Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.42 KB, 89 trang )

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT TẠI KHU
ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ – THÀNH PHỐ THÁI BÌNH.
1.1.

I.2.
I.2.1.
I.2.2.
I.2.3.
I.2.4.
I.2.4.2.
I.2.4.3.
I.2.4.4.

Khái Niệm Chung Về CTR.
1.1.1. Định nghĩa CTR.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTR.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường do CTR.
Hiện Trạng Quản Lý CTR Sinh Hoạt Tại Khu Đô Thị Tây Nam Sông Trà
Lý – TP. Thái Bình.
Hiện trạng CTR TP.Thái Bình.
Khái quát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.
Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR sinh hoạt.
Đánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR.
I.2.4.1. Công tác quản lý.
Tình hình phân loại rác.
Tái chế.
Xử lý rác.


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TP. THÁI BÌNH
2.1.
2.2.
2.3.

Vị trí.
Tình hình phát triển kinh tế .
Đặc điểm xã hội.

Chương IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM RÁC CỦA
TP. THÁI BÌNH
I.
II.
III.

Tính khối lượng riêng của rác TP. Thái Bình
Thiết kế hệ thống thu gom rác tại nguồn, phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ
Tính nhà máy xử lý chất thải hữu cơ bằng phương pháp ủ Compost
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

1.
2.
3.
4.

CTR: Chất thải rắn.
BCL: Bãi chôn lấp.
KĐT: Khu đô thị.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.


GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 1


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

5. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ
LÝ - THÀNH PHỐ THÁI BÌNH.
I.1.
I.1.1.

Đặc Điểm Tự Nhiên.
Vị trí địa lý

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 2


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Tổng diện tích khu vực nghiên cứu khoảng hơn 445 ha, đây là khu đất nằm ở phía
Tây Nam sông Trà Lý, khu đất thuộc địa giới hành chính của các phường Kỳ Bá, phường

Quang Trung, phường Tiền Phong, phường Bồ Xuyên, phường Đề Thám và phường Lê
Hồng Phong. Giới hạn của khu vực được xác định như sau:
Phía Đông giáp sông Trà Lý và phường Trần Lãm.
Phía Tây giáp phường Phú Khánh.
Phía Nam giáp phường Trần Lãm.
Phía Bắc giáp xã Phú Xuân và một phần của phường tiền phong.
Khí hậu





I.1.2.

Khí hậu khu đô thị Tây Nam sông Trà Lý nói riêng và TP.Thái Bình mang tính
chất khí hậu nhiệt đới đồng bằng ven biển. Đặc trưng khí hậu là nóng ẩm, chịu ảnh hưởng
của gió mùa. Một năm có 2 mùa:
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
+ mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Bảng 1.1: Thống kê thay đổi nhiệt độ bình quân của không khí
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

TB

T0

15,1

6,8

8,8

3,0

6,0


6,3

8,1

8,5

7,6

4,1

1,4

8,0

2,8

Bảng 1.2: Độ hao hụt bão hòa của độ ẩm trong khu vực thành phố.
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

T0

2,5

2,12

2,0

2,83

5,76

6,7

7,57

5,6


4,76

4,85

5,0

3,38

Gió: Vận tốc gió trung bình của các tháng tương đối đồng đều:
vgió = 2 – 2,5 (m/s). Riêng 2 tháng cuối năm v gió = 9 – 10 m/s, có lúc mạnh tới 16
(m/s).
Bốc hơi:
+ Bốc hơi cao nhất trong ngày: 13,8 (mm).
+ Bốc hơi thấp nhất trong ngày: 0,1 (mm).
+ Trung bình năm: 770 (mm).
GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 3


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Mưa: Lượng mưa ở Thái Bình giống như một số nơi khác trong khu vực
Bảng 1.3: Thống kê lượng mưa trung bình tháng và năm
Tháng

Mm

I.2.


I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

TB

3,3 8,3

2,4


88,5
2

81,
5

92,
6

22,
3

50

44

22

4,8
2

27,
3

46,4

CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
I.2.1. Về giao thông


Tổng diện tích đất dành cho xây dựng giao thông đô thị là 86,97 ha, chiếm 18,9%
so với diện tích đất xây dựng đô thị. Đường bộ hiện tại Thành phố có 258 km đường bộ
trong đó 64,3 km đường phố chính, Thành phố không còn đường đất. mật độ giao thông
chính đạt 5 km/km2.
I.2.2. Về cấp nước
Hiện tại KĐT Tây Nam sông Trà Lý có công ty cấp nước Thái Bình cung cấp nước
sinh hoạt có công suất là 30.000 m3/ngày đêm.
Ở KĐT dự theo điều kiện dùng nước có thể chia ra làm hai nhóm chính: những
người được dùng nước máy và những người không được dùng nước máy (phải tự cung
cấp nước). trong mỗi loại này đều có thể phân thành 4 nhóm:
+ Nước dùng cho sinh hoạt.
+ Nước dùng cho các dịch vụ.
+ Nước dùng cho công nghiệp.
+ Nước dùng cho các cơ quan.
I.2.3. Về thoát nước
Nhìn chung như nhiều đô thị khác ở Việt Nam hệ thống thoát nước của KĐT còn
rất đơn giản, chưa đủ về số lượng, chưa hoàn chỉnh hoàn thiện về kỹ thuật công trình
công nghệ.
Hệ thống thoát nước của KĐT là hệ thống thoát nước chung bao gồm thoát nước
mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp,…
GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 4


