Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Dệt May Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.45 KB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập và đi lên mang lại
nhiều cơ hội mới cũng nh thách thức mới. Cơ chế thị trờng với những mặt
tích cực của nó đợc coi nh là chất kích thích để phát triển nền kinh tế đa n-
ớc ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Cùng với sự chuyển mình của cả nớc, Công ty Dệt May Hà Nội cũng
đã, đang thích ứng dần với cơ chế mới và khẳng định đợc vị thế, uy tín của
mình ở thị trờng trong và ngoài nớc. Với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, sản phẩm của Công ty Dệt May
Hà Nội là một trong những sản phẩm có chất lợng hàng đầu ở Việt Nam và
đang có sự phát triển mạnh mẽ ra thị trờng nớc ngoài.
Trong điều kiện hiện nay, cũng nh các doanh nghiệp khác, muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt May Hà Nội cần có một
lợng vốn kinh doanh nhất định để phục vụ cho các mục tiêu của doanh
nghiệp. Vốn lu động là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, nó là yếu
tố đầu tiên và kết thúc của quá trình hoạt động, nó đóng vai trò trọng yếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay việc tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lu động là một vấn đề vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp nói chung cũng nh với Công ty Dệt May Hà Nội nói
riêng.
Nhận thức đợc vai trò vị trí của vốn lu động đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà Nội, qua
việc tìm hiểu thực tế của Công ty nói chung và công tác sử dụng vốn lu
động nói riêng cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Vũ Thị Hoa và các cán
bộ trong phòng Kế toán-Tài chính của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài:
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u động tại
Công ty Dệt May Hà Nội
Khoa QTKD SV trần lệ hơng


1

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả
sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II:Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty
Dệt May Hà Nội- Hanosimex
Chơng III: Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Công ty Dệt May Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày sẽ không tránh khỏi
những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy, các cô và toàn thể các bạn
đọc góp ý nhằm hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hoa- giảng viên hớng dẫn,
các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo và các cán bộ
công nhân viên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty Dệt May Hà Nội đã
giúp em hoàn thành khoá luận này.
Hà nội, tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Trần Lệ Hơng
Chơng I
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
2

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
những vấn đề lý luận chungvề vốn lu động
và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.Tổng quan về vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1.Vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về vốn lu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tợng lao động khác với các t liệu lao động, các đối t-
ợng lao động ( nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm. . . ) chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc
gọi là các tài sản lu động càn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp. Hay nói một cách khác, vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài
sản lu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thờng, liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của
vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động.
Và nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp có những đặc trng cơ bản sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lu
động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái
vốn bằng tiền ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t, hàng hoá dự trữ và
vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sự vận động này
đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động. Do quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lu
động cũng lặp đi lặp lại và có tính chu kỳ.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
3

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh và
trong quátrình sản xuất đó, vốn lu động bị hao mòn hoàn toàn, chuyển dịch
toàn bộ gía trị ngay một lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp

tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền bán hàng.
Những đặc điểm về phơng thức vận động của vốn lu động trên đây đã
ảnh hởng, chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lu động:
- Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn lu động
- Phân bổ vốn lu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu
kinh doanh lại đợc chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt
chẽ đến từng khâu, từng thành phần.
- Vốn lu động đợc luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp
nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng đợc vòng quay của vốn, để từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Đạt đợc điều này thì sản phẩm
làm ra phải bán đợc trong thời gian sớm nhất để thu hồi đợc vốn, đảm bảo
trả lãi đợc các khoản nợ, có vậy vốn mới đợc quay vòng nhanh, đem lại hiệu
quả nh mong muốn.
Vì vậy, muốn quản lý tốt và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, doanh nghiệp phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của nó.
1.1.2. Phân loại vốn lu động .
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông th-
ờng có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
4

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn cần thiết
nhằmthiết lập các khoản dự trữ vật t đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục. Bao gồm :

+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật t dự trữ cho sản
xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật t dự trữ dùng cho sản xuất,
nó giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ
yếu của sản phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản
xuất chế tạo sản phẩm.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để
thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị các t liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ để trở thành tài sản cố định.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất : là số vốn cần thiết kể từ khi đa
vật t dự trữ vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm. Bao gồm:
+Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc chờ để đợc chế biến tiếp.
+Vốn bán thành phẩm: là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn
thành một trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhng cha qua giai đoạn
chế biến cuối cùng.
+ Vốn chi phí trả trớc: là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nh-
ng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế cha tính hết vào chi
phí trong kỳ mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
5

