Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.95 KB, 65 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………………. i


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 2.1:

Xuất nhập khẩu giai đoạn 2007-2010……………………...………. 26

Bảng 2.2:

Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam (%)…...…… 29

Bảng 2.3:

Báo cáo đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2012………...… 41

Bảng 2.4:

Báo cáo đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2013……...….. 44

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1/2007 đến 12/2010………………. 22
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng thương mại quốc tế trên GDP…………………………….. 27
Biểu đồ 2.3: FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-2010…………………………… 32
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2011 đến 12/2011………..… 35


Biểu đồ 2.5: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2012………..…………………… 39
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và tốc độ tăng
GDP qua các quý năm 2013…………..……………………………. 43
Biểu đồ 2.7: Diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 5/2015……………. 45
Biểu đồ 2.8: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1/2013 đến 12/2014……….……… 49
Biểu đồ 2.9: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 6/1/2015 đến 6/11/2015…………… 50
Biểu đồ 2.10: Tỷ giá USD/VND ngày 6/4/2016………………………………...... 51
Biểu đồ 2.11: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm 2010-2015…………. 52
Biểu đồ 2.12: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá của
Việt Nam từ tháng 1/2015 đến tháng 2/2016…………………….. 53


3

LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái được hiểu là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền
với nhau. Và trong quá trình hoạt động của mình, nền kinh tế của bất kỳ một nước
nào cũng phải chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Do đó, có thể nói tỷ giá hối đoái
là một bộ phận có tác động không nhỏ tới sự phát triển hay suy thoái của một nền
kinh tế. Không những vậy, tỷ giá hối đoái còn có quan hệ mật thiết với các hoạt
động kinh tế quốc tế, mà cụ thể là hoạt động thương mại quốc tế và hoạt động đầu
tư quốc tế.
Chính vì thế, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực cũng như thế giới như hiện nay thì nghiên cứu tỷ giá hối đoái
lại càng là vấn đề không thể xem nhẹ.
Đó là lý do mà nhóm đã được phân công nghiên cứu và thực hiện đề tài
“Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động kinh tế quốc tế của Việt Nam
trong những năm vừa qua”.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA VIỆT NAM
1.1. Tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau.
Đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ
của nước khác. Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày
12/03/2005 là : 1 USD = 15804VND.
Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của
hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
Đồng tiền đứng ở vị trí thứ nhất gọi là đồng tiền yết giá. Đồng tiền đứng ở vị
trí thứ hai gọi là đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền thể hiện giá trị
của nó qua đồng tiền định giá (có hệ số 1,100 hoặc 1.000). Đồng tiền định giá là
đồng tiền dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá (có hệ số bất kỳ).
Đối khoản là số tiền này đối ứng với số tiền kia theo một tỷ giá nhất định.
+ Trong các giao dịch ngoại hối, khách hàng thường lấy tên thủ đô của các
nước mà ở đó là thị trường tiền tệ lớn trên thế giới thay cho tên tiền tệ của nước đó.
+ Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, các tỷ giá thường
không được đọc đầy đủ mà chỉ được đọc những số nào thường biến động.
+ Chú ý khi điểm giá bán nhỏ hơn hoặc bằng điểm giá mua thì theo quy ước
quốc tế: tại giá bán sẽ đẩy lên một số.
Nguyên tắc: Tỷ giá bán > Tỷ giá mua
Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua của ngân hàng. Tỷ giá mua của ngân hàng là
tỷ gía ngân hàng áp dụng khi mua ngoại tệ vào. Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán của
ngân hàng. Tỷ giá bán của ngân hàng là tỷ giá ngân hàng áp dụng khi bán ngoại tệ
ra.

1.1.2.

Phân loại


5

Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại
khác nhau.
• Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:

- Tỷ giá chính thức
Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ
giá hối đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng
trung ương. Dựa vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Ở một số nước
như Pháp tỷ giá hối đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch vào
thời điểm xác định trong ngày.
- Tỷ giá kinh doanh
Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các ngân hàng
thương mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá
chính thức do ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực
tiếp đến kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của
người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán.
- Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính
thức.
• Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán

- Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ

được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do
tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng
phải đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa
các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam
kết mua bán.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá
hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải


6

đảm bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước
tại thời điểm ký hợp đồng.
Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo
hợp đồng (1,3,6 tháng…)
- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong
ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
trong ngày
• Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:

- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà
không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
- Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan
giá cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định
giá.
Er = En
với En: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Er:Tỷ giá hối đoái thực.
Pb: Giá cả ở nước có đồng tiền yết giá

Pf: Giá cả ở nước có đồng tiền định giá.
• Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:

- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để
xác định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
• Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra làm 5 loại:

- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền
ngay bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn
bằng ngoại tệ.


