Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.63 KB, 102 trang )

Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Tóm tắt khóa luận.....................................................................................................6
Lời nói đầu 7
CHƯƠNG I.

CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC.......................................................................................9
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu...............................................9
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu..........................................................................9
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu..........................................................10
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.........................................................10
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp.....................................................................13
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.......................................................................13
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.......................................................................14
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ..........................................................................15
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác.........................................................................15
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công.......................................................................17
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu.........................................................................19
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu....................................................20
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu.............20
1.2.1.1.


Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới.....................................20

1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu.......................................................20
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch..............................................................23
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng...................................................26
1.2.3.1 Giao dịch đàm phán........................................................................26
1.2.3.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu............................................................29
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu................................................30
Sơ đồ 1.3: Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu............................30
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu..................................31
-1-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.......................................................31
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản
ánh kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì
phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý trong các doanh nghiệp................................................................31
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...........................33
1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường ..................33
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính....................................................................33

1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội.................................................................34
1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp...........................................................................35
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận..........................................................................35
1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu..........................................36
1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.......................................................38
1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu..........................................................38
1.3.2.9. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.............................................................38
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu..........................39
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................39
1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp.....................................................39
1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội......................................................39
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................41
1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty..............................................41
1.4.2.2. Khả năng tài chính...............................................................42
1.4.2.3 Vị trí địa lý............................................................................42
1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp..........................................................42
1.5. Kết luận......................................................................................................43

-2-


Khóa luận tốt nghiệp



CHƯƠNG II.

Khoa Quản trị Doanh nghiệp
THỰC TRẠNG


HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.............................................................44
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG..............44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG.............................................................................................44
2.1.1.1. Tên địa chỉ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG.....44
2.1.1.2. Lịch sử hoạt động của công ty.....................................................44
2.1.1.3 Logo của công ty.........................................................................46
2.1.2. Quy mô hiện tại của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG.........46
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần đầu tư và Thương mại TNG
47
2.1.3.1 Chức năng....................................................................................47
2.1.3.2. Nhiệm vụ chính của Công ty.........................................................47
2.1.3.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty..............................................48
2.1.4. Quy trình cơng nghệ sản xuất................................................................48
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.......49
2.1.6. Các sản phẩm chính của cơng ty...........................................................53
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................55
2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG.................................................................................................58
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua....................58
2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cơng ty..................................58
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu...........................................................61
2.2.1.3 Thị trường xuất khẩu của công ty..................................................63
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của cơng ty...65
2.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu.........................................................65
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu.....................................65

-3-



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu.............................................................................................................71
2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty.
72
2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc của cơng ty...................................................................72
Sự chun mơn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao. .....................76
Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn
hàng gia công...............................................................................................76
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là nhập từ nước ngồi.................................76
Thị trường xuất khẩu vẫn cịn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Hoa Kỳ. 76
Khâu quảng bá sản phẩm còn chưa tốt, đặc biệt là thị trường trong nước....77
2.2.3.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế............................................77
2.3. Kết luận.......................................................................................................79
CHƯƠNG III.
ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
TNG

80

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu

hàng may mặc của công ty trong thời gian tới......................................................80
3.1.1. Định hướng của toàn ngành dệt may...................................................80
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ....................................................84
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng
may mặc của công ty............................................................................................86
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing......................86
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm...........................................................90
3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng.....................................................92
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................92
3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử................................................96
3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán........................................................97

-4-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................101

-5-


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Tóm tắt khóa luận
Quá trình hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới hiện nay đang ngày
càng diễn ra một cách sâu rộng, xuất khẩu là nhân tố giữ một vai trị quan trọng trong
q trình hội nhập đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu cịn góp phần
tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm
tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu
dùng nội địa, xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất
là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong
ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu, chính vì vậy xuất khẩu là nhân tố kích thích nền
kinh tế tăng trưởng.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một công ty chuyên xuất
khẩu hàng may mặc, xuất khẩu là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận cho cơng
ty, chính vì vậy việc ngày càng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một
nhiệm vụ quan trọng của công ty. Nhận thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu trong
hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG”. Em đã đưa ra một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu như khái niệm, vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng. Sau một thời gian được tiếp xúc trực tiếp với hoạt động
sản xuất xuất khẩu của công ty em đã nhận ra một số mặt thuận lợi cũng như mặt hạn
chế trong hoạt động xuất khẩu của cơng ty, từ đó đưa ra những phân tích và một số
giải pháp nhằm giúp cơng ty khắc phục được những mặt hạn chế đó.