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
- Vốn lu động trong khâu lu thông: là số vốn cần thiết kể từ khi thành
phẩm nhập kho cho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu đợc tiền bán
hàng. Bao gồm:

+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn
thành nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
+Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng.. .
+Vốn trong thanh toán: đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản đầu t ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật t, hàng hoá : là các khoản vốn lu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm:
+ Vốn bằng tiền : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu, chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng dới hình thức bán
chịu. Trong một số trờng hợp nó còn có thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp
ứng trớc cho từng ngời cung ứng vật t và các đối tợng khác hình thành nên
các khoản tạm ứng.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
6

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các
nguồn sau:
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong qua trình sản
xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật t, hàng hoá.. . theo thoả
thuận của các bên.
- Nguồn vốn đi vay: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của ngời
lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
-Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn: Là số vốn lu động đợc hình
thành từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh
doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những nguồn
vốn kinh doanh có hiệu quả và loại bỏ những nguồn không hiệu quả.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, vốn lu động của doanh nghiệp có thể đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có những u nhợc
điểm nhất định. Vì vậy, để lựa chọn hình thức huy động vốn tích cực, có
hiệu qủa đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân loại nguồn vốn. Căn cứ vào
từng tiêu thức nhất định mà nguồn vốn lu động của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại khác nhau. Có 3 cách phân loại chủ yếu sau:
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
7

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn

1.1.3.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể đợc huy động từ:
-Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt.Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ
ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn điều lệ, vốn tự
bổ xung từ lợi nhuận . ..
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ các khoản
nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: vốn vay các
ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thông thờng, để đảm bảo vốn lu động cho quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành
mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng nh quyết định của nhà quản trị trên
cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này ngời ta chia nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
thành 2 loại, đó là: nguồn vốn lu động thờng xuyên và nguồn vốn lu động
tạm thời. Khi đó, mối quan hệ giữa vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp đợc thể hiện nh sau:
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn lu động có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồmvốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
8

VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn vốn lu động thờng xuyên ta có
công thức sau:
Ta có thể xem xét nguồn vốn lu động thờng xuyên qua sơ đồ sau:
Nguồn
Vốn
thờng
xuyên
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nh vậy, nguồn vốn lu
động tạm thời đợc xác định theo công thức:
Việc phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc xem xét, huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng là cơ sở để lập các kế hoạch tài
chính hình thành nên dự định về tổ chức nguồn vốn lu động của doanh
nghiệp trong tơng lai.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn đợc thể hiện nh sau:
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn
Thờng xuyên
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
9
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng VLĐ - Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn - TSCĐ&
thờng xuyên ĐTDH
Tài sản lu

động
Nguồn VLĐ thờng
xuyên
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Nợ trung và
Dài hạn
Tài sản cố
định
Nguồn VLĐ = Vốn vay + Vốn chiếm dụng
tạm thời ngắn hạn hợp pháp
Tài sản
Lu động
Tài sản cố
định
Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Nếu căn cứ vào phạm vi huy động, nguồn vốn lu động của doanh
nghiệp có thể đợc hình thành từ:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động
đợc từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá
trình sản xuất, các khoản dự phòng dự trữ.. . Sử dụng triệt để nguồn vốn bên
trong tức là doanh nghiệp đã phát huy đợc tính chủ động trong quản lý và
sử dụng vốn lu động của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp

có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn liên doanh, vốn vay của các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, vốn do doanh nghiệp chiếm dụng một
cách hợp pháp, phát hành trái phiếu.. .Khi nguồn vốn bên trong đã sử dụng
hết mà vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì đây là nguồn vốn cần thiết vừa giúp doanh nghiệp có đủ vốn vừa
giúp cho doanh nghiệp có đợc một cơ cấu vốn linh hoạt hơn, mặt khác có
thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng
vốn đạt đợc cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp
thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn vốn lu động hiện có của
doanh nghiệp.
1.1.4 Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
Từ các cách phân loại trên đây doanh nghiệp có thể xác định đợc kết
cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu
động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
10

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
điểm riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác
định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung ứng của thị trờng; kỳ hạn giao hàng

và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật t đợc cung cấp .. .đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn lu động bỏ
vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng ph-
ơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn
sẽ không thay đổi. Đồng thời việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách
hàng cũng ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động.
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến kết cấu
vốn lu động. Khối lợng tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với khách hàng dài hay ngắn đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn l-
u động trong lu thông.
1.1.5 Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn l-
u động của doanh nghiệp
1.1.5.1 Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết, tối
thiểu nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành
liên tục. Vì vậy, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần
thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
11

