Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH thương mại và vận tải qúy long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.44 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống
nhất, các quan hệ càng được mở rộng ra với nhiều hình thức. Bên cạnh quan hệ
ngoại giao và quan hệ đầu tư thì quan hệ thương mại quốc tế cũng được đặc biệt
phát triển. Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất nhập khẩu được coi là
một mô hình, một cách thức phát triển của các quốc gia trên thế giới đặc biệt là
các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong điều kiện đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới như
hiện nay, ngành hàng may mặc được coi là một ngành kinh tế quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Ngoài vai trò là đảm bảo nhu cầu của thị trường trong
nước, giải quyết việc làm cho một lượng khá lớn người lao động, ngành may
mặc còn luôn được đánh giá là một trong các ngành kinh tế có giá trị xuất khẩu
cao. Kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt tốc độ phát triển mạnh.
Công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long là một trong những
công ty lớn về hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu của cả nước, có nhiều lợi
thế về điều kiện địa lý, giao thông vận tải, về sản xuất cung ứng và tiêu thụ hàng
hoá - dịch vụ, về lực lượng lao động tri thức có tay nghề cao và khả năng hợp
tác khoa học - công nghệ - thông tin cũng như trình độ quảnlý,…. Về xuất khẩu
hàng may mặc
Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống con người cũng được nâng
cao, vấn đề cung cấp các dịch vụ thiết thực của con người càng được chú trọng.
Tuy nhiên cơ sở trang thiết bị và các hoạt động giao thương xuất khẩu vẫn còn
rất nhiều bất cập , chất lượng sản phẩm chưa cao. Nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trước những đòi hỏi
thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu: với pham vi kiến thức được trang bị trong nhà trường và những tìm
hiểu thực tế trong kì thực tập cuối khóa tại công ty TNHH Thương Mại và vận
tải Quý Long, tôi lựa chọn đề tài :
1



”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty TNHH Thương Mại và vận tải Qúy Long” làm
báo cáo chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cùng với hiểu biết về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay. Vận dụng lý
luận về thúc đẩy xuất khẩu, đề ra những phương hướng và biện pháp để thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu lý luận về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu, hiệu quả kinh
doanh hàng may mặc của công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
- Đề xuất những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và thực
tiễn xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của công ty TNHH Thương Mại và Vận
Tải Quý Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về giác độ nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên cả giác độ vĩ mô và vi mô,
nhưng chủ yếu nghiên cứu trên giác độ vi mô. Các vấn đề vĩ mô đề cập tới chủ
yếu làm rõ thêm giác độ vi mô.
- Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may
mặccông ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu xuất khẩu và biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc trong thời kỳ 2012 đến năm
2015 và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu doanh nghiệp đến 2020.


2


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của các công trình
nghiên cứu khoa học khác, đó là sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Các phương pháp đặc thù khác cũng được áp dụng như
phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra
để thu thập các tài liệu phục vụ cho việc giải quyết các yêu cầu đề tài của luận
văn đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Với yêu cầu, mục tiêu đề ra, nội dung luận văn được chia thành 3 chương,
ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại vàVận Tải Quý Long.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.

3


Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại
và Vận Tải Quý Long
1.1 Thông tin chung về công ty.
Tên giao dịch: QUY LONG CO ., LTD
Tên tiếng anh: QUY LONG TRADING AND TRANSPONTATION
COMPANY LIMITED.
Địa chỉ


: Cổ Dũng_Kim Thành_Hải Dương.

Số điện thoại : 03203728019
Fax

:0320.3728019

Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0800525599
Vốn điều lệ

: 1.400.000.000 ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)

Giám đốc

: NGUYỄN QUÝ ĐỨC

Lĩnh vực hoạt động:
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô, đường thủy nội địa.
- Vận tải hành khách bằng xe khách, xe buýt, xe taxi,
- Mua bán phụ tùng ,máy móc, nội thất ô tô,
- Mua bán hàng điện tử điện lạnh, đồ gia dụng
- Mua bán máy móc thiết bị công trình
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Chế biến mua bán hàng nông sản, chuẩn bị mặt bằng, kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục hải quan, kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
- Các mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu công ty tham gia tác nghiệp, vận
chuyển:
+ Hoa quả thực phẩm.
+ Hàng may mặc: Các loại vải....

+ Thiết bị máy móc phụ tùng.
+ Hạt nhựa, cáp điện...