-6-





Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay q trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng.
Kể từ khi gia nhập WTO Việt Nam càng có thêm nhiều cơ hội để giao lưu, phát triển
kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển mình và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Một trong những hoạt động cơ bản để thúc đẩy quá trình hội
nhập chính là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát
triển.
Thực tế trong những năm vừa qua, đã khẳng định vị thế của ngành dệt may
Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu
trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đi lên của
ngành dệt may thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may cũng bộc lộ khơng ít những khuyết điểm.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một doanh nghiệp xuất khẩu
hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy vẫn còn những mặt
hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của cơng ty. Từ đó em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG” nhằm nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công
ty, và đưa ra một số biện pháp để khắc phục những mặt hạn chế trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công

ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới.

-7-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong các năm 2009 và 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
so sánh, liên hệ cân đối
6. Kết cấu của Khóa luận.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu hàng may mặc.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.


-8-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục
đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân cơng lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hố giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc
tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc
điểm là nó có sự tham gia bn bán của đối tác nước ngồi, hàng hố phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh

tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hố thiết bị
cơng nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc
gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra
trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó khơng chỉ đem lại
lợi ích cho các doanh nghiệp mà cịn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước
nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị

-9-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

kinh tế thơng qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện
để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác.
Ngồi ra hoạt động xuất khẩu cịn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và
đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế tồn cầu.
1.1.2.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện
là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia
đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi
đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hố phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu cơng nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngồi, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngồi thì khơng ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của
hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngồi là chủ
-10-


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Quản trị Doanh nghiệp

yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ
đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy
nhất để trả nợ thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng có cơ
hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể
hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể
thơng qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bơng, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất
của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ khơng có khả năng sản xuất
được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất

của từng quốc gia. Nó cho phép chun mơn hố sản xuất phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính tồn cầu hố như ngày nay, mỗi
loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ

-11-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ
5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy
sự tác động ngược trở lại của chun mơn hố tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh tốn,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước
đang phát triển đồng tiền khơng có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ
xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong việc điều hồ về cung cấp ngoại tệ, ổn định
sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các

mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát
triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát
triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai
cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất
khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.

-12-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế tồn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà cịn có mặt ở thị trường nước

ngồi.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ
sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra
thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ bn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi dựa trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào

-13-


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Quản trị Doanh nghiệp

nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành
một số hình thức xuất khẩu sau:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hố mà trong
đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản
xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngồi (có thể
qua một số cơng đoạn gia cơng chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng
hố để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản
xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hố thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một
hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
* Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thơng thường có hiệu quả kinh doanh cao
hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng
hố có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với
giá cả mua vào thấp hơn.
Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc.
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt
động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị

trường nhiều biến động.
* Hạn chế của giao dịch trực tiếp

-14-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hố có thể khơng bán được
do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đơi
khi bị thất thốt hàng hố.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng
lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước
ngồi, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình
để thu ngoại tệ thơng qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay
tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngồi hoặc cũng
có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay
tại chính lãnh thổ nước đó.
Đặc điểm:
- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương.

- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu
tại chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để
được hồn thuế.
Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí vận tải,
chi phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có
thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngồi đóng tại quốc gia đó.
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó
doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu
hàng hoá cho các đơn vị có hàng hố uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước
-15-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp
ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận
chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác
trả.
Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng

nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác
hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy
thác hoặc nhận ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng
ký kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục
vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Ưu điểm
- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty
nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhược điểm:
- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.
- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất
khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy
thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác
xuất khẩu.

-16-


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Quản trị Doanh nghiệp

1.1.3.4. Xuất khẩu gia công
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó
người đặt gia cơng ở nước ngồi cung cấp: máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia cơng trong nước tổ
chức q trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản xuất
xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt
động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia cơng quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên
nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia cơng từ các khách hàng
nước ngồi đặt gia cơng. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn
vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia
công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia cơng.
Có 3 hình thức gia công quốc tế:


Nhận nguyên liệu giao thành phẩm:

Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu thuế
quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian chế tạo,
sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời
gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia cơng. Thực chất
đây là hình thức làm th cho bên đặt gia công và bên nhận gia công khơng được
quyền chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm
(1)

Bên đặt gia
cơng (nước

ngồi)

(2)

Bên đặt gia
cơng (nước
ngồi)

(3)

(4)
(1): Tiền cơng gia cơng.
(2): Máy móc thiết bị, ngun phụ liệu, mẫu hàng.
(4): Trả sản phẩm hồn chỉnh.