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Xác định nhu cầu vốn lu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao doanh
nghiệp không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không
khuyến khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh

doanh gây nên tình trạng d thừa ứ đọng về vốn, sử dụng lãng phí vật t dự
trữ, thành phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần
thiết, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ
gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ng-
ng trệ do thiếu vật t, doanh nghiệp do thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với
những điều kiện nặng nề về lãi suất, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
và quan trọng hơn, thiếu vốn doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc các hợp
đồng đã ký kếtm không có khả năng thanh toán, từ đó mất tín nhiệm trong
quan hệ mua bán, không giữ đợc khách hàng.
Nh vậy, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động là căn cứ để kiểm tra
tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
và tạo cơ sở cho sự luân chuyển vốn lu động đợc thuận lợi.
1.1.5.2 Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng
các phơng pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này.Có hai ph-
ơng pháp chủ yếu: phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
*Ph ơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn l u động của doanh
nghiệp
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
vốn lu động thờng xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng
pháp này có thể xác định theo công thức sau:
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
12
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
Vốn lu động hàng tồn kho từ khách hàng ngời cung cấp

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn

Trong đó:
- Mức dự trữ hàng tồn kho: là mức dự trữ những tài sản của doanh nghiệp
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Thờng thì mức tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp tồn tại dới 3 dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các
sản phẩm dở dang, các bán thành phẩm và các thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Khoản phải thu từ khách hàng: là khoản đơn vị phải thu của ngời
mua sản phẩm, khoản lao vụ và dịch vụ của ngời giao thầu,xây dựng cơ bản
về các khối lợng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành bàn giao
cha đợc trả tiền.
- Khoản phải trả ngời cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá
trình thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp cha thanh toán cho
các bên do cha đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp
đồng ký kết.
*Ph ơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn l u động của doanh
nghiệp
Quan điểm của phơng pháp này là việc xác định nhu cầu vốn lu động đi
từ tổng thể đến chi tiết. Theo phơng pháp này nhu cầu vốn lu động đợc xác
định bằng cách dựa vào kết quả thống kê vốn lu động kỳ báo cáo và nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của
kỳ kế hoạch theo công thức:
Trong đó: V
nc
: Nhu cầu vốn lu động kỳ kế hoạch
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
13

M
1
V
nc
= VLĐ
0
ì ì (1+ t%)
M
0


Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Báo cáo
VLĐ
0
: Vốn lu động bình quân kỳ báo cáo
T%: Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lu
động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Có thể nói, một trong những biện pháp chủ yếu để bảo toàn và phát
triển vốn lu động là quản lý và sử dụng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn
lu động còn là tiêu chuẩn để đánh giá sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là gì? Và nó đ-
ợc xác định nh thế nào?
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lu động do đợc nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. ở đây có thể đa
ra một số quan điểm:
* Theo quan điểm của các nhà đầu t :

- Đối với các nhà đầu t trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh
lời trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh nghiệp mà họ
đầu t.
- Với các nhà đầu t gián tiếp, ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay họ còn
quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời
gian. Tức là họ quan tâm đến yếu tố thời gian của đồng vốn.
- Còn Nhà nớc, với t cách chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài
nguyên, môi trờng.. . thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc xác
định thông qua tỷ trọng thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các khoản phải
thu về ngân sách, khả năng tạo công ăn việc làm.. . so với số vốn doanh
nghiệp đầu t sản xuất.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
14

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
* Quan điểm dựa trên điểm hoà vốn trong kinh doanh
- Theo quan điểm này thì hiệu quả sử dụng vốn lu động phải là hiệu
quả thực sự hữu ích đợc xác định khi thu nhập đủ bù đắp hoàn toàn vốn bỏ
ra, phần vợt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu
quả sử dụng vốn.
* Quan điểm dựa trên lợi nhuận kinh tế
- Quan điểm này cho rằng việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng
nghĩa với việc kinh doanh có lãi và hiệu quả sử dụng vốn đợc xác định qua
công thức:

Dù đứng trên quan điểm nào, xét về bản chất thì hiệu quả sử dụng vốn
lu động là một trong những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật chất, tài
lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động hay nói cách khác là việc không ngừng tối đa hoá lợi nhuận trên một
số vốn nhất định là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động với các doanh nghiệp
hiện nay đang là một yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hớng tới mục
tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan đến tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích luỹ
cơ bản để tái đầu t, tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện hiện nay, doanh
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
15
Lợi nhuận = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện quyết định là
doanh nghiệp có tạo đợc lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận đợc coi là
một trong những đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong qúa trình sản
xuất, việc sử dụng vốn lu động nh thế nào để thu đợc lợi nhuận cao là mục
tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh: Với bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng
đều phải có vốn. Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hởng đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Với vai trò quan trọng đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
và quản lý vốn lu động.

- Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ cải thiện
đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Đứng trớc những
đòi hỏi ngày càng khắt khe của ngời tiêu dùng, sản phẩm hàng hoá phải
luôn đa dạng về chủng loại, chất lợng không ngừng đợc nâng cao, có nh vậy
doanh nghiệp sản xuất đó mới tồn tại và làm ăn có hiệu quả. Để thực hiện
đợc điều này, các doanh nghiệp phải huy động hết các nguồn lực của mình
và khai thác chúng một cách có hiệu qủa. Từ đó doanh nghiệp mới có khả
năng tái đầu t, cải tiến máy móc, tăng năng suất lao động, nâng cao chất l-
ợng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp doanh nghiệp có khả
năng mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh,tạo ra hiệu quả kinh tế, tạo thêm
công ăn việc làm cho ngời lao động. Qua đó tạo sự phát triển cho doanh
nghiệp và nghành liên quan, đồng thời nâng cao nghĩa vụ đóng góp cho
Ngân sách Nhà nớc.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động còn làm tăng khả năng an
toàn tài chính cho doanh nghiệp. Khi các khoản tiền mặt, dự trữ, phải thu,
phải trả của doanh nghiệp đợc quản lý và sử dụng tốt sẽ nâng cao khả năng
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
16

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
thanh toán cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và
tạo điều kiện để doanh nghiệp có đủ tiềm lực vợt qua những khó khăn, thử
thách trong kinh doanh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp vô
cùng quan trọng, nó không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đem lại
lợi ích cho toàn xã hội
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình khai thác sử dụng vốn lu động vào sản xuất kinh doanh với số vốn

lu động đòi sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp,
ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Chỉ tiêu về hệ số hoạt động
Số vòng quay Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này phản ánh số lần xuất nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp.
Số ngày 1 vòng quay Số ngày trong kỳ
hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật t hàng hoá thực hiện
đợc một vòng quay.
Số vòng quay Doanh thu tiêu thụ có thúê
Các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh
nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm.
Kỳ thu tiền Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ ì360
Trung bình =
Doanh thu tiêu thụ có thuế
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
17

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng về hàng hoá của
doanh nghiệp.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu về sử dụng vốn lu động.
*Tốc độ luân chuyển vốn lu động

Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau :
Số vòng quay vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ
nhất định vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu lần ( hay số vòng quay
của vốn lu động là bao nhiêu ). Công thức tính nh sau:
M
L =
VLĐ
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lu động
M: Tổng mức luân chuyển trong kỳ.
VLĐ:Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết
hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lu động. Công thức tính nh sau:
360
K =
L
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
L: Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
- Mức tiết kiệm vốn lu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động
tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng
thêm tổng mức luân chuyển vốn mà không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể về quy mô vốn lu động. Công thức tính nh sau:
M
1
M
1
V
TK
=
L
1

L
0
Trong đó: V
TK
: Mức tiết kiệm vốn lu động
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
18

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch và
Kỳ nghiên cứu
- Hàm lợng vốn lu động: Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại. Công thức tính nh sau:
VLĐ
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lu
động có thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Vốn lu động = ì 100%
VLĐ
1.3 Các nhân tố ảnh hởng và một số biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp
vận động liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó
tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn lu
động chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố.Chính vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh của mình, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp
phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hởng để từ đó đề ra đợc các giải phái
hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình. Xét một cách tổng quát, có một số nhân tố ảnh
hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp nh sau:
1.3.1.1 Các nhân tố chủ quan.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
19