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Mạng lưới cống dạng cơ bản là cống bê tông, cống xây gạch đậy tấm đan trong quá
trình xây dựng những vấn đề về độ dốc, mặt cắt cống, các công trình kỹ thuật… chưa
được chú ý nên hiệu quả làm việc của hệ thống còn nhiều hạn chế. Mặt khác, trong quá

trình khai thác sử dụng việc quản lý bảo dưỡng… chưa được chú ý đầy đủ nên năng lực
thoát nước của hệ thống ngày càng giảm thấp và không an toàn. Các sông tiêu nước lâu
ngày không được nạo vét, nhân dân thả bèo, đổ rác,… gây tắc nghẽn dòng chảy, nhất là
sau các trận mưa.
Ở KĐT nước thải của các khu công nghiệp, các bệnh viện,… đều chưa được xử lý
sơ bộ, thường đổ vào mạng lưới thoát nước chung hoặc đổ trực tiếp xuống sông gây ô
nhiễm lớn trong khu vực và ảnh hưởng sức khỏe nhân dân.
I.2.4. Về cấp điện và chiếu sáng đô thị
Nguồn điện cung cấp cho KĐT hiện nay là nguồn điện lưới Quốc gia với hệ thống
đường dây 110 KV và 187 trạm biến áp hạ thế với tổng dung lượng 63000 KVA, với sự
tập trung đầu tư KĐT đã đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và phục vụ cho sinh
hoạt, bình quân điện sinh hoạt là 1401 KW/người/năm.
Cùng với việc nâng cấp hệ thống điện, mạng lưới điện chiếu sáng cho KĐT ngày
càng mở rộng, 90% các đường phố chính có đèn chiếu sáng về ban đêm.
I.2.5. Về thông tin bưu điện
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn đang được đầu tư thiết bị hiện đại cơ bản
đáp ứng yêu cầu sử dụng, hòa mạng quốc gia, quốc tế, đến các phường xã. Về trang bị:
hai hệ thống chuyển mạch TSX1B công nghệ D có dung lượng 12160 thuê bao và
NEAX61 công nghệ D, dung lượng 6400 thuê bao, 2 hệ thống truyền dẫn SIS34M với
960 kênh và FNX 150/600 với 1260 kênh thiết bị như trên đảm bảo phục vụ 100% xã ,
phường, cơ quan có điện thoại.

I.3.

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI

Mức tăng trưởng kinh tế (tăng GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2000 – 2005 là
10,2%, riêng năm 2005 đạt 11,5%, thu nhập bình quân đầu người (GDP) năm 2005 đạt
418,3 USD/người. Mức tăng dân số hàng năm của KĐT là 1,3% (quy hoạch xây dựng đợt
đầu đến năm 2005 mức tăng dân số hàng năm là 2,1%; tăng tự nhiên 0,87%, tăng cơ học

1,23%). Tỷ lệ hộ nghèo là 6,74%.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 5


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều tăng 10%. Cân đối thu chi hàng năm đều
có kết quả dư. Năm 2005 thu ngân sách trên địa bàn KĐT đạt 104,897 tỷ đồng, chiếm
34,6% so với tổng thu ngân sách toàn tỉnh.
I.4.
I.4.1.

Tổng Quan Về CTR Sinh Hoạt
Định nghĩa:
Theo quan niệm chung CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ

trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất
thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác sinh hoạt hay CTR sinh hoạt là một bộ phận của CTR, được hiểu là CTR phát
sinh từ các hoạt động thường ngày của con người.
CTR sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động cảu con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương
mai.
CTR sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể ở nơi này hay nơi khác;
chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân loại các
nguồn phát sinh CTR đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR. CTR sinh hoạt

có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu
dân cư, chợ, khách sạn, nhà hàng, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Một
các tổng quát CTR sinh hoạt được phát sinh từ các nguồn sau:
Khu dân cư.
Khu thương mai.
Khu công nghiệp, nông nghiệp.
I.4.2. Tính chất của CTR sinh hoạt.
a.

Tính chất vật lý.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 6


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH



Tỷ trọng: Tỷ trọng của CTR được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3. Tỷ
trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ trọng rác phụ
thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí.
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức
tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy do đó tỷ trọng của rác khá cao, khoảng
1100 – 1300kg/m3.




Độ ẩm: Độ ẩm CTR là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối
lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%,



Nhựa: 2%.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối
lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng
giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng
nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực
nén và trạng thái phân hủy của CTR ( không nén) từ các khu dân cư và thương mai

dao động trong khoảng 50 – 60%.
b. Tính chất hóa học.
• Chất hữ cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định độ ẩm
đem đi đốt ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung,


thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình 53%.
Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi loại bỏ các phần vô
cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 950 oC. Hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 –

c.

30%, giá trị trung bình là 20%.
Tính chất sinh học.
Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, cao su, da) của hầu hết

CTR có thể phân loại về phương diện sinh học như sau:

• Các phân tử có thể hào tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều acid hữu cơ.
• Bán cellulose: Sản phẩm ngưng tụ của đường glucosa 6 carbon.
• Cellulose: Sản phẩm ngưng tụ của đường glucosa 6 carbon.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 7


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH





Dầu, mỡ và sáp: Là những ester của alcohols và acid béo mạch dài.
Lignin: Một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3)
Protein: Chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid.

Tính chất quan trọng nhất trong thành phần hữu cơ của CTR đô thị là hầu hết các
thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, các chất vô cơ và các chất
trơ khác.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR được đánh giá
bằng chỉ số sau:
BF = 0,83 – 0,028LC
Trong đó:

(1.1)


BF: Tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở vi sinh.
0,83 và 0,028: Hằng số thực nghiệm.
LC: Hàm lượng lignin của vi sinh vật biểu diễn bằng % trognj lượng khô.

