Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 132 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Sinh viên
Bùi Thị Hồng Thanh


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CK
CPSX
SXKD
CP
NVL
NVLTT
NCTT
SXC
MTC
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
TSCĐ
CT


HMCT
XDCB
TK
GTGT

Tên đầy đủ
Chuyên khoan
Chi phí sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Chi phí
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Máy thi công
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản cố định
Công trình
Hạng mục công trình
Xây dựng cơ bản
Tài khoản
Giá trị gia tăng



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hòa mình cùng tốc độ phát triển nhanh chóng của kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, tốc độ phát triển kinh tế trong những
năm gần đây liên tục tăng, đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức kinh tế thế giới (WTO) vào tháng 10 năm 2007. Hàng năm, ngành xây dựng
cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy
cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui
mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng
phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao
thì ngành xây dựng ngày càng phát triển mạnh với vai trò là một ngành sản xuất tạo ra
cơ sở vật chất hạ tầng cho đất nước.Sự lớn mạnh của ngành xây dựng cơ bản sẽ là nền
tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngành nghề khác và của toàn bộ nền kinh tế.
Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất
nào, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải không ngừng
học hỏi, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp
xây lắp phải tìm biện pháp tốt nhất để tránh lãng phí, đồng thời quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm ký được các hợp đồng xây dựng, công ty còn
quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong công ty xây
dựng. Tuy nhiên, việc giảm chi phí không đơn giản là cắt giảm chi phí, mà doanh nghiệp
phải sử dụng những biện pháp hợp lý nhằm giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo

được tiến độ thi công và chất lượng công trình. Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm xuyên suốt trong công tác hạch toán
kế toán của doanh nghiệp xây lắp, giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các chi phí sản
xuất từ lúc bắt đầu thi công đến lúc bàn giao công trình.
Mặt khác, trong các công ty xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu
chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ
8


quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt giá thành
sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là
nhiệm vụ hàng đầu của các công ty xây dựng. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây lắp và
lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán với chứcnăng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào
cho phù hợp đáp ứng được nhu cầu đó.
Từ những vấn đề trên em nhận thấy rằng trong việc quản lý chi phí của Công ty
thì kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò quan
trọng không thể thiếu. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần CK Thăng
Long và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS: Đào Thị Thanh Thúy cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán công
ty, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài" Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long". Để hiểu biết rõ hơn thực tiễn công việc
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty đáp ứng các yêu cầu quản lý
và hạch toán vấn đề này tại Công ty và để làm đề tài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty để thấy rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện công tác

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ phát hiện ra nhưng ưu, nhược điểm và những tồn tại cần được giải quyết
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, giúp Công ty đạt hiệu quả kinh tế và đời sống của cán bộ, công nhân viên được
nâng cao.
Việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần CK Thăng Long nhằm mục tiêu:



Tìm hiểu hoạt động và công tác kế toán tại doanh nghiệp xây dựng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng trong doanh
nghiệp
9




Đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để góp phần tăng lợi nhuận và tiết giảm chi
phí cho doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp số liệu từ thực tế thu
thập được và các số liệu có được từ phòng kế toán trong quá trình thực tập tại công ty.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp nghiên cứu lý luận
khoa học, phương pháp tư duy logic cụ thể.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua đọc tài liệu và phỏng vấn anh
chị kế toán trong phong tài chính- kế toán của công ty. Ngoài ra, em còn tham khảo
thêm các tài liệu liên quan.

Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
số liệu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài của em là nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm , mà cụ thể là tính giá thành công trình: “Cầu Rạch
Chiếc” tại Công ty cổ phần CK Thăng Long
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần CK Thăng Long
1.5. Dự kiến kết quả đạt được
- Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất hay các công ty xây dựng, xây
lắp.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần CK Thăng Long.
1.6. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, thì bài luận văn tốt nghiệp của em có kết cấu gồm
4 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần CK Thăng Long.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long.
10


Chương 3: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần CK Thăng Long.
Chương 4: Những giải pháp về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần CK Thăng Long
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong công ty là một công
việc phức tạp.Vì vậy với kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế

chưa nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã rất nỗ lực cố gắng, xong với kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian
tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa để em có thể hoàn thiện tốt
luận văn, hiểu được sâu sắc vấn đề đã nghiên cứu đồng thời tích lũy được nhiều hơn
kiến thức thực tế phục vụ cho việc học tập và công tác sau này. Em xin chân thành
cảm ơn!

11


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

2.1.1

SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây dựng ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng thuộc lĩnh vực công
nghiệp nhằm tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội. Thông thường công tác xây dựng cơ
bản do các đơn vị nhận thầu tiến hành.
Đứng trên góc độ kế toán tài chính thì hoạt động của doanh nghiệp xây dựng có
những đặc điểm cơ bản sau:


-

Sản phẩm xây dựng là các công trình, các vật kiến trúc, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
toàn xã hội trong các lĩnh vực dân dụng, cầu đường, thủy lợi… Ngoài ra sản phẩm xây
dựng cơ bản còn có thể là các tư liệu lao động để tiếp tục quá trình sản xuất chẳng hạn
các nhà xưởng, xí nghiệp… Những sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất, xây lắp dài. Do đó, việc tổ chức quản lý và

-

hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi đặt trên một khu vực địa lý
nhất định thường được khách hàng chọn trước, để thực hiện được quá trình sản xuất
thì các nguồn nhân lực, vật lực (máy móc, thiết bị, công cụ lao động, nguyên vật liệu

-

…) phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm thi công.
Giá thành của sản phẩm xây dựng cơ bản dựa theo giá dự toán trên cơ sở đã điều chỉnh
thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu