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm có :
*Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp càng đợc tối u hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn
không hợp lý, làm mất cân đối giữa vốn cố định và vốn lu động dẫn đến làm
thiếu hoặc thừa một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
*Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp thiếu chính xác
dẫn đến thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất
kinh doanh, làm xuất hiện tình trạng công nhân viên không phải làm việc
mà vẫn đợc hởng lơng theo quy định, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm

tăng chi phí kinh doanh. Nh vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Việc sử dụng vốn.
Do việc sử dụng lãng phí, nhất là vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh : mua sắm vật t không đúng chất lợng kỹ thuật, bị hao hụt
nhiều trong quá trình mua sắm cũng nh trong quá trình sản xuất, không tận
dụng đợc các phế phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
*Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm thích hợp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp trớc hết đợc quyết
định bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp
phải luôn quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, số lợng bao nhiệu, tiêu
thụ ở đâu và với mức giá nào để còn có phơng án huy động các nguồn lực
hợp lý, nhằm đạt đợc mức lợi nhuận tối đa. Trong nền kinh tế thị trờng, quy
mô và tính chất sản xuất kinh doanh đều do thị trờng quyết định. Việc dự
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
20

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
đoán , nắm bắt thời cơ là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh.
Vì vậy việc lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm có ảnh hởng
lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các phơng án đợc lựa chọn phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trờng, xuất
phát từ nhu cầu thị trờng. Có nh vậy, sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng
tiêu thụ nhanh , sức cạnh tranh lớn, hiệu quả kinh tế cao và đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý luôn phải đợc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, t cách
đạo đức nghề nghiệp. Phải kiểm tra các số liệu kế toán một cách thận trọng
trớc khi ra quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,

trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi nguồn thu, chi của doanh nghiệp
phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng lúc, đúng chỗ... có nh vậy mới nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Mối quan hệ của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện trên hai phơng diện, đó là mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hởng đến
nhịp độ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm...qua đó ảnh hởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách
hàng thì sản phẩm tiêu thụ nhanh và dễ dàng hơn. Mặt khác quan hệ giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất sẽ đợc cung ứng kịp thời, đẩy nhanh tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp, tránh đợc tình trạng ngừng hoạt động do thiếu nguyên nhiên vật
liệu, làm giảm đợc những chi phí không cần thiết.
1.3.1.2 Các nhân tố khách quan.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
21

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
Ngoài những nhân tố chủ quan trên, việc quản lý và sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp còn chịu nhiều ảnh hởng của một số nhân tố khách
quan.
* Cơ chế và các chính sách của nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp đợc tự
do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thông qua
hàng loạt các chính sách, bộ luật đợc Nhà nớc ban hành. Nhà nớc tạo môi
trờng hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định
hớng của Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Chính vì thế, một sự thay đổi trong cơ
chế quản lý và chính sách của Nhà nớc đều có ảnh hởng không nhỏ tới hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chính sách nh chính
sách trích lập dự phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi
ro, các văn bản về nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế đói với doanh
nghiệp sẽ ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lơu động của doanh nghiệp.
Nếu Nhà nớc tạo đợc môi trờng kinh doanh lành mạnh, một hệ thống chính
sách hợp lý, các văn bản pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác dụnglàm
đòn bẩy kinh tế đối với các doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trờng và đồng vốn sinh lợi tối đa.
*ảnh hởng của lạm phát :
Trong nền kinh tế thị trờng, do tác động của lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sútdẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa, vật t... từ đó
làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Trong
điều kiện này, doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm bảo
toàn vốn kinh doanh.
*Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hớng phát triển của ngành.
Kinh doanh theo cơ chế thị trờng, luôn tòn tại nhiều thành phần kinh
tế tham gia, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
22

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
trờng tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trờng lại có hạn, rủi ro ngày
càng tăng và luôn rình rập doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất thuờng
trong kinh doanh. Điều này cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
*Các rủi ro bất khả kháng.
Doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh hỏa hoạn, lũ
lụt... mà doanh nghiệp không lờng trớc đợc gây ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử

dụng vốn lu động. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên
gây ra, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải xem xét, nghiên cứu một cách thận trọng từng nguyên nhân để
đa ra các giải pháp kịp thời và cụ thể.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Có rất nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lu động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do dặc điểm khác nhau của mỗi doanh
nghiệp, cần căn cứ vào phơng hớng và biện pháp chung để từ đó tìm ra cho
mình một biện pháp cụ thể và hiệu quả. Sau đây là một số biện pháp chủ
yếu mà doanh nghiệp thờng áp dụng :
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết ở
từng khâu luân chuyển.
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì việc xác định chính xác nhu cầu vốn l-
u động sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tổ chức huy động các nguồn vốn
cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với một cơ cấu vốn hợp lý đem lại
lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Nếu không xác định nhu cầu vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gây tình trạng bất hợp lý trong sử dụng
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
23

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
vốn. Thừa vốn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, nhất là với vốn đi vay, làm
cho đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị ứ đọng trong các khâu của
sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, gây
tình trạng d thừa năng lực sản xuất một cách đáng tiếc. Tất cả đều ảnh hởng
đến công tác tiêu thụ sản phẩm, đến vòng quay của đồng vốn tức là làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Thờng xuyên phân tích tình hình vốn lu động của doanh nghiệp.