7

- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền.
1.1.3.

Vai trò

a) So sánh sức mua giữa các đồng tiền
Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó
có thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất
lao động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
b) Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập

khẩu trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa
tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định
hướng phát triển cho từng giai đoạn.
c) Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối
ngoại và giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau. Khi tỷ giá cao, tức là giảm
sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài. Điều này có tác
dụng giúp cho nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm thu nhập cho
nhà xuất khẩu.
d) Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường
tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ. Đó là biện pháp
phá giá đồng tiền. Phá giá đồng tiền là việc chính phủ đứng ra tuyên bố giảm giá
nội tệ so với ngoại tệ. Điển hình là nước Mỹ đã dùng công cụ tỷ giá để cản trở sự
xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc làm này đã gây
thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật.


8

1.1.4. Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái
• Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn:

Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu tác động tới quan hệ cung cầu ngoại
tệ. đó là: mức giá cả tương đối, chính sách bảo hộ, sở thích của người tiêu dùng và
năng suất lao động.
+ Mức giá cả tương đối:

Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nước tăng so với mức giá cả của
hàng hoá - dịch vụ nước ngoài, các hãng sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng, các
hãng sản xuất của một nước nói chung có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất do chi

phí đầu vào tăng. do đó xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời cầu về hàng
nội tệ giảm xuống và cầu về hàng hoá nước ngoài tăng lên, cầu ngoại tệ tăng lên.
Đồ thị
d1,d2: đường cầu ngoại tệ
s1,s2: đường cung ngoại tệ

Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu ngoại tệ do tác động gia tăng của mức
giá cả hàng hoá một nước, làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền của nước đó
giảm. như vậy, về lâu dài, sự gia tăng trong mức giá của một nước so với mức giá
của nước ngoài sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến đổi theo hướng tăng lên và đồng tiền
của nước đó giảm giá.
+ Chính sách bảo hộ:

Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được các nước
dựng lên để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ
của một nước trong thương mại quốc tế. chính sách bảo hộ này đã ngăn cản tự do


9

buôn bán và làm tổn hại đến lợi ích của một số các ngành kinh tế, các khu vực kinh
tế khác và làm giảm lợi ích của những người tiêu dùng. sự tăng cường các biện bảo
hộ dưới các hình thức như thuế quan, quato, làm hạn chế khối lượng hàng hoá nhập
khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ, chuyển dịch đường cầu ngoại tệ xuống phía
dưới, về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của đồng nội tệ tăng lên

+ Sở thích người tiêu dùng:

Thực tế trên thị trường nói chung và trong thương mại quốc tế nói riêng cho
thấy ngay cả khi hàng hoá trong nước và nước ngoài đã có những đặc điểm giống

nhau như về giá cả, chất lượng, hình thức... thì chúng vẫn không có khả năng thay
thế hoàn toàn cho nhau chỉ vì người tiêu dùng có sở thích khác nhau
Ví dụ :

Khi người dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội tăng, cầu về hàng
ngoại giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, tỷ giá hối đoái giảm từ e1 xuống e2, và
đồng vnd tăng giá. ngược lại, thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nước đó giảm giá.
+ Năng suất lao động:


10

Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và sử dụng nó hiều
quả cao hơn các nguồn lực khác. năng suất lao động tăng lên làm chi phí sản xuất
giảm, các cơ sở sản xuất có cơ hội mở rộng kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
hàng nội có giá rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà sản xuất thu được lãi
nhiều hơn. năng suất lao động cao hơn là cơ sở để hàng nội thay thế hàng ngoại ở
thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài; kích thích tăng xuất khẩu,
tăng cung ngoại tệ và đường cung ngoại tệ dịch phải. đồng thời làm nhu cầu hàng
ngoại giảm, nhập khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, kéo tỷ
giá xuống e2 và đồng nội tệ tăng giá

• Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn

Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. đó là: mức chênh
lệnh lạm phát, lãi suất giữa các quốc gia; những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
+ Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia:

Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau, trong điều kiện các nhân
tố khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá ở hai nước đó có những biến

động khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, làm
thay đổi tỷ giá hối đoái.
Ảnh hưởng của mức chênh lệch lạm phát đến tỷ giá hối đoái có thể được
minh họa ở đồ thị sau:


11

Giả sử Việt Nam có lạm phát cao hơn Mỹ, thì tăng nhu cầu về USD, cung
USD giảm, làm cho đồng VND giảm giá.
Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước cao hơn so với nước khác, giá cả hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu từ nước đó sẽ tăng lên, và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch vụ
này ở nước khác sẽ giảm xuống. cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, nhu
cầu về đồng tiền nước đó ở nước ngoài cũng sẽ giảm xuống. sự giảm nhu cầu về
đồng nội tệ, tương đương với sự giảm cung trên thị trường ngoại hối. ngược lại, nhu
cầu hàng hoá dịch vụ của nước ngoài tăng lên, do đó cầu ngoại tệ tăng.
Sự tăng lên nhu cầu ngoại tệ xẩy ra cùng với sự giảm xuống của cung ngoại
tệ sẽ gây lên sự giảm giá của đồng nội tệ. Tương tự như vây, nếu tỷ lệ lạm phát ở
nước này tăng lên so với tỷ lệ lạm phát của nước khác, thì đồng nội tệ sẽ tăng giá.
+ Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia:

Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với
các nước khác, trong những điều kiện bình thường, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài
sẽ đổ vào nước nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. điều đó làm cho cung
ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá
+ Yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ:

Dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng
lên giá hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố quan trọng
quyết định tỷ giá. những dự đoán này có liên quan chặt chẽ đến những dự đoán về

biến động tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia. Giả sử rất nhiều
người tham gia vào thị trường ngoại hối đều cho rằng đồng usd sẽ giảm giá trong
thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. điều này dẫn đến


12

cung về usd sẽ tăng lên vì nhiều người muốn bán chúng. đồng thời, cầu về usd sẽ
giảm xuống.
Ảnh hưởng này được minh hoạ bằng đồ thị:

Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như khủng
bố, thiên tai đình công, các quyết sách lớn cảu nhà nước... điều này có thể giải thích
sự thay đổi đột ngột, thất thường của tỷ giá mà không theo quy luật nào.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay, tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố. việc xác định đúng và kịp thời các nhân tố này là cơ sở quan trọng để
điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1.5.

Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt được hai mục tiêu

lớn của nền kinh tế : Đó là mục tiêu cân bằng ngoại (cân băng ngoại thương) và
mục tiêu cân bằng nội(cân bằng sản lượng,công ăn việc làm và lạm phát)
Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của hàng hoá trong nước và
hàng hoá nước ngoài . Khi đồng tiền của một nước tăng giá ( Tăng giá trị so với
đồng tiền khác ) thì hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên đắt hơn và hàng hoá
nước ngoài trở lên rẻ hơn(giá nội địa tại hai nước giữ nguyên ) . Ngược lại, khi
đồng tiền của một nước sụt giá , hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên rẻ hơn

trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở lên đắt hơn.
Từ đó tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu của các
quốc gia và trở thành yếu tố chính ảnh hưởng tới việc thực hiện 2 mục tiêu lớn của
nền kinh tế . Điều này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét nền kinh tế
Việt Nam. Hiện nay,đồng VND đang được coi là tăng giá tương đối so với các đồng


13

tiền trong khu vực ( do đồng tiền của các nước này giảm giá so với đồng USD ) nên
giá cả của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế đang cao hơn so với hàng hoá
cùng chủng loại của các nước trong khu vực dẫn đến bị cạnh tranh một cách gay gắt
a) Tác động đến thương mại quốc tế
- Khi tỷ giá hối đoái tăng theo nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so
với
đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu.
- Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
b) Tác động đến hoạt động đầu tư
Khi TGHĐ tăng lên sẽ hạn chế việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư
trong nước , vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển vốn bằng đồng nội tệ ra nước ngoài
để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư này nếu được tái đầu tư hoặc để
mua hàng hóa trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại.
1.2.

Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam

1.2.1. Khái niệm
Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung
cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những
mục tiêu cần thiết.

Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn:
+ Vấn đề lựa chọn chế độ (hệ thống) tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ

giá hối đoái)
+ Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

1.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân
đối bên trong và bên ngoài. Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định những chính
sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này. Tuy nhiên trong giai đoạn nhất
định nào đó, chính sách tỷ giá cũng có thêm những mục tiêu cụ thể như: thường
xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá cân bằng, duy trì và bảo vệ giá trị đồng nội tệ,


14

tiến tới thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền (bao gồm việc thực hiện khả năng
chuyển đổi của đồng tiền), gia tăng dự trữ ngoại tệ.


Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một quốc gia
được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng nhân công và mức giá cả ổn
định. Mức giá biến động bất ngờ có tác động xấu đến các khoản tín dụng và
đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên hay xuống phát triển đột ngột
của tổng cầu để duy trì một mức giá cả ổn định, có thể dự kiến trước được.
Vì vậy, tỷ giá hối đoái được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả
cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nền kinh tế, xu

thế hội nhập quốc tế như hiện nay.

− Mục tiêu cân bằng ngoại: Khái niệm "cân bằng ngoại" khó xác định hơn
nhiều so với "cân bằng nội", nó chủ yếu là sự cân đối trong "tài khoản vãng
lai". Trên thực tế khó có thể xác định được "tài khoản vãng lai" nên cân
bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: không nên
có một sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn mà thôi. Tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị xã hội của một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái của họ cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các
hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia.

1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái
Thứ nhất, phương pháp lãi suất chiết khấu: Đây là phương pháp thường sử
dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.Với phương pháp này, khi tỷ giá
hối đoái đạt đến mức báo động cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao lãi suất chiết
khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng nên lãi suất trên thị trường cũng tăng lên. Kết quả
là vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi suất cao hơn. Nhờ
thế mà sự căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi, làm cho tỷ giá không có cơ
hội tăng nữa. Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì
do quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để
hình thành tỷ giá và lãi suất là không giống nhau, do vậy mà biến động của lãi suất
không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá.


15

Thứ hai, các nghiệp vụ của thị trường hối đoái: Thông qua các nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp quan
trọng nhất của nhà nước để giữ vững ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Đây
là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái. Việc mua bán ngoại tệ được thực
hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị trường và ý đồ can thiệp mang
tính chất chủ quan của nhà nước. Việc can thiệp này phải là hành động có cân nhắc,

tính toán những nhân tố thực tại cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai
của kinh tế, thị trường tiền tệ và giá cả.
Thứ ba, quỹ dự trữ bình ổn hối đoái: Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ
bình ổn hối đoái thường là: phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia. Khi
ngoại tệ vào nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua nhằm hạn chế mức độ mất giá của
đồng ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ bình ổn
hối đoái tung ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát hành để ngăn
chặn giá ngoại tệ tăng. Theo phương pháp này, khi cán cân thanh toán quốc tế bị
thâm hụt, quỹ bình ổn hối đoái sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán
cân thanh toán. Còn khi ngoại tệ vào nhiều, quỹ sẽ tung vàng ra bán thu về đồng
tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái.

1.2.4. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái
Bảng 1.1: Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động của nền kinh tế
Tỷ giá
hối đoái
Cố định

Thả nổi

Lạm phát

Phát triển

Làm tăng niềm tin vào
chính sách tiền tệ, kiềm
chế lạm phát ở mức
thấp. Làm giảm nhập
khẩu ở các nước có nền
kinh tế thị trường đang

chuyển đổi. Lạm phát
có thể được kiềm chế
trong điều kiện quản lý
kinh tế yếu kém
Làm giảm nhập
khẩu, làm tăng sự
trưởng thành của bộ

Làm giảm các
chi phí giao
dịch, tăng mậu
dịch, làm giảm
lãi suất và rủi ro
về lãi suất, đồng
thời tăng đầu tư
và phát triển

Tính không
ổn định
Làm tăng tính
bất ổn của các
cú sốc và tỷ
giá cố định
danh nghĩa

Làm tăng tốc độ Làm tăng tính
phát triển do
bất ổn của tỷ
hấp thụ được
giá hối đoái


Khủng hoảng
Làm tăng rủi ro
về các cuộc đầu
cơ tấn công vào
tiền tệ, đặc biệt
khi có biểu hiện
các dòng vốn
không ổn định.
Tăng nguy cơ
khủng hoảng
trong ngân hàng.
Làm giảm rủi ro
về tiền tệ và ngân
hàng


16

phận tài chính và thể
chế

các cú sốc và ít
bị chệch hướng
bởi các cú sốc

thực.

Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: Nằm giữa hai thái cực trên. Quan điểm của
các nhà kinh tế trường phái chính hiện đại coi trọng cả vai trò kinh tế của Chính phủ

và quy luật “bàn tay vô hình”. Tỷ giá được hình thành trên cơ sở thị trường theo
quy luật cung cầu, cơ quan điều hành chính sách tiền tệ chỉ tác động lên tỷ giá bằng
các công cụ mang tính thị trường tác động lên thị trường ngoại hối.
1.2.5.

Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam năm 2015

Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quý I-2015 là chính sách tỷ giá hối
đoái neo cố định so với đồng đô la Mỹ. NHNN ấn định một mức tỷ giá nào đó rồi
sử dụng các công cụ hành chính (biên độ cho phép) hay bằng cộng cụ thị trường
(mua bán ngoại tệ) để giữ tỷ giá quanh mức mục tiêu.
Đầu năm 2015, Thống đốc NHNN tuyên bố sẽ tăng tỉ giá liên ngân hàng
USD/VND thêm 1% vào quý I, tỷ giá bình quần liên ngân hàng ở mức 21.458
VND/USD.
Đến giữa tháng 3, sóng tỷ giá bắt đầu nổi lên tại một vài ngân hàng, ảnh
hưởng bởi hiện tượng đồng đô la Mỹ tăng giá cao trên thị trường thế giới. Từ ngày
14/03, sau những dấu hiệu âm thầm tăng nhẹ tỷ giá trong những ngày trước đó,
đồng đô la Mỹ bất ngờ bật tăng giá lên 20-30 đồng ở hầu hết các nhà băng lên mặt
bằng giá mới, thậm chí SCB điều chỉnh tăng 60 đồng chiều bán ra lên mức 21.490
đồng đổi 1USD. Tính đến ngày 31/03, tỷ giá đã được tăng lên mức 21.510 đồng
(mua vào) – 21.570 đồng (bán ra), mức giá này chỉ còn cách trần đưa ra của NHNN
100 đồng. (Theo báo An ninh tiền tệ và truyền thông-antt.vn)


17

Biểu đồ 1.1 Tỷ giá USD/VND mua vào quý I/2015

Biểu đồ 1.2 Tỷ giá USD/VND bán ra quý I/2015


Sau quý I/2015, tỷ giá đô la Mỹ đã tăng thêm 150- 170 đồng mỗi chiều mua – bán


18

Công cụ áp dụng để điều chỉnh tỷ giá:
+

Điều chỉnh lãi suất:
Mặt bằng lãi suất huy động trong 3 tháng đầu năm được điều chỉnh giảm

nhẹ. So với thời điểm cuối năm 2014, lãi suất huy động giảm nhẹ từ 0,1% - 0,5%
tùy từng kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất huy động của các ngân hàng đối với tiền gửi kỳ
hạn trên 12 tháng nằm ở mức 6,4 - 7,2%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng
ở mức 5,4-6,5%/năm; kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,5-5,4%/năm;
dưới 01 tháng hoặc không kỳ hạn vẫn ở mức 0,8-1%/năm. Lãi suất huy động
USD không đổi vẫn ở mức 0,75%/năm đối với dân cư và 0,25% đối với tổ
chức.Mặt bằng lãi suất cho vay giảm rất ít. Trong đó, lãi suất ngắn hạn hầu như giữ
nguyên trong khi lãi suất trung và dài hạn chỉ giảm nhẹ khoảng0,5% và chủ yếu
tại các ngân hàng thương mại nhà nước. Mặt bằng lãi suất cho vay USD không
đổi, vẫn ở mức quanh 3 – 6% trong ngắn hạn và 5,5 – 7% trung và dài hạn.(Theo
Báo cáo kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán 2015-BSC ). Việc tiến hành điều
chỉnh lãi suất đồng VND nhưng giữ nguyên lãi suất USD góp phần giúp cho tỉ giá
giữa hai đồng tiền được nâng cao.
+

