Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty TNHH tân phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.03 KB, 86 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hóa đang là xu hướng chung của toàn cầu, thương
mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế
trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước xu thế phát triển của thời đại và
yêu cầu thực tế phát triển của nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hóa hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu.Đây
là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội Đảng,
khẳng định « Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm
của kinh tế đối ngoại ».
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước khác trên thế giới, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây
dựng đất nước. Hoạt động xuất khẩu là phương tiện hữu hiệu giúp tăng thu ngoại tệ,
giải quyết việc làm cho người lao động, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại và
đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa
dạng và nguồn lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện
nền kinh tế vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu công nghệ, ngành Công nghiệp may
mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm
của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà
giá trị xuất khẩu lớn. Ngành dệt may thực sự đóng vai trò then chốt trong chiến lược
Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của nước ta. Nên việc đẩy mạnh hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc để khai thác lợi thế của đất nước là rất cần thiết.
Do đó, để hiểu rõ hơn về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc và có
những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Em đã chọn đề tài « Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng may mặc xuất khẩu tại
công ty TNHH Tân Phú Hưng ».
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
- Đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc tại công ty TNHH Tân Phú Hưng.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1


- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty TNHH Tân Phú Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu : 3 năm ( từ tháng 2/2013 đến tháng 2/2016) tại công
ty TNHH Tân Phú Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực tế hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty.
- Nghiên cứu dữ liệu của công ty TNHH Tân Phú Hưng.
- Tham khảo về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của các giáo
trình, sách, trang web có liên quan đến đề tài gia công xuất khẩu hàng may mặc.
5. Kết cấu của đề tài : bao gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về gia công quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty TNHH
Tân Phú Hưng
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng may
mặc tại công ty TNHH Tân Phú Hưng

2


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN
GIA CÔNG QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo
nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt

động kinh doanh thương mại, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công)
để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí
gia công). Như vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất. [2, Tr 71].
Bên Đặt Gia Công
(Bên A)

1

5

Nguyên phụ
liệu, sản phẩm
chưa hoàn
chỉnh

Thành Phẩm

4
K
h

u

3
k
h

u

Gia

Bên Nhận
Công
(Bên B)

2

Sơ đồ 1.1 : Hoạt động gia công xuất khẩu
Giải thích :
1. Bên A cung cấp nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh cho bên
B thông qua xuất khẩu.
2. Bên B nhập khẩu Nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh vào để
tiến hành sản xuất.
3. Khi đã hoàn chỉnh sản phẩm (thành phẩm), bên B tiến hành giao hàng cho
bên A thông qua xuất khẩu.
4. Bên A nhập khẩu hàng thành phẩm.
3


5. Bên A chi trả phí gia công cho bên B.
Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu
chính hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh, có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho
bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên
đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó
với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hóa đơn.
Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu, sau
đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số
lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian.
Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại sản phẩm cho bên đặt gia

công và nhận một khoản phí gia công theo thỏa thuận từ trước.
Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia công được quy
định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 như sau:
Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt
Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận
gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công ở
nước ngoài.
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay nhiều
bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ này, bên
nhận gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo
hợp đồng sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công để lấy tiền công.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động gia công quốc tế
- Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất.
- Hoạt động gia công được hưởng ưu đãi về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu.
- Quyền sở hữu hàng hóa không thay đổi từ bên đặt gia công sang bên nhận
gia công. Có nghĩa là, tuy hàng hóa đã giao cho bên nhận gia công nhưng bên đặt
gia công vẫn có quyền sở hữu hàng hóa đó.
- Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công sẽ
chịu mọi chi phí và rủi ro trong quá trình sản xuất gia công.

4


- Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương
mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh
toán, về việc giao hàng.
- Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi
là phí gia công, còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất

trong quá trình gia công.
- Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động gián
tiếp. Hàng hóa sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu
ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền công và chi phí khác đem lại.
1.1.3. Vai trò của hoạt động gia công quốc tế
Ngày nay gia công quốc tếlà một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nướctrên thế giới. Nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng
phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn
như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo...
 Đối với bên đặt gia công
- Giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân công của nước
nhận gia công.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
 Đối với bên nhận gia công
- Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước .
- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú của đất nước.
- Đặc biệt, gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hóa với từng sản
phẩm nhất định mà còn chuyên môn hóa trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hóa:
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
+ Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến
thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên trị trường quốc tế và quản
lý nền công nghiệp hiện đại.
+ Góp phần tạo nguồn tích lũy với khối lượng lớn.
+ Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông
qua chuyển giao công nghệ.

