phí

103đ

44,796,785,485

51,776,767,850

50,756,787,480

13.48


6,979,982,370

-2

-1,019,989,370

3

Lợi nhuận

103đ

4.650,034,980

6,099,009,630

7,602,456,196

23.69

1,444,974,650

19.77

1,503,446,566

4

Tỉ suất
LN/CP

Nộp ngân
sách NN

0.1

0.12

0.15

16.67

0.02

20

0.03

106

930

1220

1521

23.78

290

19.8


301

106

69.8

91.49

114.04

31.07

21.67

19.78

22,55

106

2146.3

2376.7

2209.9

9.69

230.4


-7,58

-167.4

106

3146.1

3689.19

2844.94

14.73

543.09

-29.67

-844.29

IV
1
2
3
4

Thuế TNDN
Thuế TN cá
nhân

của DN
BHXH
Nộp ngân
sách

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)


14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG
NGUỒN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
TÀU THỦY NAM SƠN
2.1 Cơ sở lí luận về sử dụng nguồn lao động
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện của các chỉ
tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt
được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh
nghiệp thường biểu hiện qua mức dộ thỏa mãn nhu cầu vật chất là tinh thần
của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu
quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu
xác định. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều
kiện phát triển văn minh của xã hội và của đời sống của loại người.
Đây là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng lực quản lí,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong

từng thời kì với chi phí nhỏ nhất. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần
xem xét hai mặt đó một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ
là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố
nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết
quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế.


15

Con người là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh, là nguồn lực quý giá và quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động, là
điều kiện để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động là quá trình sử dụng lao
động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và
trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao
động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Làm sao
để sử dụng lao động hiệu quả là câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp.Cho
đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được
kết quả lao động nhiều hơn.Các Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất
liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản
xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần một phương thức sản xuất” và
nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất
là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt
được mục tiêu đó”.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử
dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời
gian. Hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà

tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải
quyết bất kì việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng
ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với
khả năng phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn
nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao
động”. Quan điểm này cho rằng : về bản chất thì con người đa số không làm


16

việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà
họ làm. Ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo,
độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì cần
phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp đó, phải giám
sát và kiểm tra chặt chẽ những người lao động, phải phân chia công việc ra
từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi
họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Nhờ có
phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà
năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột cũng tăng lên. Ông cũng ủng
hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng “Con người muốn được cư xử như
những con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong
tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
họ là lợi ích cá nhân, họ hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy
có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận
như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích lao động, thì phải để họ thấy
được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, nhà quản trị phải làm
sao để cho người lao động luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là

phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển” cho rằng : Bản chất con người là không phải không muốn làm
việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng
tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức
lực của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của
họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ các tiếp cận trên
ta có thể có hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau :


17

- Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các
mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt
được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh
và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi
doanh nghiệp.
- Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả
năng sử dụng lao động đúng ngành nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn
cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả
năng cải tiến kỹ thuật ở người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng
cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự
biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện
pháp, chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao
động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con
người là khó sử dụng nhất. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.

Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút thì
cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng lao động
không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ
gây tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu
quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của


18

doanh nghiệp, tăng cường kỷ luận lao động…dẫn tới giảm giá thành sản xuất
dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh
thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện và nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi
ích con người. Đối với doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò quyết định
đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đào tạo, phát triển
và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con
người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể
trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy để làm sao nắm bắt được những thay đổi,
tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của
người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao
động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí
sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố định… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường.
2.1.3 Các tiêu thức để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lao động
2.1.3.1 . Sự cần thiết của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp


19

Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một
hệ thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bới các mục
tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bời vậy khi
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu
kinh doanh của doanh nghệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Nhưng nhìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững.
Mặc dù vậy, không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có
nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi
ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì
vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần
phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt
động sản xuất kinh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là
cần thiết, thông qua chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
mình so sánh với kì trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành và
các doanh nghiệp khác trong cùng địa bàn để thấy rõ việc sử dụng lao động
của doanh nghiệp mình tốt hay chưa. Từ đó phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt
được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi
nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động…