Tăng dự trữ ngoại hối bằng thu hút nguồn vốn FDI:
Trong Quý I năm 2014, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã


giải ngân được 3,05 tỷ USD, tăng 7% với cùng kỳ năm 2014 Theo các báo cáo nhận
được, tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2015 cả nước có 267 dự án mới được cấp
GCNĐT với tổng vốn đăng ký là 1,21 tỷ USD, bằng 59,4% so với cùng kỳ năm
2014. Đến 20 tháng 3 năm 2015, có 102 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với
tổng vốn đăng ký tăng thêm là 621,12 triệu USD, bằng 48,2% so với cùng kỳ năm
2014. Tính chung trong Quý I năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
1,837 tỷ USD, bằng 55,1% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong Quý I năm 2015 số lượt dự án cấp mới và tăng vốn đều tăng hơn so
với cùng kỳ năm 2014, tuy nhiên trong quý I năm 2015 không có các dự án quy mô


19

lớn như cùng kỳ năm 2014 vì vậy số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm giảm so với
cùng kỳ.
+

Tăng dự trữ ngoại tệ bằng thu hút kiều hối:
Các chính sách thu hút kiều hối như: mở rộng mạng lưới chuyển tiền, chi trả

kiều hối, tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền về nước của người Việt Nam ở nước
ngoài đã phát huy hiệu quả.
Bên cạnh đó, những quy định về hoạt động ngoại hối được nhà nước đơn
giản hóa cũng góp phần thu hút kiều hối như quy định về thuế được bãi bỏ, không
hạn chế số lượng tiền, người nhận kiều hối không phải chịu thuế thu nhập, không bị
bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng, người Việt Nam ở nước ngoài còn được
tạo điều kiện thuận lợi mua nhà ở và đầu tư trong nước... Phía các ngân hàng
thương mại thời gian qua cũng tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại xử lý giao
dịch thanh toán chuyển tiền, đáp ứng nhu cầu người dân giao dịch của một cánh
nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với những giao dịch giá trị lớn.(Theo

vietstock.vn)
Việc thu hút kiều hối về nước góp phần làm dự trữ ngoại tệ quốc gia tăng ,từ
đó giúp cho chính sách điều chỉnh tỷ giá đi đúng hướng. MBS dự báo dự trữ ngoại
hối của Việt Nam năm 2015 có thể đạt 38 tỷ USD – tăng 5,6% tương đương 2 tỷ
USD so với năm 2014.

Đơn vị: tỷ USD


20

Biểu đồ 1.3 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm

Nguồn: MBS tổng hợp và dự phóng
Tác động của chính sách tỉ giá đến nền kinh tế Quý I-2015(Theo Báo cáo kinh
tế vĩ mô và thị trường chứng khoán 2015-BSC):
+

Tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2015 ước tăng 6,03% so với cùng

kỳ năm 2014 - mức tăng cao nhất của quý I trong 5 năm qua. Trong đó,
khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,14%; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,35%; khu vực dịch vụ tăng 5,82%. Mức tăng trưởng đột biến của GDP
đến từ khu vực “Công nghiệp và xây dựng”. Đáng chú ý là ngành công nghiệp
chế biến chế tạo, tăng 9,5% và ngành khai khoáng, tăng 6,7%. Ngành xây dựng
chưa có sự cải thiện khi chỉ tăng 4,4% thấp hơn mức 5,93% cùng kỳ .Về cơ cấu
nền kinh tế quý I năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
12,35%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,80%; khu vực dịch vụ
chiếm 42,23%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,62%.

Điều này một lần nữa được phản ánh khá rõ nét qua số liệu tăng trưởng tín
dụng quý I cải thiện tích cực (tăng 1,25% so với cuối 2014) và xu thế gia tăng trở


21

lại của nhập siêu trong nước (chủ yếu là nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất).
+

Lạm phát:
Lạm phát trong quý I/2015 khá thấp. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân (CPI)

quý I chỉ tăng 0,74% so với cùng kỳ 2014, đánh dấu mức tăng thấp nhất trong 10
năm trở lại đây. Trong đó, CPI các tháng lần lượt tăng 0,94%; 0,34% và 0,93%
so với cùng kỳ.
+

Tình hình xuất nhập khẩu:
- Cán cân thương mại quý I thâm hụt 1,8 tỷ USD. Xu hướng nhập siêu gia

tăng dần dần vào các tháng cuối quý.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước khi đạt