-17-

Tổ chức q
trình sản xuất


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì cơng nghiệp sản
xuất ngun phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có
chất lượng cao.



Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngồi
Bên đặt gia cơng bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia

công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia cơng.
Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế.
Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật
cho bên nhận gia cơng và bao tiêu sản phẩm.


Kết hợp
Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính cịn bên nhận

gia cơng cung cấp những ngun phụ liệu.


Hình thức gia cơng chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp đồng

gia công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu khác tại
Việt Nam.
Ưu điểm của hình thức gia cơng xuất khẩu:
- Hoạt động gia cơng xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và
khả năng thanh tốn đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh
nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể tham
nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.

- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức
sản xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.
- Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của q trình kinh doanh
đều do phía đối tác đặt gia cơng nước ngồi lo.
- Đây là hình thức giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ.

-18-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Khuyết điểm của hình thức gia cơng xuất khẩu:
- Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải
quan hệ được với các khách hàng đặt gia cơng có uy tín. Đây là một hình thức phức
tạp, nhất là trong q trình thoả thuận với bên khách hàng gia cơng về số lượng, chất
lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát q trình gia cơng. Do
đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ
và quá trình gia công sản phẩm.
- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày
một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia cơng cao.
- Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó có
thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối,
xây dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp

chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hố khác tương đương với trị giá
của lơ hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất
khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần
hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Tuy tiền tệ khơng được thanh tốn trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá
chung cho giao dịch này.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên khơng có đủ ngoại tệ
để thanh tốn cho lơ hàng nhập khẩu của mình.

-19-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1.2.1.
1.2.1.1.

Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới

Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động

của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….
Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thơng, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị
trường. Nghiên cứu thị trường hàng hố thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập
khẩu của mỗi quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm
vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng
vững chắc đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường
thế giới có hiệu qủa nhất.
Để cơng tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn
bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hố, tức là việc nghiên cứu
khơng chỉ trong lĩnh vực lưu thơng mà cịn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở
rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu
khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.


Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những

thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị
trường như mơi trường kinh doanh, mơi trường chính trị- luật pháp…


Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin

về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng.
1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu

Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải bán
cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về

-20-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty.
Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng loại,
kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng địa
phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị
trường thể giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hố, cơng dụng, các
đặc tính lý hố, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu
các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự
đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa
chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị
trường. Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hố đó trên
thị trường, thơng thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng
đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy nhiên đối
với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thối mà cơng ty có những
biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu
được lợi nhuận.
 Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi

thị trường nhất định trong thời gian nhất định (thường là một năm). Việc nghiên cứu
dung lượng thị trường cần nắm vững khối lượng nhu cầu của khách hàng và lượng dự
trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm…..Cùng với việc nắm
vững nhu cầu của khách hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của các đối thủ
cạnh tranh và các mặt hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường khơng phải là cố định, nó thường xun biến động theo
thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ theo thời gian người
ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ
như tình hình kinh tế, thời vụ…
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát
minh, sáng chế khoa học, chính sách của nhà nước …

-21-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ
tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình cơng…..
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân
tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh
nghiệp có biện pháp thích ứng cho phù hợp. Kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
 Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng:
Trong thương mại giá trị giá cả hàng hố được coi là tổng hợp đó được bao
gồm giá vốn của hàng hố, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi

phí khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Để có thể dự đốn một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hố trên
thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hố trên thị trường quốc
tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương
diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Thơng thường những nhà hoạt động
chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt
là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành của giá cả của các
loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác
nhau trên thị trường cho một loại hàng hoá. Lũng đoạn cạnh tranh bao gồm cạnh
tranh giữa người bán với nhau, ngời mua với người mua. Trong thực tế cạnh tranh
làm cho giá rẻ đi và chất lượng nâng cao.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất
lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hố khơng những phụ thuộc vào giá trị của
nó mà cịn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất
hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá
của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.