5



Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được
mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết
được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức
cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc
đẩy nhanh công việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4.

Các hình thức gia công quốc tế

Có nhiều cách để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở
hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc
phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.1.4.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
• Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên phụ liệu, có khi cả các
thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến
hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công.
Trong quá trình sản xuất gia công, bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu
nguyên phụ liệu của mình.

- Nguyên phụ
liệu
- Máy móc
thiết bị

Bên đặt gia công

Bên nhận gia công


Chú thích:
Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Ở nước ta, hầu hết đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên phụ
liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể trách
khỏi trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Tuy nhiên trong thực tế, bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên
phụ liệu, còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà
họ đã chỉ định sẳn trong hợp đồng.
6


• Phương thức mua đứt, bán đoạn
Bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán nguyên phụ liệu cho bên
nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải công phải bán
lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên phụ
liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công.

Bên đặt gia công

- Nguyên

phụ
liệu
- Máy móc,
thiết bị


Bên nhận gia công

Chú thích:
Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong
quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một
phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong
hàng hóa hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
• Phương thức kết hợp
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu,
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó
bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên
nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu
cầu của bên đặt gia công.
Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn
trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như
công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước.

7


1.1.4.2. Xét về giá cả gia công
• Hợp đồng thực thi, thực thanh
Trong phương thức này người ta quy định, bên nhận gia công chi bao nhiêu
cho việc gia công, thì bên đặt gia công thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao
gia công.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động
trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
• Hợp đồng khoán gọn

Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó.
Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết
các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
1.1.4.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
• Gia công hai bên
Hoạt động gia công chỉ bao gồm một bên đặt gia công và một bên nhận gia công.
• Gia công nhiều bên: Còn gọi là gia công chuyển tiếp
Trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp, mà sản phẩm gia công
của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ
có một và có thể nhiều hơn một.
Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia
công phải sản xuất qua nhiều công đoạn.
Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả gia công xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu sẽ cho phép doanh
nghiệp xác định được doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh
doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của doanh nghiệp là rất
quan trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của
mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh
8


nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp
với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả gia công xuất khẩu
được đánh giá thông qua hai hệ thống chỉ tiêu lớn đó là: Hiệu quả về mặt xã hội và

hiệu quả kinh tế
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất.Trong phạm vi
quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
1.2.1.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường
Kết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của
mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối
quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu.
Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai
thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về
thị trường lớn hơn.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên
thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay biết không?
Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.
1.2.2.2. Hiệu quả tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:
 Vốn
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặc
của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết định
đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác.
-Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thu hút
các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả
năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác động) là khác nhau. Yếu
tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp.
9



=> Từ các khái niệm cơ bản về vốn ta có các chỉ tiêu sử dụng về vốn
Lợi nhuận xuất khẩu
Hiệu qủa sử dụng vốn =

100%
Vốn
Doanh thu xuất khẩu

Số vòng quay của vốn =

100%
Mức dự trữ bình quân

Thời gian hoàn vốn:
Tv=VDT/(P+Kc)
Trong đó:
- Tv: Thời gian hoàn vốn
- VDT: Tổng vốn đầu tư
- P: Lợi nhuận thu được trong năm
- Kc: Mức khấu hao cơ bản trong năm
 Các tỷ lệ khả năng sinh lời
Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể qua các
chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợi nhuận thu được trên một đơn
vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (% về số lợi nhuận thu được trên tổng số
vốn đầu tư).
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Là chỉ tiêu hiệu quả tài chính có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động [1, Tr 190].

Doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng
công thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu
P: Giá cả hàng gia công xuất khẩu
Q: Số lượng hàng gia công xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
10


Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
Trong đó: TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động gia công xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu
Từ chỉ tiêu lợi nhuận, ta có thể tính được tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu và tỷ
suất ngoại tệ xuất khẩu.
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính
theo hai cách
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: p =
-Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: p =

P
x100%
TR

P
x100%
TC

Trong đó:

p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
*Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
R xuất khẩu = DT xuất khẩu (ngoại tệ)/CP xuất khẩu (nội tệ)
Trong đó:
- R xuất khẩu: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
- DT xuất khẩu: Doanh thu xuất khẩu bằng ngoại tệ (quy về 1USD).
- CP xuất khẩu: Chi phí xuất khẩu bằng nội tệ (VND)
Ý nghĩa:
- Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu cho biết để thu được 1 USD xuất khẩu doanh
nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu VND
- Khi so sánh tỷ suất này với giá (e) của ngân hàng sẽ cho biết tính hiệu quả của
phương án kinh doanh. Nếu R < e thì phương án kinh doanh hiệu quả và ngược lại.
1.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động
xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệp
11


phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh
những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt
hàng mà Nhà nước cấm.
Khả năng thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả
mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng
như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay,
xuất khẩu. Trong khi mức viện trợ là bị động và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh

nặng cho nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển
được coi như một chiến lược quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng.
Tạo công việc cho lao động, xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp
trong nước, khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì sẽ cần nhiều lao động để nâng
cao hiệu quả sản xuất, từ đó cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn
việc làm, tạo nguồn thu nhập.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
- Môi trường chính trị
Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã hoạt động ra
ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công ty phải
thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này phải cân
nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình chính
trị của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một thuận lợi lớn đối với các
doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp trong nước.
Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan
hệ buôn bán với 105 nước và khu vực trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương
mại với 64 nước; có hoạt động buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương
mại của các nước.
Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam có
tình hình chính trị ổn định đã giúp cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có cơ
12


hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các chiến lược cho phù hợp với
từng thị trường.
- Môi trường pháp luật

Hệ thống pháp luật dùng để điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm: hệ
thống thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyết khích hoặc hạn chế
công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ
hạn ngạch, các thủ tục hải quan...
Ở nước ta, nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên miễn thuế cho
những mặt hàng xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho nguyên phụ liệu gia công.
1.3.1.2. Môi trường khoa học – công nghệ
Hiện nay, khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế đang rất
được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại.
Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone,
internet... thu hẹp khoản cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn
nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng
các phương tiện truyền thông hiện đại.
Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công
chế biến hàng xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân
hàng... đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.3.1.3. Môi trường bên ngoài
Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mạiđược xem là một
xu huớng phát triển tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.
Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nuớc đang
phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có
tác dụng điều chỉnh các hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp ở các nước khác nhau
. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thuơng mại khu vực thế giới như AFTA,
WTO… Có vai trò thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thuơng mại.
13



Đối với hàng dệt may, sự liên kết sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may
mặc (ATC) vẫn tiếp tục giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ hàng hóa chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng truởng ngoại thương nhanh chóng của các nước đang phát
triển trong khi thị truờng đã có dấu hiệu bảo hoà,làm tăng mức độ cạnh tranh giữa
các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chủ trương, chính sách của Việt Nam
Việt Nam là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu
bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thương mại đa phương, mở rộng quan hệ thương mại song phương,
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có điều kiện tham gia vào hoạt
động ngoại thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam tại thị trường
nước ngoài bằng các biện pháp như: tăng chất lượng hàng hóa và giá trị gia tăng
trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dở, chi phí
hàng chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động
của doanh nghiệp....
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng
cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các
quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc
làm thủ tục và kiểm hóa được nhanh chóng, giảm chi phí chờ tàu, bến bãi...
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đặt biệt là
trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm, vốn mang tính thường xuyên
và nhỏ lẻ.
Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất

hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh cho hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
14


1.3.2.2. Nhân tố con người
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật
khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh
hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao
trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của
mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng
đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức
năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh
doanh, tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn
chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quản
trị kinh doanh quốc tế.
1.3.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất
gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy
móc, thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh ngiệp phải có
khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
1.3.2.4. Nhân tố Marketing của công ty
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công.

Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng
lưới bán hàng, và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Nhu cầu của thị trường bên ngoài
Hiện nay, ba thị trường quan trọng nhất với ngành dệt may vẫn là Mỹ
chiếm đến 51%, EU chiếm 17% và Nhật Bản chiếm 12%.