37,5 tỷ USD, tăng 16,3%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 35,7 tỷ USD, tăng 6,9%. Mặt dù vẫn tăng trưởng

nhưng với tốc độ yếu đi
Đánh giá về chính sách tỉ giá
Chính sách tỉ giá mà NHNN áp dụng trong quý I-2015 có tác động tích cực

đến nền kinh tế cũng như thị trường ngoại hối của Việt Nam tuy nhiên việc điều
chỉnh tỉ giá như vậy vẫn còn nhiều điểm bất hợp lí.
Khi đồng USD vẫn đang trong xu hướng lên giá mạnh so với hầu hết các
đồng tiền chủ chốt khác, sẽ khiến VND tăng giá quá cao so với USD và các đồng
ngoại tệ khác. Điều này làm cho năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của
DN Việt Nam giảm, xuất khẩu có thể giảm trong khi nhập khẩu tăng, do đó nhập
siêu có khả năng tăng.
Đặc biệt, việc đồng VND tăng giá quá cao so với USD cũng khiến cho tình
trạng tỷ giá chính thức có thời điểm chênh lệch lớn so với tỷ giá thị trường tự do.
Từ đó dẫn đến hoạt động đầu tư ngoại tệ vốn đã giảm mạnh trong thời gian gần đây,
có thể sẽ quay trở lại, nếu mạnh lên sẽ gây bất lợi lớn cho hoạt của thị trường ngoại
hối.


22

Khi tỷ giá tăng 1%, xuất khẩu chỉ tăng thêm 0,15%. Đặc biệt, không phải lúc
nào xuất khẩu tăng cũng dẫn tới tăng GDP, bởi sự gia tăng xuất khẩu do tỷ giá sẽ
phải "trả giá" bằng sự suy giảm sản lượng ở các khu vực sản xuất khác, khi mọi
nguồn lực đều dồn cho xuất khẩu. Chưa kể, do tình trạng đô la hoá nên việc kỳ
vọng tỷ giá tăng sẽ khiến cho người dân chuyển sang nắm giữ vàng, USD và khiến
lãi suất huy động và cho vay gia tăng theo.


23

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
2.1. Giai đoạn 2007 – 2010

2.1.1. Bối cảnh chung của kinh tế-xã hội Việt Nam
Giai đoạn 2007-2010 là khoảng thời gian đánh dấu một bước ngoặt lớn trên
con đường phát triển kinh tế của nước ta nói chung và các hoạt động thương mại
quốc tế và đầu tư quốc tế nói riêng cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực bởi có rất nhiều
sự kiện kinh tế ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế nước ta.
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO Nhờ đó, kinh tế
Việt Nam bứt phá và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm vào năm
2007, xấp xỉ 8.5%, trong bối cảnh kinhtế tương đối ổn định với lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam tăng mạnh
mẽ, góp thêm nguồn vốn vào bộmáy kinh tế đang đà tăng trưởng.
Sang năm 2008, lạm phát cao (xuất hiện từ cuối năm 2007) đã vượt ngoài
tầm kiểm soát. Cùng lúc này, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra từ nửa cuối
năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế trong nước đồng thời
đẩy lạm phát lên cao hơn, gây ra tình trạng bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô. Cũng
trong năm 2008, tình trạng nhập siêu lên đến đỉnh điểm do hệ quả của một thời gian
dài lạm phát trong nước cao hơn tương đối so với lạm phát nước ngoài mà Việt
Nam đồng không có mức giảm giá tương ứng.
Năm 2009-2010, dưới ựu điều tiết đúng đắn của nhà nước huy động các
nguồn lực trong nước đã góp phần đưa nền kinh tế vượt qua khỏi “đáy” của khủng
hoảng và đạt mức tăng trưởng khá tốt ở mức 5.32%, lạm phát trong tầm kiểm soát ở
mức 6.52% vào cuối năm 2009 và tiếp tục đạt được những con số tăng trưởng lạc
quan trong năm 2010.