4


1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất
nước, bước sang thế kỉ XXI- một thế kỉ gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại.
Nhận thấy đươc nhu cầu của ngành thương mại là rất lớn, nắm bắt được sự cần thiết
và tất yếu đó Công ty TNHH Thương mại và vận tải Quý Long đã ra đời.
Công ty TNHH thương mại và Vận tải Qúy Long là công ty có đầy đủ tư
cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tái khoản
ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty TNHH Thương mại và vận tải Qúy Long
hoạt động theo quy định và sự giám sát của pháp luật Việt Nam. Tuy mới ra đời
từ năm 2009 nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong
ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều khách hàng
lớn cả trong và ngoài nước tin cậy chọn lựa. Cũng như các công ty dịch vụ khác,
công ty luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo uy tín- Phục vụ nhanh
chóng- An toàn chất lượng- Mọi lúc mọi nơi- Giá cả cạnh tranh” làm phương
châm phục vụ khách hàng.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít khó khăn,
trở ngại để từ đó công ty không ngừng đổi mới,nâng cao năng suất hoạt động
nhằm tiến tới sự phát triển chung của toàn công ty. Bên cạnh việc nỗ lực phát
triển, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công
nhân viên, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên lành
nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động của
thị trường và công ty sẽ đưa ra những chiến lược kế hoạch áp dụng để công ty có
thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của

mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng; mở
rộng quy mô hoạt động. Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh
doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận tải
quốc tế, vận tải nội địa xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng…Để có được
thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt công tác quản lý và sự điều hành của các
phòng ban giám đốc thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến sự biến động bên
5


ngoài tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch
hoạt động của công ty, để công ty phát triển hơn nữa trong những năm hoạt
động tiếp theo.
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự.
1.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực.
Công ty trong những năm qua đã không ngừng tuyển dụng những nhân
viên có thái độ và tay nghề cao vào nhiều vị trí thích hợp phát huy tối đa năng
lực của mỗi nhân viên.
Bảng 1.1:Số lượng nhân viên các phòng ban
STT

Phòng ban

Số lượng CBNV hiện có

1

Phòng hành chính

5


2

Phòng kinh doanh

10

3

Phòng kế toán tài vụ

5
(Nguồn: Phòng hành chính)

Với 3 phòng ban để duy trì quản lý hoạt động của công ty, công ty đã
tuyển dụng 20 nhân sự làm việc trong các phòng ban này. Thực hiện đúng các
chính sách về nhân sự nhằm phát huy hết khả năng lao động của mỗi cá nhân
cũng như đơn giản hóa bộ máy quản lý. Công ty đã giảm thiểu lao động gián
tiếp tăng cường thêm lao động trực tiếp để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn. Số lao động trong các phòng ban chỉ chiếm 10% so với tổng số lao
động của toàn công ty. Điều này cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu lao động mà
công ty đã thực hiện.

Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2014- 2015
6


Năm 2013
Chỉ tiêu

Số

người

Năm 2014
Tỷ
Số
Tỷ trọng
trọng
(%)
người
(%)

Năm 2015
Tỷ
Số
trọng
người
(%)

Lao động chia theo
tính chất hoạt động
sản xuất
kinh doanh

30

31,15

38

35,19


40

33,33

- Lao động gián tiếp

65

68,85

70

64,81

76

66,67

39
56

41,1

35

27,78

37


28,07

73

72,22

79

71,93

- Đại học

17

17,89

22

20,22

25

21,32

- Cao đẳng

20

21,05


25

23,78

28

24,32

- Trung cấp

25

26,31

27

25,48

29

24,82

- Đã qua đào tạo nghề 33
Tổng cán bộ công

34,75

34

30,52


34

29,54

106

100

116

100

- Lao động trực tiếp
Lao động chia theo
giới tính
- Nữ
- Nam

58,9

Lao động chia theo
trình độ

nhân viên của

95

100


doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính)

Năm 2014 công ty tuyển thêm 11 lao động nên số lao động tăng lên đáng
kể kéo theo là cơ cấu sản xuất cũng tăng. Năm 2013 lao động gián tiếp là
30nguoi trong tổng số 95 lao động. Trong đó nữ là 39 người và nam là 56 người.
trình độ đại học là 17 người cao đẳng là 20 người trung cấp là 25nguoi còn lao
động đã qua đào tạo.