15


Hoa kỳ là đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong
nhiều năm qua Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của
Việt Nam. Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước sang thị trường này.
EU và Nhật Bản cũng là hai thị trường lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam với tỷ trọng lần lượt là 18% và 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước trong năm 2014.
Tuy nhiên, Trong 3 thị trường dẫn đầu này, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường mà
xuất khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình là
19%/năm trong giai đoạn 2010-2014, thị trường EU và Nhật Bản có tốc độ tăng
bình quân lần lượt là 17% và 12%. Trong 5 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu nhóm
hàng này sang Hoa kỳ đạt 2,22 tỷ USD,tăng 23,8% so với cùng kỳ 2014(tăng 426
triệu USD về số tuyệt đối).
Mặc dù là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam từ năm
2009, nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả thế giới thì chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé (khoảng 1,6% năm 2014 theo www.trademap.org).
Cũng theo thống kê của www.trademap.org, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may
của Hoa Kỳ năm 2014 lên tới 86,7 tỷ USD và xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường này cũng chỉ chiếm 5,8% trị giá nhập khẩu hàng dệt may của
Hoa Kỳ. Cho thấy thị trường dệt may thế giới là rất lớn và cơ hội cho hàng dệt may

Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
TÂN PHÚ HƯNG
16


2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tân Phú Hưng
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Tân Phú Hưng
- Tên công ty bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH TÂN PHÚ HƯNG TPH
- Tên công ty viết bằng Tiếng Anh : TAN PHU HUNG TPH CPMPANY LIMITED
- Tên giao dịch viết tắt : TAN PHU HUNG TPH CO., LTD
- Trụ sở và nhà xưởng sản xuất tại: Khu Tây Xuyên, Thị Trấn Hưng Nhân,
Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình.
- Điện thoại :0363. 972. 888
- Fax : 0363. 972. 788
- Email :
- Mã số thuế : 1000509906
- Giấy phép đầu tư : Ngày 18 tháng 03 năm 2009 do Sở Kế Hoạch và đầu tư
Tỉnh Thái Bình cấp.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tân Phú Hưng
Tiền thân của Công ty TNHH Tân Phú Hưng ban đầu chỉ là một xưởng may
nhỏ tại địa phương được mở ra vào đầu năm 2008 để đáp ứng những đơn hàng nhỏ
lẻ trong nước. Tuy nhiên, chỉ sau hơn một năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng
được uy tín của mình và liên tục nhận được những đơn hàng lớn không chỉ các bạn
hàng trong nước mà còn có cả các bạn hàng nước ngoài tìm về ký kết hợp đồng.
Chính vì vậy, với tầm nhìn chiến lược của mình cộng với đội ngũ lao động dồi dào
ngay tại địa phương, ban giám đốc Công ty đã quyết định mở rộng quy mô sản xuất
để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường, kết quả của quyết định này chính là

việc vào ngày 18/03/2009 Công ty TNHH Tân Phú Hưng đã chính thức đi vào hoạt
động tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động phổ thông tại phương và góp phần
không nhỏ vào việc cải thiện mức sống cho họ..

17


2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng của từng bộ phận
2.1.3.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Tổ chức
hành chính

Tổ bảo vệ

Tổ cắt

Phòng Kế
hoạch vật


Phòng
Kỹ thuật

Phòng
xuất nhập

khẩu

Phân xưởng sản xuất

Tổ KCS

Phòng
Kế toán
tài vụ

Ban cơ điện

Tổ đóng gói

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tân Phú Hưng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cho thấy đó là hình thức tổ
chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là thay vì toàn bộ
công việc đều đến tay Giám đốc, Phó giám đốc giải quyết, chịu trách nhiệm đối với
công việc được giao thì nay được chia sẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh
vác và chịu trách nhiệm đối với công việc được giao vì thế sẽ hạn chế được những
quyết định sai lầm, gây thiệt hại, thói cửa quyền độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân.
Mặt khác việc chia bớt quyền lực cho những người đứng đầu các phòng ban để tạo
cho họ sự hưng phấn vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra.
Khi công việc không thực hiện tốt thì cũng dễ dàng quy trách nhiệm tránh tình trạng
18


đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xảy ra ở ngay trong

một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này có những hạn chế nhất định đó là khi
có sự hiểu sai ý của cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng như mong muốn
gây hậu quả nhiều khi rất khó lường trước vì thế đòi hỏi các bộ phận phải thực sự
có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
2.1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty.
+ Phó giám đốc: Là cấp dưới của Giám đốc cũng thực hiện nhiệm vụ tương
đối quan trọng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Khi giám đốc đi vắng, Phó giám đốc
có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công việc trong Công ty.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân
viên, theo dõi Giám đốc về công tác đào tạo nhân lực, tổ chức hợp lý về số lao
động, tổ chức việc làm, tính lương cho toàn Công ty. Đề bạt, tăng lương cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, chăm lo đời
sống của cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho Giám đốc các nghiệp vụ về quản lý
hành chính, nhân sự, tiền lương, bảo hiểm ….
+ Phòng Kế hoạch - Vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
các yếu tố nguyên vật liệu, các đơn đặt hàng, năng suất lao động của công nhân đảm
bảo nguồn cung ứng đầu vào, tập kết nguyên phụ liệu đồng bộ phục vụ sản xuất,
cân đối giao hàng đúng tiến độ, giúp Ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất
trong thời kỳ thực hiện.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Quản lý điều hành thực hiện các hoạt động đối
ngoại, phân tích, mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm, khai thác nội địa và
nhập khẩu để cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh và
quản lý các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm do Công ty sản xuất, phân phối.
+ Phòng kỹ thuật: Triển khai các nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, giám sát kỹ
thuật theo yêu cầu thiết kế của khách hàng, thiết kế phối hợp các mẫu vải theo màu
vải phù hợp.
+ Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo đối tượng và nội dung công việc theo đúng chế độ kế toán. Ghi chép hạch

19


toán kinh doanh, thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân
viên. Từ những kết quả đó, phòng kế toán có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc có thể hoạch định chính sách
kinh doanh của Công ty.
+ Phân xưởng sản xuất: Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện
việc sản xuất, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy cách mẫu
mã theo quy định để sản xuất đạt kết quả tốt, hạn chế tối đa sản phẩm hỏng đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Ban cơ điện: Thực hiện việc kiểm tra giám sát các thiết bị máy móc, kỹ
thuật điện nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự an
ninh chính trị và an toàn cho Công ty kết hợp cùng với Công an địa phương.
+ Tổ cắt: Có trách nhiệm tạo ra những bán thành phẩm theo quy cách, mẫu
mã của phòng kỹ thuật.
+ Tổ KCS ( Knowledge Centerged Support): Có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.
+ Tổ đóng gói: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm ở công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất, kho thành phẩm hoàn thành.
2.1.4. Phạm vi hoạt động gia công
Công ty TNHH Tân Phú Hưng chuyên gia công về các sản phẩm may mặc
theo hợp đồng gia công từ các đối tác đến từ các quốc gia như: Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc, EU, Mỹ, ....
Thực hiện xuất khẩu hàng gia công thành phẩm theo chỉ định của bên giao
gia công.
2.1.5. Đặc điểm về tài sản cố định – vật tư của công ty Tân Phú Hưng
- Tài sản cố định
Tân Phú Hưng mặc dù là công ty địa phương nhưng luôn chú trọng, đi đầu

hiện đại hóa công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may
mặc của các nước Châu Âu, hiện nay số lượng máy móc trang thiết bị chuyên dùng
của công ty chủ yếu nhập về từ các nước thuộc EU, Mỹ, Nhật Bản.. và được tập
trung tại 2 phân xưởng duy nhất của công ty tại địa phương.
20


Bảng 2.2. Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty TNHH Tân Phú Hưng
Đơn vị: Chiếc
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Máy móc thiết bị may mặc

315

334

Nhà xưởng, vật kiến trúc

2

Phương tiện vận tải

2014/2013


2015/2014

+/-

%

+/-

%

359

19

6,03

25

7,49

2

3

0

0

0


0

3

3

5

0

0

2

66,67

Thiết bị quản lý

33

45

59

12

36,36

14


31,11

Tổng

353

384

426

31

20,39

42

10,94

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Công ty TNHH Tân Phú Hưng)
Qua bảng trên ta thấy số lượng máy móc, trang thiết bị của công ty không
ngừng được tăng lên trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015. Năm 2014, số lượng
máy móc thiết bị là 384, tăng 31 đơn vị so với năm 2013, tương ứng với tăng
20,39%. Đến năm 2015, số lượng máy móc trang thiết bị này tiếp tục tăng thêm 42
đơn vị, tương ưng với tăng thêm 10,94%. Qua đây có thể thấy công ty đã tập trung
đầu tư rất mạnh tay để có được dây chuyền sản xuất hiện đại và tiên tiến nhất để
nhanh vào quá trình sản xuất đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
- Vật tư
+ Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên
nguyên vật liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khóa... phần