Sự phát triển của ruồi: Sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần
được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR.
I.4.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường.
Ảnh hưởng tới môi trường đất:
Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây ra
hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO 2 và CH4, với một
lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá khả năng làm
sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá môi trường đất. Ngoài ra đối với một
số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi ni lon đã trở nên rất phổ
biến ở mọi nơi, mọi chỗ. Đây chính là thủ phạm phá hủy môi trường vì cấu tạo của chất
nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm đến cả nghìn năm. Khi lẫn vào
trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn đất. Túi nilon làm

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 8


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho đô thị. Nếu chúng ta không có giải pháp
thích hợp sẽ gây thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.
Ảnh hưởng của CTR cho môi trường nước:
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi
xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân huỷ
xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước như gây ra mùi

hôi thối và chuyển màu nước.
Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố không được thu gom, gặp trời mưa rác sẽ
theo nước mưa chảy xuống các cống gây ra tắc nghẽn các đường ống và ô nhiễm nước. Ở
các bãi chôn lấp rác nếu không quản lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất
sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.
Ảnh hưởng đến môi trường không khí:
Ở nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu
cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung
quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô
nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt độ thích
hợp (35oC và độ ẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều
loại chất khí có tác động xấu tới sức khoẻ con người và môi trường đô thị.
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị:
CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan
đô thị.
Thành phân CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mần bệnh từ người hoặc gia súc,
các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết,… tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột,… sinh
sản và lây lan mầm bệnh cho con người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 9


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

vu khuẩn, ký sinh trùng,… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: bệnh sốt
rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm

trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh
cho con người.
I.4.4. Tổng quan về các phương pháp xử lý CTR sinh hoạt
 Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý.

Mục tiêu xử lý CTR là giảm thiểu hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn
trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng
trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý CTR có thể là các quá trình :
Giảm thể tích cơ học (nén, ép)
- Giảm thể tích hóa học (đốt)
- Giảm kích thước cơ học (băm, nghiền, cắt…)
- Tách loại theo từng thành phần ( thủ công hoặc cơ giới)
- Làm khô và khử nước ( giảm độ ẩm của cặn).
Khi lựa chọn các phương pháp xử lý CTR cần xem xét các yếu tố sau :
-

Thành phần tính chất CTR :
Thành phần tính chất CTR sinh hoạt
Thành phần tính chất CTR công nghiệp
- Thành phần nguy hại và không nguy hại
• Tổng lượng CTR cần được xử lý
• Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
• Yêu cầu bảo vệ môi trường.


Ngồn
phát
sinh


Thu gom
chất thải

Vận
chuyển
chất thải

Xử lý
chất thải

Chôn lấp hợp vệ
sinh
Ủ sinh học

Đốt

Các phương pháp
khác

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 10


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ các phương pháp xử lý chủ yếu CTR.
 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.

Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất đai

rộng rãi. Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên của bãi
chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được tập trung vào
các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả năng phân hủy và
được xử lý theo đúng qui trình vận hành của bãi chôn lấp.
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ quản lý: Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả các loại rác mà
không cần qua khâu phân tách rác.
- Vận hành chi phí thấp
- Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
Nhược điểm
- Chưa triệt để về mặt môi trường. Sau xử lý phải có thời gian để kiểm soát về tác
động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
- Tốn kém diện tích đất đai.
- Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn trong khâu xử lý vì
tính chất ô nhiễm của nó.
 Phương pháp đốt.
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là phương pháp sử dụng nhiệt cung cấp từ dầu,
than hay gas để oxi hóa các chất có thể oxy hóa trong rác thải, các chất độc hại sẽ được
chuyển hóa thành khí và các CTR không cháy được. Các chất khí được làm sạch hoặc
không làm sạch thoát ra ngoài không khí, CTR được chôn lấp.
-

-

-

Ưu điểm :
Giảm thể tích chất thải: Phương pháp đốt có thể giảm thể tích chất thải tới 70-90%,
chủ yếu trong tro xỉ là các chất không cháy đươc trong quá trình đốt. Do đó sau khi

đốt tiến hành chôn lấp sẽ đạt hiệu quả cao về nhiều mặt.
Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải đô thị. Khử được các chất nguy
hiểm, giảm độc tính chất thải đem đốt: quá trình gắn liền với nhiệt độ cao nên chất
thải nguy hiểm đặc biệt là chất thải y tế chứa nhiều mầm bệnh như vi khuẩn, nấm...
hay các bệnh phẩm sẽ được xử lý triệt để. Ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng
đồng…
Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị mà không cần nhiều
diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 11


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

-

-

Xử lý nhanh: Phương pháp đốt cho quá trình xử lý chất thải nhanh hơn các phương
pháp khác, ví dụ xử lý sinh học trong quá trình làm phân compost mất 5- 6 tuần,
hay quá trình chôn lấp có thể kéo dài 10, 20 tới 50 năm.
Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít. Quá trình đốt chất thải không phải như quá
trình chôn lấp sinh ra nhiều nước rác. quá trình đốt không tạo ra nước thải. Chỉ có
tro xỉ có chứa nhiều kim loại không có khả năng cháy, sau đó đem chôn lấp mới gây
ra ô nhiễm nước ngầm.

Nhược điểm:
- Đắt tiền, vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.