7


Năm 2015, công ty tuyển thêm 10 lao động làm số lao động từ năm 2014
là 106 người lên 116 người. Sự tăng thêm về quy mô lao động này do sự mở
rộng kinh doanh của công ty.
Năm 2015 số lao động trực tiếp là 76 lao động tăng 1,86% so với năm
2014, chiếm 66,67% trong tổng số lao động của công ty.
Theo giới tính, lao động tăng cả về số lao động nam và số lao động nữ.
Tuy số lao động nam tăng nhiều hơn nhưng xét về tổng thể thì tỷ lệ lao động
nam lại giảm. Cụ thể là năm 2014 lao động nam chiếm 72,22% tổng lao động thì
năm 2015 lao động năm chiếm 71,93% tổng số lao động. Điều này lý giải vì sao
mà lao động nữ năm 2014 chiếm 27,78% tổng lao động nhưng năm 2015 tăng
lên còn 28,07%. Nguyên nhân về sự tăng lao động nam này là do tính chất công
việc. Công ty mở rộng kinh doanh vì vậy cũng tăng cường hoạt động vận tải.
Công việc này yêu cầu lao động nam có sức khỏe tốt cùng với chuyên môn. Vì
vậy công ty tuyển thêm số lao động nam lớn hơn. Chính vì vậy mà cơ cấu lao
động theo giới tính không thay đổi vì số lao động nam vẫn chiếm trên 50% tổng
số lao động.
Lao động theo trình độ, công ty ngày càng tuyển dụng các lao động có
trình độ chuyên môn thích hợp với công việc. Năm 2015 số lao động có trình độ

đại học tăng 3 lao động so với năm 2014. Sự tăng thêm này là do các lao động
trong công ty đã vừa làm việc vừa trau dồi chuyên môn nâng cao trình độ bằng
các đi học thêm.

8


1.3.2 Đặc điểm nguồn vốn và tài sản
a.Cơ cấu tài sản
Năm 2013
Tài sản

VND

Năm 2014

Năm 2015
Tỷ

Tỷ
trọng
(%)

VND

trọng

VND

Tỷ trọng

(%)

783.536.598

5,1

879.576.389

(%)
5,15

ngắn hạn
Tài sản

14.748.389.239

94.9

16.207.260.561

94,85

16.478.471.713

94,88

dài hạn
Tổng tài

15.531.925.828


100

17.086.836.950

100

17.367.393.337

100

Tài sản

888.921.624

5,12

sản

Năm 2014 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2013 từ
15.531.925.828 lên 17.086.836.950 tăng lên 1.554.911.130. Năm 2013 tài sản
ngắn hạn chiếm 5,1% trong khi đó tài sản dài hạn là 94,9% .Ta có thể thấy rằng
tổng tài sản năm 2015 đã tăng lên so với năm 2014 nhưng không tạo ra sự dịch
chuyển đáng kể trong cơ cấu tài sản.
Năm 2014, tài sản ngắn hạn là 879.576.389 VND và tăng lên thành
888.921.624 VND vào năm 2015. Tuy nhiên so với tổng số tài sản thì sự tăng
lên này không giúp tỷ lệ tài sản ngắn hạn tăng lên mà vẫn giảm 0,03% so với
năm 2014.
Tài sản dài hạn năm 2015 đã có sự nhích lên so với năm 2014. Cụ thể là
tài sản dài hạn năm 2015 tăng 271.211.152 VND, tương ứng với việc tăng

0,03% so với năm 2014. Việc tăng lên của tài sản dài hạn dễ dàng nhận thấy do
công ty đã đầu tư thêm vào trang thiết bị phục vụ các hoạt động giao nhận.
Dựa vào bảng số liệu so sánh tài sản, nguồn vốn trên nhận thấy rằng tổng
tải sản công ty từ năm 2014 so với 2015 tăng 280,556,387 VND tương ứng với
2%. Ta cần đi vào tìm hiểu nghiên cứu cụ thể từng chỉ tiêu. Trước hết xét đến tài
sản ngắn hạn năm2009 so với 2010 tăng 1 %, tiền và các khoản tương đương
tiền tăng 9.890.991 VND tương ứng với 2%, các khoản thu ngắn hạn giảm
2.435.789 VND tương ứng 1%, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng lên1.890.033
9