-22-


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Quản trị Doanh nghiệp

+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của
sản xuất và lưu thơng.
Ngồi ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính tốn một cách
chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một cơng việc khó khăn địi
hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng
trong quyết định hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu dung lượng của thị trường, giá cả
công ty sẽ tiến hành lựa chọn phương thức giao dịch và thương nhân để tiến hành
giao dịch. Khi tiến hành giao dịch cần phải căn cứ vào lượng hàng nước đó cần nhập,
chất lượng hàng nhập, chính sách và tập qn thương mại của nước đó. Ngồi ra điều
kiện về địa lý cũng là vấn đề cần quan tâm.
Việc lựa chọn đối tượng để giao dịch cần phải dựa theo một số chỉ tiêu như
sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
dành lấy độc quyền về hàng hố.
+ Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh
những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị
trường mới chưa có kinh nghiệm. Việc lựa chọn các đối tác phù hợp là một trong
những điều kiện cần để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế. Song
nó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người làm công tác đàm phán, giao dịch.

Nghiên cứu thị trường cung cấp hàng hoá xuất nhập khẩu (Nguồn hàng xuất


khẩu).

Hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu
nóiriêng thực tế là hành vi mua và bán. Bán là quan trọng và khi bán được tức là

-23-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

kiếm được tiền song trên thực tế mua lại là tiền đề ra và cơ sở cho hành vi kiếm tiền.
Do vậy, nghiên cứu về thị trường cung cấp hàng cho công ty để cơng ty lựa chọn
được nguồn hàng phù hợp có ý nghĩa rất lớn.
Dựa trên cơ sở nắm chắc nhu cầu của thị trường trên thế giới, các công ty tiến
hành nghiên cứu và xác định được các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu đó. Đối
với các cơng ty là các doanh nghiệp thương mại chuyên doanh XNK có thể kể đến
các nguồn hàng sau:
+ Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ ở công ty. Xác định theo phương pháp ước tính.
+ Nguồn hàng thu gom khơng tập trung
+ Nguồn hàng thu gom tập trung.
Việc nghiên cứu về nguồn hàng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi về nguồn cung
cấp mà đòi hỏi phải xác định rõ về khả năng cung ứng của từng nguồn cụ thể như:
+ Khối lượng hàng hố mà mỗi nguồn có thể cung cấp.

+ Quy cách, chủng loại hay chất lượng của hàng hoá.
+ Thời điểm hàng hố có thể thu mua.
+ Đơn giá ứng với từng loại hàng hoá và phương thức mua.
+ Đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng.
Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn
hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa vào
lưu thơng. Với nguồn hàng này doanh nghiệp chỉ cần đóng gói là có thể xuất khẩu
được.
Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc khơng
xuất hiện trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi doanh nghiệp XNK phải có
đầu tư, có đặt hàng hợp đồng kinh tế… thì người sản xuất mới tiến hành sản xuất.
Việc nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn có mục đích xác định mặt hàng dự định
kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu của thị trường nước
ngoài về những chỉ tiêu như vệ sinh thực phẩm hay không, dựa trên cơ sở đó người
XNK có những hướng dẫn cho người cung cấp điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của
thị trường nước ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả của
hàng hoá trong nước so với giá cả quốc tế như thế nào? Để từ đây có thể tính được

-24-


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị Doanh nghiệp

doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận là bao nhiêu từ đó đưa quyết định chiến lược
kinh doanh của từng cơng ty.

Ngồi ra, qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu biết được chính sách quản lý
của nhà nước về mặt hàng đó như thế nào? Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu
khơng? Có thuộc hạn ngạch xuất khẩu khơng? Có được nhà nước khuyến khích
khơng?
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường hàng hoá thế giới (thị
trường xuất khẩu và thị trường trong nước (thị trường nguồn hàng xuất khẩu) công ty
tiến hành đánh giá, xác định và lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp với
nguồn lực và các điều kiện hiện có của cơng ty để tiến hành kinh doanh xuất nhập
khẩu một cách có hiệu quả nhất.
 Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu lượm trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch
hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
a. Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
Trong bước này, người xây dựng chiến lược cần rút ra những nét tổng quát về
tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
b. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
c. Đề ra mục tiêu
Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ cũng là một
mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng hoá, với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm
nhập vào thị trường nào…
d. Đề ra biện pháp thực hiện
Những biện pháp này là công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Những biện pháp
này bao gồm cả biện pháp trong nước và ngoài nước, trong nước như: đầu tư vào sản
xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua…
Những biện pháp ngoài nước như: Đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước
ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý.

-25-



×