24

2.1.2. Thực trạng của chính sách tỷ giá hối đoái giai đoạn 2007-2010
Từ 2007 đến 2010, thị trường ngoại tệ diễn biến phức tạp, nên mặc dù
NHNN đã có những can thiệp mạnh vào tỷ giá, biên độ tỷ giá, lãi suất cũng như
nguồn cung ngoại tệ nhưng chỉ có thể kiềm chế phần nào sức nóng của thị trường,

vấn đề căng thẳng cung cầu trên thị trường ngoại tệ vẫn thực sự chưa được giải
quyết. Các biện pháp sử dụng để điều hành chính sách tỷ giá vẫn chủ yếu là các
biện pháp hành chính, sự can thiệp trực tiếp vào cung ngoại tệ của NHNN còn nhiều
hạn chế. Các công cụ được sử dụng đồng loạt và có hỗ trợ cho nhau để tác động lên
thị trường nhưng mang tính bị động. NHNN đã chậm trễ trong việc điều chỉnh tỷ
giá cho phù hợp với tình hình thực tế mà luôn có khuynh hướng cố định, giữ mức tỷ
giá bằng việc chỉ thực hiện những điều chỉnh rất nhỏ. NHNN chỉ điều chỉnh mạnh
vào những lúc thị trường thật sự nóng. Việc điều hành chính sách tỷ giá trong giai
đoạn này dường như là sự chạy theo diễn biến của thị trường chứ không phải hướng
thị trường theo chính sách.Vì thế, giai đoạn năm 2007 đến 2010 chứng kiến sự biến
động liên tục của tỷ giá hối đoái.

Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1/2007 đến 12/2010

Nguồn: NHNN TP. Hồ Chí Minh và tổng hợp


25

Từ năm 2007 đến nay, biểu đồ tỷ giá VND/USD chuyển biến liên tục và đầy
kịch tính. Từ cuối năm 2006, lần đầu tiên trong điều hành tỷ giá, các NHTM niêm
yết tỷ giá VND/USD ở mức thấp nhất (giá sàn). Nguyên nhân của hiện tượng này
là nguồn cung USD tăng vọt chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào
thị trường chứng khoán Việt Nam. Tỷ giá giảm làm gia tăng nhập khẩu, hạn chế
xuất khẩu, cán cân thương mại bị thâm hụt. Để cải thiện cán cân thương mại,
NHNN buộc phải điều chỉnh tỷ giá. Về lý thuyết, NHNN có thể (1) can thiệp thông
qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc (2) điều chỉnh tỷ giá do NHNN công bố
hằng ngày.
Thực tế, những ngày đầu năm 2007, NHNN đã tăng cường mua vào USD để
gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên mặt trái của việc làm này là chỉ số lạm

phát có dấu hiệu gia tăng do cung tiền tăng lớn. Nguy cơ lạm phát từ cung tiền tăng
cao. Chính vì vậy, cuối tháng 3/2007, NHNN đã chủ động nâng tỷ giá giao dịch
bằng cách gia tăng tỷ giá công bố. Đến cuối tháng 4/2007, trước nhu cầu chuyển lợi
nhuận về nước của các công ty đầu tư nước ngoài đã làm cầu USD tăng vọt, tỷ giá
VND/USD lại chạm trần. Những tháng cuối năm, tỷ giá làm giảm mạnh mà nguyên
nhân của nó cũng chính là từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường bất
động sản của Việt Nam. Đối phó với áp lực giảm giá USD, NHNN đã nới rộng biên
độ xác định tỷ giá kinh doanh từ +/- 0.5% lên +/- 0.75%. Tỷ giá bình quân trên thị
trường liên ngân hàng năm 2007 cả năm chỉ tăng 0.08%.
Sang đầu năm 2008, biến động tỷ giá lại tương tự như những tháng đầu
năm 2007. NHNN đã 3 lần điều chỉnh biên độ xác định tỷ giá kinh doanh từ +/0.75% lên +/- 1%, +/-2% rồi +/-3%. Tuy nhiên tỷ giá vẫn luôn bị cứng nhắc. Quý 1
năm 2008, trước tình hình VND tăng giá so với USD, NHNN đã phải điều chỉnh
giảm tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá vào cuối tháng 3/2008 là 15.960
VND/USD so với mức 16091 VND/USD vào cùng kỳ tháng 1/2008, đồng thời nâng
biên độ giao dịch lên mức ±1%. Sang quý 2 năm 2008, tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tăng lên 16541 VND/USD vào cuối tháng 6/2008, tỷ giá giao dịch tại các
NHTM lại đụng trần, tỷ giá trên thị trường tự do tăng tới mức 19,400 VND/USD


×