Vốn lu động với ba bộ phận chủ yếu là vốn bằng tiền, các khoản phải
thu và vốn hàng hóa tồn kho có đặc trng cơ bản là dịch chuyển toàn bộ giá
trị vào sản phẩm sản xuất ra, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là giảm hiệu quả sử dụng
vốn lu động là sự giảm sút tốc độ luân chuyển vốn lu động do vốn bị ứ đọng
trong các khâu của quá trình sản xuất. Cụ thể là vốn bằng tiền bị ứ đọng vì
không xác định đợc chính xác mức tồn quỹ tối u, thừa hoặc thiếu vốn bằng
tiền đều ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tận dụng thời cơ kinh doanh của
doanh nghiệp. Với các khoản phải thu, thờng xuyên xảy ra tình trạng để cho
khách hàng chiếm dụng quá nhiều. Doanh nghiệp chỉ có vốn trên danh
nghĩa nhng không có khả năng sử dụng, vì thế phải đi vay hoặc chiếm dụng
vốn của các chủ thể khác để tiến hành kinh doanh. Vấn đề này sẽ ảnh hởng
nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đa doanh nghiệp
vào thế bị động về tài chính, hoạt động kinh doanh sẽ không đợc ổn định tất
yếu ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Với khoản vốn hàng tồn kho, doanh nghiệp không xác định đợc lợng
dự trữ thích hợp cho đầu t vào và đầu t ra của quá trình sản xuất. Làm cho l-
ợng dự trữ vốn thừa hoặc thiếu gây tình trạng gián đoạn hoạt động sản xuất
kinh doanhvà làm cho vốn lu động không đợc tuần hoàn thờng xuyên.
Để giải quyết đợc những khó khăn trên, tùy thuộc vào tình hình cụ thể
mỗi doanh nghiệp sẽ có những biện pháp khắc phục khác nhau nhng về cơ
bản các doanh nghiệp thờng sử dụng những biện pháp sau :
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
24

Luận văn tốt nghiệp đại học công đoàn
+ Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình hoạt động của mình để xác
định đợc mức tồn quỹ tối u đi đôi với việc dự toán và quản lý các nguồn
nhập và xuất quỹ. Thực hiện đợc điều này giúp doanh nghiệp chủ động
trong thanh toán, trong kinh doanh khi xuất hiện nhu cầu sử dụng vốn bằng

tiền.
+ Không ngừng đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ. Để làm đợc điều
này doanh nghiệp phải lựa chọn khách hàng có uy tín, có độ tin cậy cao để
cung cấp tín dụng, không cung cấp tín một cách bừa bãi, khó quản lý công
nợ. Đồng thời, khi hạn thanh toán tín dụng đã gần kề, doanh nghiệp phải
thông báo cho khách hàng để việc thanh toán diễn ra đúng thời hạn.
+ Xác định mức tồn kho dự trữ tối u để phục vụ có hiệu quả nhất cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu ở đây là phải
đảm bảo lợng vật t, hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
nhịp nhàng, đồng thời giảm đợc chi phí cũng nh lợng vốn xuống tới mức
thấp nhất trong dự trữ mà vẫn đảm bảo hiệu quả đạt đợc là cao nhất.
*Lựa chọn phơng án đầu t có hiệu quả
Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng án đầu t có hiệu quả, phơng án
sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực sản xuất và quy mô của doanh
nghiệp. Biện pháp này đặt ra một yêu cầu đối với doanh nghiệp, đó là các
dự án đầu t, các phơng án sản xuất kinh doanh cần phải đợc doanh nghiệp
đánh giá nghiêm túc về nhu cầu vốn đầu t, về nhu cầu sử dụng lao động,
nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu... phải đánh giá các dự án, các phơng án
đó trên khả năng di động các nguồn vốn của doanh nghiệp để đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của dự án. Thực tế đã chứng minh dự án đầu t sẽ mang lại
hiệu quả cao nhng không phải doanh nghiệp nào đầu t cũng có khả năng thu
lợi nhuận nh nhau mà điều đó còn phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính,
công nghệ kỹ thuật và quan trọng nhất là khả năng sử dụng nguồn vốncủa
mỗi doanh nghiệp.
Khoa QTKD SV trần lệ hơng
25

×