VND tương ứng 4%. Điều này cho thấy khả năng chi trả tiền mặt của công ty
khá tốt, chủ động được thanh toán tức thời. Các khoản nợ của công ty được đẩy
mạnh thu hồi, tình trạng bị chiếm dụng vốn là không đáng kể. Công ty có đầu tư
trong ngắn hạn nhưng vẫn chưa nhiều trong thời gian tới cần có chiến lược đầu
tư tốt hơn. Xét về tài sản dài hạn tăng 271.211.152VND tương ứng với 2%.
Thấy được rằng năm 2010 công ty chú trọng đầu tư vào tài sản công ty, tăng khả
năng phục vụ khách hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
b.Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2013- 2014
Năm 2013
Tỷ

Nguồn
vốn

Năm 2014

VND


Tỷ

Trọng

VND

trọng

(%)
Nợ phải
trả
Vốn chủ
sở hữu
Tổng
nguồn

Năm 2015
VND

Tỷ trọng
(%)

(%)

7.178.456.243

44,29

7.330.875.458


42,90

7.879.019.385

45,37

9.028.672.638

55,71

9.488.373.952

57,10

9.755.961.491

54,63

16.207.128.870

100

100

17.367.393.337

100

17.086.863.90
5


vốn

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 1.4, ta thấy rằng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm.
Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2014 tăng so với 2013 là từ 9.028.672.638
lên 9.488.373.952 tăng 1.39%. So với tổng nguồn vốn thì chỉ tăng từ
16.207.128.870 lên 17.086.863.905.
Về nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2015 đã tăng so với năm 2014 là
280.556.380 VND. Tuy nhiên so với tổng thể nguồn vốn thì vốn chủ sỡ hữu đã
giảm 2,47%.Cụ thể là, năm 2014 vốn chủ sở hữu chiếm 57,10% tổng nguồn vốn,
năm 2015 vốn chủ sỡ hữu chỉ chiếm 54,63%. Nhìn chung đã có sự tăng lên
nhưng không đáng kể, vẫn còn hạn chế so với quy mô của công ty.
10


Về nguồn vốn vay, năm 2015 vốn vay của công ty đã tăng so với năm
2014. Cụ thể nguồn vốn vay năm 2014 là 7.330.875.458 VND thì năm 2015 là
7.879.019.385 VND. Nếu năm 2014 nguồn vốn vay chỉ chiếm 42,90% thì năm
2015 nguồn vốn vay chiếm 45,37%. Điều nay cho thấy, công ty đang mở rộng
hoạt động sản xuất nhưng nguồn vốn tự có vẫn còn eo hẹp, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Nợ phải trả tăng 548.143.927 nghìn đồng so với năm 2014. Điều đó cho
thấy doanh nghiệp đang tăng vay để mở rộng hoạt động kinh doanh mở rộng đối
tác, ngành hàng, dịch vụ xuất nhập khẩu mà công ty có lợi thế kinh doanh.
1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ giữa
cấp trên và cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực hiện
chức năng của mình và chịu sự giám sát của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc
và giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

trước Nhà nước. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, phù hợp với
tính cách của một doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu trách nhiệm
về hoạt động của mình, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban
tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty ngày một kinh
doanh có hiệu quả. Cụ thể, chức năng của các phòng ban như sau:

11


Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
hành
chính

Bộ phận
đại lí tàu
biển

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán tài vụ

Bộ phận
kho và
vận tải


Bộ phận
XNK

Bộ phận
giao
nhận

Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy công ty
Công ty có bộ máy điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám
đốc là người đại diên cho Pháp Luật của công ty; tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc là Phó giám đốc.
+ Giám đốc:
Giám đốc có chức năng lãnh đạo chung toàn công ty, là người đứng ra tổ
chức, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và cơ quan Nhà nước có liên quan đến
các vấn đề của công ty.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát
triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính,đầu tư, hợp tác, nghiên
cứu và đối ngoại xuất nhập khẩu.