So với phương pháp chôn lấp (mất khoảng 2 USD/tấn chất thải), phương pháp xử lý
sinh học làm phân compost, phương pháp đốt có giá thành cao hơn hẳn bởi công
nghệ, thiết bị có giá thành cao. Ví dụ như lò đốt Kusukusu của Nhật Bản đã chào
hàng tại Việt Nam thì loại lò MSG 300 với năng suất 7,8 kg/h có giá 3,5 triệu yên
(tương đương 460 triệu đồng Việt Nam) hay loại năng suất 190 kg/h có giá 36 triệu
yên (4,7 tỷ đồng Việt Nam), chi phí xử lý vận hành cao, có thể từ 30 – 40 USD/tấn
chất thải.
- Sinh ra ô nhiễm thứ cấp: Quan trọng nhất là khói lò và bụi. Khói lò có chứa các hợp
chất như Dioxin, Furran sinh ra trong quá trình đốt chất thải có chứa Chlorine hữu
cơ như bao túi PVC... Ngày nay, để tăng hiệu suất xử lý và hạn chế hình thành
Dioxin và Furran, các thế hệ lò đốt mới không ngừng cải tiến như đốt áp suất âm,
tăng nhiệt độ buồng đốt thứ cấp lên 11500C. Tuy nhiên với đặc điểm của rác thải
Việt Nam như độ ẩm lớn (60-70%), nhiệt trị không cao (700 - 800 kcal, trong khi đó
chất thải cần có nhiệt trị tối thiểu 1500 kcal), tỷ lệ chất hữu cơ lớn và đòi hỏi đầu tư
lớn. Do đó, việc đốt các chất thải còn lại sau khi tách các phần hữu cơ là hợp lý hơn
cả.
 Phương pháp composting ( Ủ sinh học).
Ủ sinh học có thể được coi như quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các
chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối
vơi quá trình. Đây là quá trình sử dụng các hoạt động tự nhiên của vi sinh vật để phân giải
các hợp chất hữu cơ có trong rác thải. Chính quá trình trao đổi chất, quá trình tổng hợp tế
bào và sinh sản của các vi sinh vật này đã tạo những sản phẩm có giá trị như phân
compost.
-

Ưu điểm: Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhất
Loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP


Page 12


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

-

-

-

-

Sử dụng lại được các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến làm
phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằn sinh thái. Hạn chế việc sử dụng
phân bón hóa học để bảo vệ đất đai.
Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải, tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải
thiện điều kiện sống cộng đồng. Tạo được sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng
dân cư xung quanh so với chôn lấp và đốt .
Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm nếu phân
loại đầu vào tốt.
Giá thành tương đối thấp và có thể chấp nhận được.
Phân loại rác thải có thể tái chế, tái sử dụng.
Nhược điểm :
Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
Việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên ảnh
hưởng đến sức khỏe của công nhân.
Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
Phần tinh chế năng suất kém do tự trang tự chế.

Phần pha trộn và đóng bao thủ công chất lượng không đều.

 Một số phương pháp khác.
 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydroxymex.
Đây là công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Mỹ, công nghệ Hydroxymex
nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật
liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydroxymex là nghiền rác nhỏ sau đó polime hoá và sử
dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp,
kể cả rác công kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy
nghiền cắt nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn
trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hoà và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó, chất
thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất lỏng và rác thải kết dính
với nhau hơn sau khi cho thêm thành phần polime hoá vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt
được chuyển đến máy ép khuôn cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn về
mặt môi trường.
 Phương pháp xử lý bằng công nghệ SERAPHIN.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 13


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Công nghệ xử lý chất thải Seraphin phân loại và xử lý chất thải sinh hoạt bằng thiết bị
có khí và áp lực nhằm tái chế 100% khối lượng rác. Dựa trên nguyên tắc tách chất thải
sinh hoạt thành 3 dòng: dòng rác vô cơ, dòng rác hữu cơ, dòng rác phế thải dẻo.
Dòng rác hữu cơ sẽ được đưa đi làm phân bón vi sinh
Dòng rác phế thải dẻo được gia công bằng công nghệ áp lực cao thành một loại vật

liệu xây dựng thích hợp để sản xuất các ống cống, tấm sàn, vách ngăn… Độ rắn chắc của
sản phẩm đạt được tương đương với bê tong mác 200.
Dòng vô cơ chiếm tỷ lệ 15-20% thích hợp cho việc đóng cứng vĩnh cửu dưới áp lực
cao và keo siêu bền.

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA
KĐT TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ - TP.THÁI BÌNH.
2.1. Hiện Trạng Chất Thải Rắn Tại Khu Đô Thị Tây Nam Sông Trà Lý.
2.1.1. Khối lượng chất thải rắn:
Thành phố Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng của các trung tâm kinh tế lớn của
đồng bằng sông Hồng như Hải Phòng, Nam Định và có điều kiện hạ tầng rất thuận lợi với
trục giao thông đi qua khu vực như đường 10. Đây là các điều kiện rất thuận lợi để phát
triển kinh tế xã hội.
Vì đây cũng là nơi có một nền kinh tế phát triển về nhiều mặt, song song với sự
phát triển mạnh mẽ đó thì khối lượng CTR được thải ra ngày càng nhiều. Mỗi ngày khu
đô thị thải ra khoảng 17 – 20 Tấn/ng.đ, trong đó rác thải sinh hoạt chiếm phần lớn khoảng
từ 16 - 19 tấn/ng.đ, rác dịch vụ là 0.50 Tấn/ng.đ và rác công nghiệp là 0,22 Tấn/ng.đ.
2.1.2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 14


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

- Từ các dich vụ đô thị, sân bay
- Từ các hoạt động công nghiệp

- Từ các bệnh viện
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị
- Từ các trạm xử lý nước thải
Hiện nay chất thải sinh hoạt được vận chuyển về bãi rác. Rác thải y tế được phân loại tại
nguồn thu gom và vận chuyển theo quy trình riêng nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường
và cho sức khỏe cộng đồng. Sau đó, được đem đi đốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế.
2.2. Định Hướng Quản Lý CTR Cho Khu Đô Thị Tây Nam Sông Trà Lý TP.Thái Bình Từ Năm 2015 Đến Năm 2025.
► Xử lý 100% CTR sinh hoạt phát sinh.
►Xử lý và thu hồi, tái chế CTR công nghiệp tới mức tối đa.
►Xử lý 100% các chất thải nguy hại

CHƯƠNG III: DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN CTR PHÁT SINH
TRÊN ĐỊA BÀN KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ - TP.THÁI BÌNH TỪ
NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2025
III.1.