20

2.1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
Công thức xác định
W=

TR
T

Trong đó:
W : Năng suất lao động của một lao động
TR: Tổng doanh thu
T : Tổng số lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh
nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Chỉ tiêu

năng suất lao động cho ta thấy, trong một thời gian nhất định (tháng, quý,
năm) thì trung bình một lao động tạo ra doang thu bao nhiêu. Nó biểu hiện
bằng doanh thu bình quân của một lao đông đạt được trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N)
Công thức xác định
N=

LN
T

Trong đó
N : Lợi nhuận bình quân trên một lao động
LN : Tổng lợi nhuận
T : Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh


21

nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn
vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ
doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử
dụng lao động ở từng bộ phận.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh
số bán ra trên một đơn vị tiền lương)
Công thức xác định
M
HQ QL

=

M
QL

Trong đó
M
HQ QL
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

M

: Doanh thuần đạt được trong kỳ

QL

: Tổng quỹ lương

Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Công thức xác định
LN
HQ QL
=

Trong đó
LN

HQ QL
: Hiệu suất tiền lương

LN

: Lợi nhuận thuần trong kỳ

QL

: Tổng quỹ lương

LN
QL


22

Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ra biết một đồng tiền lương
bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi
lợi nhuận thuần tăng với nhịp cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
2.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp hiệu quả
sử dụng lao động, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như
yếu tố chính trị, luật pháp tác động đến phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chế độ tiền lương,
phụ cấp cho người lao động. Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới
hành vi và cuộc sống của một con người. Yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở

hạ tầng tác động đến điều kiện làm việc của người lao động. Yếu tố môi
trường kỹ thuật ảnh hưởng tới trình độ của người lao động, tới mô thức tiêu
thụ và hệ thống bán hàng. Trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố về môi
trường kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của
khách hàng và dạng tiêu dùng, quy đinh cách thức doanh nghiệp sử dụng
nguồn lực của mình, ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
kinh tế bao gồm: S ự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và
phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các
chính sách tiền tệ tín dụng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt như hiện nay,
nhất là khi buôn bán quốc tế ngày càng nâng cao và mở rộng, ảnh hưởng rất
lớn đến lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Chính vì vậy đa dạng hóa các mặt


23

hàng kinh doanh, lựa chọn các hình thức kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Điều này tác động tới việc gia tăng số lượng và chất lượng lao động.
Yêu cầu này buộc doanh nghiệp cần phải tuyển những lao động có năng lực
và trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình.
b. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mãnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẽ, mua
hàng hóa vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu… Tùy theo hành vi
mua sắm của khách hàng mà doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng phù
hợp. Qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng,
ngành hàng.

Người cung ứng
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu
chuyển hàng hóa, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần
thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất
lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doang
nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại sẽ làm gián đoán quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy
các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng đáng tin cậy để tránh được
những sai lầm không đáng có.
Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp.
Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp,


24

lafmm cho doanh nghiệp phải giảm bớt chi phí, hạ giá bán để cạnh trang.
Điều này có liên quan đến công tác quản trị tạo doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận. trong nền kinh tế thị trường như hiện này các
doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình
độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh
tranh với các công ty khác.
2.4.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố liên quan đến người lao động
Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng
suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự thay đổi trong cách thức lao động,
rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, sao
cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiết kiệm được quỹ tiền lương.
Nhưng đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn
thành kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao
động, còn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ
thời gian lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao
động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người
lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một
doanh nghiệp có sử dụng lao động hiệu quả, nghĩa là không sử dụng thừa hay


25

thiếu hụt lao động và việc sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao, thì sẽ đạt
được mục tiêu kinh doanh.
Tổ chức và quản lý lao động
Tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần
làm tăng năng suất lao động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân
công và bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn mới phát huy được
năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao
động, thúc đẩy nâng cap năng suất lao động.

Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trước hết phải trên cơ sở tự
giác của người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh
doanh, tư tưởng con người quyết định đến hành động của họ. Sự giác ngộ
chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ của người lao động, đạo đức
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp thực tế thì năng suất
lao động càng cao và ngược lại.
b Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
Kết cấu hàng hóa kinh doanh
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại. Nếu hàng hóa có chất lượng cao, kếu cấu hàng hóa kinh doanh
phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng
khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi
kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện
bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh
những mặt hàng, ngành hàng khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý.


×