12


+ Các Phó Giám đốc:
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực được giao.
Quản lý và điều hành các hoạt động của các phòng ban theo phân cấp quản lý.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần được giao với Giám đốc.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tài chính- Kế toán, kinh doanh và phát triển thị

trường trong và ngoài nước; lao động tiền lương, quản trị, pháp chế ( chỉ đạo
công tác xây dựng các quy chế, quy định…).
+Phòng hành chính: phụ trách quản trị, tuyển dụng, quản lý nhân sự
trong công ty.
+Phòng kinh doanh:
Bộ phận đại lý tàu biển
Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách
nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty nếu là
cước trả sau, làm các chứng từ và thủ tục hải quan cho khách hàng.
Bộ phận ủy thác XNK
Giúp khách hàng làm các thủ tục XNK. Thực hiện tất cả các công việc để
XNK lô hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận kho và vận tải
Chịu trách nhiệm bảo quản các loại hàng hóa trong kho theo đúng yêu cầu
kỹ thuật của từng loại hàng. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý đội xe chở
container, hệ thống kho riêng và tổ chức việc chở hàng cho công ty.
Bộ phận giao nhận
Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK phục vụ cho khách hàng.
+Phòng kế toán tài vụ: phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán,
đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Cung cấp các số liệu, thông tin thực hiện
để phục vụ công tác dự báo và quản lý các mặt nghiệp vụ của các phòng khác.
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng, có nhiệm vụ điều hành phòng
mìnhhoạt động theo chuyên môn.

13


1.5 Ngành nghề kinh doanh chính và tình hình thị trường.
1.5.1 Ngành nghề kinh doanh
- Xuất khẩu ủy thác một số mặt hàng may mặc, thiết bị y tế,....

-Vận chuyển đường biển (cả hàng nguyên container và hàng lẻ)
-Vân tải thủy nội địa
-Đại lý tàu biển
-Đại lý vận tải đường biển
-Dịch vụ cẩu hàng bằng xe cẩu
-Kho bãi và lưu giư hàng hóa
-Kinh doanh nội địa
-Cho thuê xe cẩu hàng, xe nâng hàng
Nói đến kinh doanh giao nhận và vận tải không thể bỏ qua các thiết bị,
phương tiện, trụ sở cho hoạt động kinh doanh. Đó là hệ thống kho, trạm đóng
container, đội xe…
Công ty đã đầu tư được 7 xe đầu kéo (dành cho cả container 20 feet và 40
feet) trị giá 7,8 tỷ đồng.
Bãi đỗ xe: bãi đỗ xe Tuấn Anh, Hải Dương.
1.5.2Tình hình thị trường
+ Các đối tác
Về cơ bản công TNHH Thương mại và vận tải Qúy Long là một công ty
kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa nên có rất nhiều đối tác với
địa bàn rộng khắp trên cả nước.Những đối tác của công ty là các doanh nghiệp
thương mại, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và phần lớn đều tập trung
tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng.Một số đối tác của công ty như:
Tại Hải phòng: công ty cổ phần thương mại Shengli Việt Nam, công ty
Fujii Mold Việt Nam, công ty TNHH thương mại thiết bị Xuân Đạt, công ty cổ
phần E.M.T, công ty cổ phần thương mại Ngọc Hoa, công ty KoKuyo Việt
Nam, công ty cổ phần Bạch Đằng 5, công ty TNHH May Thiên Nam.
Tại Hà Nội: công ty thuốc lá Thăng Long, công ty Viglacera Hà Nội, công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô Thăng Long, công ty cổ phần Ford Thăng
14



Long, công ty cổ phần phát triển Hưng Long, công ty cổ phần Gia Hưng, công
ty liên doanh sơn ASC-Venusia Việt Nam, công ty TNHH sản xuất và xuất khẩu
mây tre Khánh Linh…
Tại thành phố Hải Dương: công ty Đài Phát, công ty Electrolux Việt
Nam…
+Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Do địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty nằm tại thành phố Hải
Dương-Hải Phòng-cảng cửa ngõ của miền Bắc nên tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh
tranh của công ty TNHH Thương mại vận tải Quý Long là hầu hết các công ty
kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu có chức năng tương tự và phần lớn đều tập
trung tại thành phố Hải Phòng.
Có thể nói tại Hải Dương số công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận
tải rất lớn chính vì thế môi trường cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại
vận tải Quý Long là rất khó khăn. Điều đó đòi hỏi công ty không ngừng củng cố
lòng tin của các bạn hàng mà đó còn là một thách thức đặt ra cho công ty yêu
cầu có nhiều biện pháp để đảm bảo uy tín doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.