Cơ sở dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh.
Khối lượng CTR sinh hoạt được tính toán dựa theo các thông số sau:
- Quy mô dân số
- Tiêu chuẩn thải rác.
- Tỷ lệ thu gom.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 15


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH




Quy mô dân số:
Dân số khu đô thị Tây Nam sông Trà Lý của TP.Thái Bình năm 2015 là: 14462
người.
Tỉ lệ tăng dân số trung bình hàng năm: 2,1%/năm
Tiêu chuẩn thải rác trung bình: 0,9 kg/ng.ngđ. (theo QCVN 07 – 2010)



III.2.

Tỉ lệ thu gom:
Thành phố Thái Bình là đô thị loại III.
Theo bảng 9.1, quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị), với đô thị loại III, tỉ lệ thu gom rác là 90%.
Dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh.
Ta tính được lượng rác phát sinh theo công thức:
( tấn/ng.đ)

Trong đó:
N: Dân số đô thị trong từng năm (người)
q: Tỉ lệ tăng dân số (%).
g: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngđ).
Ta có lượng rác thải phát sinh và thu gom trong thành phố Thái Bình trong từng năm
được tính toán và thể hiện qua bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và được thu gom đến năm 2025.

STT Năm
1

2
3
4
5

2016
2017
2018
2019
2020

Tốc độ
tăng
dấn số
(%)

Dân Số
(người)

2.1
2.1
2.1
2.1
2.1

14462
14766
15076
15392
15716


Lượng rác
Lượng
Tiêu chuẩn thải thải phát Tỷ lệ
CTR thu
rác
sinh
thu gom
gom
(kg/người/ng.đ) (tấn/ngày. (%)
(tấn/ngày
đêm)
.đêm)
0.9
19.87
90
17.88
0.9
20.14
90
18.13
0.9
20.42
90
18.38
0.9
20.70
90
18.63
0.9

20.99
90
18.89

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 16


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

6
7
8
9
10

2021
2022
2023
2024
2025

2.1
2.1
2.1
2.1
2.1

16046

16383
16727
17078
17437

0.9
0.9
0.9
0.9
0.9

21.29
21.59
21.90
22.22
22.54

90
90
90
90
90

19.16
19.43
19.71
20.00
20.29

Thành phần của CTR sinh hoạt ở thời điểm hiện tại được thể hiện qua bảng 3.1.

Thành phần này dao động qua các năm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên thành
phần không thay đổi trong suốt thời gian tính toán.
Trong thành phần Plastic của CTR sinh hoạt thì chỉ có 22% là có thể thu hồi tái
chế được, 78% còn lại (chủ yếu là túi nilon) không tái chế được và được đem chôn lấp
cùng với chất trơ.
Bảng 3.2: Thành phần CTR sinh hoạt.
TT

Thành phần

Tỷ lệ % về khối lượng

Tính chất

1

Hữu cơ

58

Hữu cơ

2

Giấy, bìa, carton

4,5

Tái chế


3

Nhựa, plastic

8,0

Tái chế

4

Vải, da, cao su, Nilông

7,5

Trơ

5

Gạch đá, thuỷ tinh

10

Trơ

6

Kim loại

5


Tái chế

7

Các loại khác

5,0

Trơ

8

Thành phần nguy hại

2,0

Nguy hại

Tổng

100

Qua bảng 3.2 ta tính được thành phần các chất sau:
Chất hữu cơ.
+ Chất có thể thu hồi tái chế.
+

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 17



ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Chất thải trơ.
+ Chất thải nguy hại.
+

Bảng 3.3: Phân loại thành phần CTR sinh hoạt theo tính chất.
STT

Thành phần CTR
sinh hoạt

Loại CTR

1

Chất thải hữu cơ

2

Chất thải có thể thu
hồi, tái chế được

3

Chất thải trơ

4


Chất thải nguy hại

Tỉ lệ %
theo trọng
lượng

Tổng (%)

58

58

Chất thải hữu cơ
( thức ăn thừa, lá, củ,
quả, xác động vật…)
Giấy vụn, bìa cát
tông...
Nhựa, plastic
Kim loại
Vải, da, cao su,
Nilông
Gạch đá, thuỷ tinh
Các loại khác
Các chất nguy hại
(pin, bóng đèn thủy
ngân, nhiệt kế
hỏng…)

4,5

8,0
5,0

17,5

7,5
10
5,0

Tổng cộng

22,5

2,0

2,0

100

100

Ta có khối lượng của các thành phần có trong CTR từ khu dân cư được thể hiện
trong bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4: Dự báo khối lượng của từng loại thành phần trong CTR sinh hoạt từ
năm 2015 đến năm 2025.
Chất hữu cơ
Lượng
CTR thu
Năm
gom

(tấn/ng.đ)
1
2
3

17.88
18.13
18.38

Thành phần
Chất thải có thể thu hồi, tái chế

Thực
phẩm
thừa
(21%
)

Sản
phẩm
vườn
(19%
)

Giấy
(30%
)

Bìa
các

tông
(5%)

Chất
dẻo
(3%)

Kim
loại
không
sắt
(1%)

Kim
loại
sắt
(2%)

Vải
vụn
(2%)

3.75
3.81
3.86

3.40
3.44
3.49


5.36
5.44
5.51

0.89
0.91
0.92

0.54
0.54
0.55

0.18
0.18
0.18

0.36
0.36
0.37

0.36
0.36
0.37

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Chất thải trơ
Bụi,
tro,
Cao su

gạch
(0.5%)
đá
(8.5%
)
0.09
1.52
0.09
1.54
0.09
1.56
Page 18

Thủy
tinh
(8%)
1.43
1.45
1.47


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

4
5
6
7
8
9
10

III.3.