lớn các nguyên vật liệu của công ty là từ trong nước. Các loại nguyên vật liệu trong
nước dần đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và giá cả của Công ty. Chính vì vậy
nó đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp công ty ngày càng
củng cố thị trường của mình và tăng lợi nhuận.
+ Hiện nay công ty đang tìm cho mình những hướng đi mới tập trung vào
mặt hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng
cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần
túy, tiến tới công tác kinh doanh thu mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Vấn đề
của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý, đảm bảo
chất lượng đầu ra cho sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng
dệt may khá.
2.1.6. Đặc điểm về tài chính của công ty Tân Phú Hưng
21


Bảng 2.3: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ
tiêu

2013

2014

2014/2013

2015

2015/2014


+/-

%

+/-

%

-341.160.121

-3,65

1.513.141.287

16,79

-190.477.239

-5,93

1.130.991.637

37,43

-150.682.882

-2,45

382.149.653


6,38

-180.577.538

-6,19

521.485.163

19.07

-160.582.583

-2,49

991.656.127

15,80

Tổng
nguồ

9.352.407.974 9.011.247.853

10.524.389.143

n vốn
1.

1.The
o tính

chất
Tài
sản
ngắn

3.211.831.926 3.021.354.687

4.152.346.324

hạn
Tài
sản
dài

6.140.576.048 5.989.893.166

6.372.042.819

hạn
2. 2.The
o
nguồn
hình
thành
Nợ
phải

2.915.820.727 2.735.243.189

3.256.728.352


trả
Vốn
chủ
sở

6.436.587.247 6.276.004.664

7.267.660.791

hữu
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Theo như bảng 2.2, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có biến
động lên xuống, Năm 2013, tổng nguồn vốn là 9.352.407.974 VNĐ, thì sang năm
2014, nguồn vốn giảm xuống còn 9.011.247.853 VNĐ, tương ứng với giảm 3,65%.
Nhưng sang đến năm 2015, tổng nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kể, cụ thể,
22


tổng nguồn vốn năm 2015 tăng thêm 1.513.141.287 VNĐ so với năm 2014, tương
ứng với tăng 16,79%.
Biến động tổng nguồn vốn do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay
đổi về nguồn tài sản ngắn hạn, dài hạn, cũng như sự thay đổi về nguồn hình thành.
Gắn với tổng nguồn vốn qua các năm là những tài sản ngắn hạn, dài hạn
cũng biến động qua các năm. So với năm 2013, tài sản ngắn hạn giảm 190.477.239
VNĐ, tương ứng với 5,93%. Sang đến năm 2015 thì chỉ tiêu này tăng lên thành
4.152.346.324 VNĐ tương ứng với tăng 37,43%.
Tương tự như chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, dài hạn thì nguồn vốn của chủ sở hữu
cũng biến động trong giai đoạn này, năm 2014, vốn chủ sở hữu giảm 160.582.583

VNĐ tương ứng với 2,49%. Nhưng sang đến năm 2015, vốn chủ sở hữu đã tăng rất
nhanh từ 6.276.004.664 VNĐ lên đến 7.267.660.791VNĐ tương ứng với tăng
15,80%.
2.1.7. Đặc điểm về lao động của công ty Tân Phú Hưng
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2014
Đơn vị: Người
2013
TT

Chỉ tiêu

SL

2014
%

2015

SL

%

SL

%

I. Phân loại theo giới tính
1

Nam


73

21,09

78

20,63

84

19,18

2

Nữ

273

78,91

300

79,37

354

80,82

3


Tổng

346

100

378

100

438

100

II. Phân loại theo trình độ
1

Đại học, trên đại học

14

4,05

20

5,29

24


5,48

2

Trug cấp, cao đẳng

46

13,29

57

15,08

62

17,61

3

Lao động phổ thông

286

82,66

301

79,63


352

76,91

Cộng

346

100

378

100

438

100

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Có thể thấy, số lượng lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam,
điều này là hoàn toàn bình thường do đó là đặc thù của ngành dệt may. Cụ thể,
trong năm 2013, tỷ lệ lao động nữ chiếm 78,91% tương ứng với 273 người, trong
khi tỷ lệ ở nam chỉ là 21,09%. Tương tự trong 2 năm tiếp theo, số lượng lao động
23


vẫn không ngừng tăng lên với tỷ lệ và cơ cấu giống 2 năm trước. Ngoài ra, theo
trình độ, do Công ty đóng tại địa phương nên hàng năm đã thu hút một lượng lớn
lao động tại chỗ, áp đảo hoàn toàn lao động có tay nghề, bằng cấp. Vì vậy, sắp tới,