15


1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
1 doanh thu bán
hàng cung cấp
dịch vu
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
3.Doanh thu

thuần về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
4. Giá vốn hàng
bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài
chính (chi phí lãi
vay)
8.Chi phí bán
hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận tư
hoạt động kinh
doanh
11. thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận
khác
14. tổng lợi nhận
kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập

doanh nghiệp

So sánh năm 2014 và năm
2015
Giá trị
%



Năm 2014

Năm 2015

1

10,134,649,854

10,172,459,198

37,809,344

0.4%

2

-

-

-


-

10

10,134,649,854

10,172,459,198

37,809,344

0.4%

20

4,912,645,892

5,524,562,958

611,917,066

12.2%

21

5,112,003,962

4,537,896,240

(574,107,722)


-11.2%

22

15,468,954

18,546,129

3,077,175

12.1%

23

356,124,356

380,126,423

24,002,067

9.4%

24

412,356,429

451,245,624

38,889,195


9.4%

25

562,598,928

562,556,892

(42,036)

0.0%

30

3,906,393,203

3,272,513,430

(633,879,773)

-16.2%

31
32

18,546,256
15,246,245

12,569,851

10,215,648

(5,976,405)
(5,030,597)

-32.2%
-33.0%

40

3,300,011

2,354,203

(945,808)

-28.7%

50

3,909,693,214

3,274,867,633

(634,825,581)

-16.2%

51


977,423,304

818,716,908

(158,706,395)

-16.2%

52

-

-

-

60

2,932,269,911

2,456,150,725

(476,119,186)

-16.2%

(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)

16



Phân tích báo có kết quả kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế năm 2015 so năm 2014 giảm 476,119,186 VND tưong
ứng giảm 16.2% , tổng doanh thu 2015 so năm 2014 tăng 37,809,344 VND
tương ứng 0,4% chứng tỏ khả năng tích lũy của công ty có chiều hướng tăng.
Giá vốn hàng bán năm 2015 so năm 2014 tăng 611,917,060 VND tương
ứng 12,2% . Xét với tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán là 0,062 tỷ số này nhỏ hơn 1, chứng tỏ tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán lơn hơn tốc độ tăng của doanh thu, cho thấy chi phí bỏ ra của doanh nghiệp
khá lớn trong khi đó doanh thu đem về cho doanh nghiệp không tương ứng với
chi phí.
Ta cần xem xét nghiên cứu một số loại chi phí, trước hết là chi phí bán
hàng năm 2015 so năm 2014 tăng 38.889.195 VND tương ứng với 9,4% cho
thấy răng công ty chưa tiết kiệm chi phí bán hàng, và cung cấp dịch vụ để hạ giá
thành sản phẩm. về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so năm 2014 là
giảm 42,036 VND, giảm không đáng kể. Vậy nguyên nhân chính làm cho lợi
nhuận sau thuế giảm là giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng, doanh nghiệp
cần phải xem xét nguyên nhân khiến cho hai chỉ tiêu này tăng để có biện pháp
khắc phục. Như vậy giá thành của doanh nghiệp mới giảm, làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.

17


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VẬN TẢI QUÝ LONG
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1.1 Khái niệm vai trò của xuất khẩu hàng hóa.
2.1.1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc

gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân
công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt
động ngoại thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức
sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã
phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng
hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại
lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.1.2. Vai trò
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân

18


công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt
động ngoại thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã

hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức
sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã
phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng
hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại
lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.2Vai trò của ngành may mặc trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu
của con người cũng được kéo theo. Hàng may mặc là một trong những mặt hàng
không thể thiếu trong đời sống ngày nay, nó đóng một vai trò vô cùng to
lớn,,,Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: thời gian lưu chuyển hàng
hóa trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời
gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực hiện
hai giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động xuất khẩu là
mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, còn đối với hoạt
động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa.
Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ
xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong
1 thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động
xuất khẩu.
Hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất
nhập khẩu bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng có
19


thế mạnh trong nước (rau quả tươi, hàng mây đan, thủ công mỹ nghệ...), còn

nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị
hiếu (hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng...).
Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất nhập
khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán tiền hàng thường không trùng nhau mà
có khoảng cách kéo dài.
Phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng.
Tập quán, pháp luật: 2 bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật
khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh
cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
2.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng bật nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế cũng như trong hoạt động kinh doanh ngoại
thương. Các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm:
Phương thức chuyển tiền (Remittance): là phương thức mà trong đó khách
hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
ở địa điểm nhất định bằng phương tiện vận chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức ghi sổ hay phương thức mở TK (Open account): người bán
mở 1 TK (hoặc 1 quyển sổ) để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn
thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ, người mua trả tiền cho người bán.
Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): là phương thức
thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình
thu nợ số tiền ở người mua nhờ thu bao gồm:
Phương thức nhờ thu kèm (documentary collection)
Phương thức nhờ thu phiếu trơn.