18.63
18.89
19.16
19.43
19.71
20.00
20.29

3.91
3.97
4.02
4.08
4.14
4.20
4.26

3.54
3.59
3.64
3.69
3.75
3.80
3.85

5.59
5.67
5.75
5.83

5.91
6.00
6.09

0.93
0.94
0.96
0.97
0.99
1.00
1.01

0.56
0.57
0.57
0.58
0.59
0.60
0.61

0.19
0.19
0.19
0.19
0.20
0.20
0.20

0.37
0.38

0.38
0.39
0.39
0.40
0.41

0.37
0.38
0.38
0.39
0.39
0.40
0.41

0.09
0.09
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10

1.58
1.61
1.63
1.65
1.68
1.70
1.72


Thiết lập sơ đồ dòng luân chuyển CTR sinh hoạt của khu đô thị Tây Nam
sông Trà Lý - TP.Thái Bình.

LƯỢNG RÁC THẢI ĐƯỢC THU GOM CỦA ĐÔ THỊ

Rác Thải Sinh Hoạt

Phân loại

Ủ sinh học

Thu hồi, tái chế

Chôn lấp trực tiếp

50% chất trơ đem đi chôn lấp
Hình 3.1: sơ đồ dòng luân chuyển CTR sinh hoạt của khu đô thị Tây Nam sông Trà Lý TP.Thái Bình.
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ THU GOM CTR CHO KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG
TRÀ LÝ - TP.THÁI BÌNH TỪ NĂM 2015 – 2025
4.1.
Thiết kế thu gom tại chỗ CTR sinh hoạt.
4.1.1. Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn, tái chế và tái sử dụng CTR.

Việc phân loại rác thải là một việc làm có ý nghĩa rất lớn, mục đích cơ bản là tách
rác hữu cơ, tách thành phần nguy hại, phần còn lại đưa đi chôn lấp. Rác hữu cơ có thành
phần chủ yếu là các chất dễ phân hủy và là những chất có độ ẩm cao tạo lượng nước rác

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 19


1.49
1.51
1.53
1.55
1.58
1.60
1.62


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

lớn cùng với mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, chúng có thể xử lý làm phân bón, nên
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn giải quyết nhiều vấn đề về môi trường.
Việc phân loại trên đem lại những thành công bước đầu cho công tác phân loại rác
tại nguồn, nhất là việc nâng cao nhận thức cho người dân.
Các chất có thể thu hồi lại trong CTR đô thị từ hoạt động phân loại bao gồm giấy,
kim loại, phi kim loại, catton, chất dẻo... Ngành tái chế không chính thống tự phát các phế
liệu thu hồi đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hồi phế liệu. Mặc dù sự có mặt của
ngành này khá phổ biến ở thành phố nhưng hoạt động của nó còn bị hạn chế bởi hiện nay
có rất ít hộ dân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn. Xu hướng đến 2030 hoạt động này
sẽ được UBND tỉnh tổ chức lại với sự phát triển hoạt động phân loại tại nguồn trên địa
bàn của thành phố.
4.1.2. Lựa chon thiết bị lưu chứa, thu gom CTR.
4.1.2.1. Đề xuất các phương án lưu chứa, thu gom.
• Phương án 1 : Phân loại tại nguồn sau đó mang rác hưu cơ đem đi ủ vi sinh.
Hệ thống này được thực hiện theo cách sắp đặt ở những nơi thuận tiện trên toàn bộ
khu vực có dịch vụ thu gom các loại thùng lưu chứa rác thải có thể di dộng được. Do các
thùng này được đặt tại các vị trí cố định nên các hộ gia đình có thể đổ rác thải vào bất kỳ
thời gian nào trong ngày. Tại vị trí cố định thu gom rác sẽ được đặt hai thùng rác màu sắc

khác nhau, thùng rác màu xanh đựng rác thải hữu cơ, thùng rác màu vàng đựng rác thải
vô cơ và chất thải có thể tái chế được.
Ở những nơi phương tiện xe cộ có thể vào được thì các thùng lưu chứa sẽ được
làm rỗng hàng ngày bởi các xe có bộ phận nén ép và thiết bị nâng cơ giới. Dọc theo các
đường phố hẹp hay các ngõ thì các thùng lưu chứa có thể được chuyên chở tới đường phố
rộng và được làm rỗng bởi các xe có bộ phận nén ép và thiết bị nâng cơ giới hoặc được
thu gom bằng các xe cải tiến và vận chuyển tới điểm trung chuyển chất thải.
Phương án 2 : Không phân loại tại nguồn, xử lý rác bằng phương pháp chôn
lấp hợp vệ sinh.
Thu gom trên vỉa hè (Thu gom từng nhà): Theo phương thức này các xe thu gom
đi dọc theo các đường phố và các ngõ trong khu vực cung cấp dịch vụ vào thời gian được
định trước trong ngày. Các hộ gia đình có trách nhiệm mang rác đổ trực tiếp vào xe thu
gom.
Các xe thu gom thường là những xe có bàn đạp hoặc xe đẩy tay dọc theo các
đường phố nhỏ hoặc các ngõ nơi mà các xe tải lớn không được phép vào.


GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 20


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Sự khác biệt của hệ thống thu gom theo từng nhà là lôi cuốn từng hộ gia đình sử
dụng các thùng đựng rác bên trong nhà mình. Các thùng đựng rác được tiêu chuẩn hoá và
được phân phát bởi các nhà cung cấp dịch vụ (tức là thùng rác có kích thước và màu sắc
nhất định). Khi những người thu gom rung chuông hay gõ cửa từng nhà thì các chủ nhà sẽ
mang rác đổ vào các xe thu gom.
4.1.2.2. So sánh các phương án.


Tính phù hợp của hai hệ thống lưu chứa trên phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tiếp
cận tới các đường phố trong phạm vi dịch vụ. Điều quan trọng là trong thực tiễn có các khu
vực có vỉa hè chật hẹp hoặc không có vỉa hè. Sự so sánh giữa hai phương án hệ thống thu
gom và lưu chứa CTR đô thị được thể hiện sau đây.
Phương thức lưu chứa, thu gom CTR theo điểm tập kết được trình bày ở bảng 4.1.
Ưu điểm của phương án này là :
- Bảo đảm rác được thu gom sạch sẽ và vệ sinh.
- Tạo cơ hội thu hồi các chất tái chế cho những người nhặt rác được tốt hơn .
- Giảm được số lượng xe đẩy và nhân công
- Tăng mỹ quan đô thị. Tránh được việc đổ rác lung tung, sai quy phạm, gây mất
vệ sinh đô thị của người đi đường.
- Chủ hộ có thể đổ rác của mình vào bất kỳ thời gian nào mà họ cần, vì vậy hạn
chế lưu chứa bên trong nhà, tránh được mùi và côn trùng.
- Trong thời gian di chuyển thùng rác đến điểm tập kết thì người lao công có thể
quét đường nếu thầy đường bẩn.
Tuy nhiên phương án này cũng có một số nhược điểm như:
-Thùng chứa buộc phải được đặt tại vị trí thuận lợi, kích thước phù hợp để tránh
cho rác khỏi bị rơi vãi.
- Những người bới rác sẽ làm cho rác bị rơi vãi ra ngoài thùng chứa và vì vậy làm
rác bị rơi vãi lung tung ra khu vực xung quanh.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 21


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

Để đảm bảo rác được thu gom sạch sẽ và vệ sinh, trên các tuyến đường trải nhựa, tuyến

đường cấp phối chính đặt các thùng lưu chứa rác công cộng di động loại 240 lít.
Một thùng lưu chứa phục vụ khoảng 20 hộ dân. Khoảng cách giữa 2 thùng lưu chứa là
150m.
Xe thu gom rác sẽ chạy qua những điểm tập kết rác được bố trí trên các trục đường lớn,
tiết kiệm năng lượng và quãng đường đẩy thùng của người lao công.
Mọi gia đình được yêu cầu có thùng rác ở riêng trong nhà và mang rác đổ tại những
điểm đặt thùng quy định trước.
Bảng 4.1: Phương thức lưu chứa thu gom CTR theo điểm tập kết
Loại
STT

Rác hữu cơ

Rác vô cơ

Rác tái chế

Mục

1

Xương, cành cây, vỏ Giấy (tạp chí, giấy báo, sách
Hoa, quả, rau, thức ăn thừa,
Các thành phần
sò, hến, sành sứ, than vở, bìa…), kim loại (sắt, nhôm,
bã chè, cà phê, lá cây, cây
chính
tổ ong, mẩu thuốc lá, đồng…), các loại nhựa
thân cỏ…
tã bỉm…

Thùng rác màu xanh lá cây Thùng rác màu da cam
với rọ lọc chất lỏng (3 lớp). (2 lớp).

2

Thùng rác hộ
gia đình

Thùng màu xanh lá cây – Thùng màu da cam –
240l
240l

3

Thùng thu gom
tập kết

4

Thời gian đổ Bất kỳ thời gian nào trong Bất kỳ thời gian nào
rác
ngày
trong ngày

5

Ngày đổ rác

Hàng ngày


Phụ thuộc vào từng hộ gia
đình, họ có thể để rác tái chế
trong túi nilong hoặc bên cạnh
thùng rác hộ gia đình.

Người dân có thể giữ lại để bán
cho người thu gom đồng nát,
cửa hàng thu mua đồng nát
hoặc đưa trực tiếp tới công
nhân thu gom tại điểm tập kết.

Hàng ngày

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 22


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

6

Tại điểm thu gom đặt thùng màu xanh và màu da cam. Số lượng thùng thu gom tại
Điểm thu gom mỗi điểm phụ thuộc vào số lượng dân tại điểm đó. Người dân mang thùng rác tại hộ
gia đình tới điểm thu gom và đổ vào 2 thùng riêng biệt.

7

Một vài điểm tập kết thùng được lựa chọn trong địa bàn phường và mỗi điểm tập kết
Điểm tập kết có thể chứa được 4-40 thùng. Công nhân di chuyển thùng từ điểm thu gom tới đặt tại

thùng
điểm tập kết trước giờ xe nén ép tới thu gom, vệ sinh thùng và cất thùng trở lại điểm
thu gom.