Công ty sẽ hướng những đợt tuyển dụng tiếp theo sang lực lượng này. Nhưng chung
quy lại thì đây là đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình có trình độ
chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao với Công ty
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân Phú Hưng
gia đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.5:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Tân Phú Hưng
(gđ 2013 – 2015)
Đơn vị tính: VNĐ
STT

1

Chỉ
tiêu
Tổng
nguốn

2014/2013
+/%

2015/2014
+/%

2013

2014

2015

9.352.407.974


9.011.247.853

10.524.389.143

-341.160.121

4,00

1.513.141.290

16,79

25.251.501.531 24.356.754.826 26.478.243.317

-894.746.705

-4,00

2.121.488.491

8,71

24.884.465.217

961.495.874

4,00

2.044.651.289


8,55

vốn
Tổng
2

doanh
thu
Tổng

3

4

5

6

chi
phí
Tổng
LNTT
Nộp
ngân
sách
Tổng
LNST

23.922.969.343 25.967.620.632


376.036.314

433.785.483

510.622.685

57.749.169

15.00

76.837.202

17,71

73.407.263

86.757.097

102.124.537

13.349.834

18,00

15.367.440

17,72

293.629.051


347.028.386

408.498.148

53.399.335

18,00

61.469.762

17,73

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Trong 3 năm từ 2013 đến 2015, công ty đã có sự thay đổi lớn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đó là việc tập trung đầu tư máy móc trang thiết bị, mở rộng
phân xưởng để sản xuất. Đây là một sự chuyển biến lớn mà cán bộ công nhân viên
của công ty đã tích cực phấn đấu để đạt được. Mặc dù mới hoạt động được hơn 5
năm nhưng công ty đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, ngày càng khẳng
định được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa và trên thế giới.
24


 Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh của bất
kì doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của doanh nghiệp có xu
hướng tăng từ 25.251.501.531 VNĐ năm 2013 lên 26.478.243.317 VNĐ năm 2015,
trong đó các năm biến động như sau:
Năm 2014, doanh thu là 24.356.754.826 VNĐ, như vậy so với năm 2013 thì
doanh thu năm 2014 giảm 894.746.705 VNĐ, tương úng với 4%. Nguyên nhân của

sự giảm doanh thu này là do giảm doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Nhưng sang
đến năm 2015,doanh thu đã tăng từ 24.356.754.826 VNĐ lên đến 26.478.243.317
VNĐ, tương ứng tăng 8,71%
 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu để đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả hay không,
phản ánh các hoạt động của công ty đều được thực hiện tốt. Trong năm 2013, lợi
nhuận sau thuế là 293.629.051 VNĐ. Sang đến năm 2014, mặc dù doanh thu giảm
nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng thêm 53.399.335 VNĐ tương ứng với 18% so
với năm 2013. Điều nay có được là do chi phí sản xuất của năm 2014 đã được giảm
thiểu ở mức tối đa. Cụ thể là giảm được 894.746.705 VNĐ tương ứng với 4% so
với năm 2013
 Nộp ngân sách
Nộp ngân sách vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Đối với công ty TNHH Tân Phú Hưng cũng vậy. Trong các
năm từ 2011 đến 2014, khoản nộp ngân sách luôn tăng, đóng góp cho ngân sách nhà
nước một nguồn thu đáng kể. Năm 2013, nộp ngân sách của công ty là 73.407.263
VNĐ, sang đến năm 2014, khoản nộp ngân sách đã tăng thêm 13.349.834 VNĐ,
tương ứng với 18%. Năm 2015, khoản nộp ngân sách đã là 102.124.537 VNĐ, tăng
15.367.440
VNĐ tương ứng với 17,72% so với năm 2014. Như vậy, với sự phát triển của
mình, hàng năm Tân Phú Hưng đều đóng góp cho ngân sách nhà nước những khoản
thu lớn, thực hiện tốt chính sách nhà nước đề ra.
2.2. Tình hình gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty TNHH
Tân Phú Hưng
25


×