20



Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/c): Thanh
toán bằng thư tín dụng là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng( người mở thư tín dụng) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người khác(người hưởng lợi số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quyết định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
2.1.4 Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất nhập khẩu
Trong các hiệp định và hợp đồng phải có qui định điều kiện tiền tệ dùng
để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính
toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời qui định cách xử
lý trong giá trị đồng tiền đó biến động.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định
địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự
phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí về rủi
ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế (Incoterms- 2000).
Như vậy, căn cứ vào điều kiện về địa điểm giao hàng, giá trong hợp đồng
mua bán ngoại thương có thể có 4 nhóm C, D, E, F.


Nhóm C: người bán trả cước phí vận chuyển quốc tế (CER, CIF, CPT, CIP)



Nhóm D: Người bán chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi giao hàng

tại địa điểm đã thoả thuận (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).



Nhóm E: Hàng hóa thuộc quyền của người mua tại địa điểm hoặc nhà

máy của người bán (EXW)


Nhóm F: Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về vận chuyển quốc tế

(FCA, FAS, FOB).
Các điều kiện giao hàng theo Incoterms bao gồm:


Giao hàng tại xưởng (EX works - EXW)



Giao hàng cho người vận chuyển (Free carrier - FCA)



Giao hàng dọc mạn tàu (Free alongside ship - FAS)



Giao hàng lên tàu (Free on broad - FOB)
21





Tiền hàng và cước phí (Cost and freight -CFR)



Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (Cost, insurance and freight



Cước phí trả tới (Carriage paid to - CPT)



Cước và bảo hiểm đã trả tới (Carriage and Insurance paid to - CIP)



Giao tại biên giới (Delivered at frontier - DAF)



Giao tại tàu (Delivered exship - DES)



Giao tại cầu cảng (Delivered ex quay - DEQ)



Giao tại đích chưa nộp thuế (Delivered duty unpaid - DDU)




Giao tại đích đã nộp thuế (Delivered duty unpaid - DDU)

- CIF)

2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
thương mại vận tải quý long.
2.2.1 Quy trình hoạt động xuất khẩu

Tập trung

Bao gói

hàngxuất

hàng

khẩu

xuấtkhẩu

Thủ tục
thông quan

Mua bảo
hiểm hàng
hoá

Thuê tàu.


Giao hàng
cho người
vận tải

Thủ tục
thanh
toán

Chuẩn bị
hàng hóa.

Giải quyết
khiếu nại

22

Kẻ kỹ mã
hiệu hàng
xuất khẩu

Kiểm tra
hàng hoá


a.Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
Đầu tiên để tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng hoá công ty đã tiến hành
nghiên cứu thị trường.Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản
xuất và lưu thông hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường.
Thị trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường

trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận
động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên
cứu thị trường giúp cho công tác xuất khẩu hàng hoá cụ thể ở đây là áo sơ mi
được nhanh chóng và đảm bảo hơn nữa. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường
công ty sẽ phải đề ra được một số câu trả lời sau:
-Xuất khẩu hàng may mặc bao gồm: các loại vải, các loại quần áo,...
-Các thị trường xuất khẩu: Hàn Quốc, các nước Trung Đông, Canada,
Nga, Nhật...
-Các thương nhân giao dịch: Các công ty nhập khẩu ở các nước đối tác.
- Giao dịch theo phương thức : Xuất khẩu trực tiếp
-Chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra
b.Nắm vững thị trường nước ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, cũng như công ty Thương mại
vận tải Quý Long nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong
nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những điều kiện chính trị, thương
mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín
dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh
cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh
trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của
người dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng
than củi trên tất cả các thị trường mà công ty sẽ tiến hành xuất khẩu để đạt được
mục đích đã đề ra.

23


c.Lập phương án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương

án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi
tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng
giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh
doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và
24



làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất
khẩu.
d.Đàm phám và kí kết hợp đồng.
- Đàm phám.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong
giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên
đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai
trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông
tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được
rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu
thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm
học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng,
các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế,
văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các
cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị
trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc
đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng
cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán
qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
- Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:

25


×