Phương thức lưu chứa, thu gom trên vỉa hè – sử dụng xe đẩy tay được trình bày ở
bảng 4.2.
Bảng 4.2: Phương thức lưu chứa, thu gom trên vỉa hè – sử dụng xe đẩy tay.
STT

1

Loại
Mục
Các
thành
phần
chính

Rác thải không thu hồi tái chế

Rác tái chế

Hoa, quả, rau, thức ăn thừa, bã chè, cà Giấy (tạp chí, giấy báo,
phê, lá cây, cây thân cỏ…
sách vở, bìa…), kim loại
(sắt, nhôm, đồng…), các
Xương, cành cây, vỏ sò, hến, sành sứ, than
loại nhựa
tổ ong, mẩu thuốc lá, tã bỉm…


Xe đẩy 660l

2

3

Người dân có thể giữ lại
để bán cho người thu
gom đồng nát, cửa hàng
thu mua đồng nát hoặc
đưa trực tiếp tới công
nhân thu gom tại điểm
tập kết.

Thùng
thu gom

Thời gian
đổ rác

Vào thời gian cố định trong ngày

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 23


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

4


Ngày đổ
Hàng ngày
rác

5

Tại thời điểm thu gom người dân sẽ đổ rác trực tiếp vào xe thu gom.
Điểm thu
Số lượng xe thu gom tại mỗi điểm phụ thuộc vào số lượng dân tại
gom
điểm đó.

6

Một vài điểm tập kết rác được lựa chọn trong địa bàn phường và mỗi
Điểm tập điểm tập kết có thể chứa được 5-20 xe. Công nhân di chuyển xe thu
kết xe
gom từ hộ gia đình tới đặt tại điểm tập kết trước giờ xe nén ép tới thu
gom, vệ sinh xe và cất xe về khu tập kết xe.

Hàng ngày

Ưu điểm của phương án này là :
- Thuận tiện thu gom tại các hộ gia đình.
- Tránh được việc đổ rác lung tung, sai quy phạm, gây mất vệ sinh đô thị..
- Trong thời gian di chuyển xe rác đến điểm tập kết thì người lao công có thể quét
đường nếu thầy đường bẩn.
- Chi phí đầu tư thấp.
Tuy nhiên phương án này cũng có một số nhược điểm:

- Rác thải phải được lưu chứa tạm thời tại nhà dễ gây mùi, hấp dẫn côn trùng và
sâu bọ.
- Hiệu quả thu gom thấp tại những nơi xe thu gom không tiếp cận tới được.
- Công tác thu gom rác thải yêu cầu nhiều nhân lực và phương tiện.
- Việc thu hồi các vật liệu tái chế bị khống chế ngay từ nguồn phát sinh.
- Chi phí vận hành và quản lý cao.
Mọi gia đình được yêu cầu có thùng rác ở riêng trong nhà và mang rác đổ tại những điểm
đặt thùng qui định trước.
Để đảm bảo không gây tắc nghẽn giao thông và tránh tình trạng vứt rác không đúng nơi
qui định các phương tiện thu gom sẽ hoạt động sau 19h tối.

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 24


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA KHU ĐÔ THỊ TÂY NAM SÔNG TRÀ LÝ TP.THÁI BÌNH

4.1.3. Phân tích, lựa chọn phương án kỹ thuật - công nghệ khi Thiết kế các trạm
trung chuyển CTR.

Trạm trung chuyển.
Nhiệm vụ của trạm trung chuyển là trung chuyển CTR từ thùng đẩy tay thu gom và
vận chuyển loại nhẹ sang xe vận tải nặng chuyên vận chuyển CTR từ điểm trung chuyển
đến khu xử lý. Phân loại chất thải và thu hồi các loại chất thải có thể tái chế như giấy,
thuỷ tinh, chất dẻo, cao su, kim loại...
Tại các đô thị hiện nay đang tồn tại hai dạng dạng lưu giữ chất thải và trung
chuyển CTR:
+ Trạm trung chuyển không chính thống:
Các điểm trung chuyển không chính thống có thể chỉ là một công trình đơn giản

trong đó các thiết bị thu gom được cất giữ hoặc không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật nào khác
ngoài một nền bệ bằng bê tông. Chất thải sau đó được đổ trực tiếp vào xe cộ thu gom hoặc
vào thùng xe có bộ phận nén ép có trang bị thiết bị nâng thuỷ lực. Theo cách tiếp cận này,
các thùng chứa đầy chất thải được lưu giữ tạm thời ở những vị trí đã được thiết kế trong
phạm vi cung cấp dịch vụ trước khi chúng được làm rỗng bởi các phương tiện xe cộ vận
chuyển.
Ưu điểm :
- Việc chọn vị trí đơn giản hơn so với loại trạm trung chuyển chính thống;
- Mức độ cản trở giao thông ít hơn
- Chi phí đầu tư và vận hành khá thấp
• Nhược điểm:
- Các thùng chứa thường lộ trước công chúng
- Không có cơ sở hạ tầng để giảm thiểu mùi, nước rỉ rác, rác rơi vãi và hấp dẫn ruồi
muỗi và các loại côn trùng khác.
- Số lượng điểm lưu giữ cần nhiều hơn so với số lượng điểm trung chuyển chính
thống
+ Trạm trung chuyển chính thống:


Các trạm trung chuyển chính thống trong đó chất thải được đổ ngay lập tức từ các
phương tiện thu gom (hay các thùng chứa) hoặc trực tiếp vào xe cộ vận chuyển hoặc vào
các bộ phận chứa (thùng contenơ bằng thép, bể chứa bằng bê tông). Chất thải được cất
giữ tạm thời tại các cơ sở trung chuyển sau đó chuyển vào xe cộ trung chuyển.


Ưu điểm :

GVHD: TS. NGUYỄN THU HUYỀN – SVTH: NGUYỄN ĐỨC GIÁP

Page 25



×