-

tư từ trước; do vậy tính hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ ràng.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay phần lớn
đều theo phương pháp khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội,
các xí nghiệp xây lắp trong nội bộ doanh nghiệp theo từng hợp đồng xây dựng đấu
thầu được. Trong giá khoán gọn bao gồm cả tiền nhân công, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, máy móc thi công và các chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Từ các đặc điểm về hoạt động kinh doanh và sản phẩm của ngành xây dựng dẫn

đến những điểm khác biệt nhất định trong từng phần hành công tác kế toán. Tuy nhiên,
12


về cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí của doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm:
kế toán CPNVL trực tiếp, kế toán CP nhân công trực tiếp, kế toán CP sản xuất chung,
kế toán CP sử dụng máy thi công…
2.1.2.

Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó kế
toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó kế toán
cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như toàn doanh
nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí trong
doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản lí cần biết rõ nội dung cấu thành
của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động
vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng
thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm. Do đó,
để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận
phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương pháp
thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi phí
nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để góp phần hạ
giá thành sản phẩm.

- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
* Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mất
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động SXKD, do vậy được chủ doanh nghiệp
rất quan tâm. Do đó, kế toán với tư cách là công cụ quản lý của doanh nghiệp cần phải
xác đinh rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm như sau:
13




Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩmtrong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi

phí và tính giá thành.
• Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất,
đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp
để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX, lựa chọn phương pháp tập


hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ

thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
• Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là bộ phận kế

toán các yếu tố chi phí.
• Thực hiện tổ chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các
nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý –
hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
• Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất –
tiêu thụ sản phẩm.
2.2.

2.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM

2.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành SXKD đều phải có đầy đủ ba yếu tố
cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là
quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu
hao các yếu tố này trong quá trình SXKD đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi
phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất là toán bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.

14


Chi phí sản xuất xây dựng là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói
cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục
đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả

các hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là CPSX. CPSX bao gồm
nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có: chi
phí về lao động sống như CP về tiền lương và các khoản trích theo lương, CP về lao
động vật hóa như NVL, khấu hao về TSCĐ…
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
2.2.2.1. Phân loại CPSX theo tính chất, nội dung kinh tế của CP (theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để
sắp xếp những chi phí có cũng nội dung, cùng tính chất vào trong cùng một yếu tố
CPSX, không phân biệt chi phí đó có mục đích, công dụng kinh tế như thế nào. Số
lượng các yếu tố CPSX được phân chia trong từng doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
điểm quá trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, yêu cầu quản lý và trình độ
quản lý của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và
quy định cụ thể của từng quốc gia... Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi
quản lý và hạch toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo các yếu
tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố CP NVL bao gồm giá mua, chi phí mua
của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: CP
NVL chính, CP NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và CPNVL
khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất ở các phân
xưởng, đội sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
15



Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt các yếu tố này góp
phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng
tiền mặt.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản suất trong tổng CPSX
doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán CPSX, xác
định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài
sản,.. trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán
CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất,
kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
2.2.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của CP (theo khoản mục).
Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí để sắp xếp những CPSX có
cùng mục đích, công dụng vào trong cùng một khoản mục chi phí, không kể chi phí đó
có nội dung, tính chất kinh tế thế nào. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất
được chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là khoản mục chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB... kể cả nửa thành phẩm mua ngoài chi dùng trực
tiếp để sản xuất sản phẩm, không phân biệt chúng có nội dung, tính chất kinh tế như
thế nào.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương cùng với các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong
các phân xưởng, đội sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí sau:


Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, các


khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng.
• Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
• Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ
sản xuất và quản lý sản xuất.
16




Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân

xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt
động phụ vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
• Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phụ vụ và
quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Theo các phân loại này giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất đúng với mục
đích và công dụng kinh tế của chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm theo đúng các khoản mục giá thành.
2.2.2.3 . Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm 03 loại:
Chi phí khả biến (biến đổi): Là những chi phí bị thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về sản lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ sản xuất ra trong kỳ theo mối tương
quan tỷ lệ thuận. Ví dụ như: CP NVLTT, CP NCTT,...
Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số khi thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi khối
lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất từ tối thiểu đến tối đa.
Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu
tố của biến phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một giới hạn nhất

định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố của định phí nhưng khi
vượt quá giới hạn mức độ đó thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
2.2.3. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý
của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình SXKD, cũng như tính đúng đắn của những giải
pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao
lợi nhuận.

17


Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi
phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được
chấp nhận thanh toán.
2.2.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
doanh nghiệp xây dựng cần phải đầu tư vào quá trình thi sản xuất thi công một khối
lượng chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay
khối lượng công việc hoàn thành.
Vì mỗi sản phẩm xây dựng có tính cá biệt nên giá thành sản phẩm xây dựng
cũng mang tính cá biệt, không đồng nhất giữa các công trình. Bên cạnh đó, không như
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác, giá bán sản phẩm xây dựng được xác
định trước trong hợp đồng xây dựng hoặc đơn đặt hàng nên giá thành sản xuất công

trình được xác định sau giá bán.
2.2.4.1 . Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 03 loại:
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà
nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất) áp dụng cho từng khu vực lãnh
thổ, địa phương trong nước.
Giá thành dự toán
công trình, hạng mục =
công trình

Giá trị dự toán
công

trình,

hạng mục công
trình

-

Thu nhập

Thuế

chịu thuế -

GTGT

tính trước


đầu ra

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ
của tổ chức xây lắp, về nguyên tắc định mức chi phí nội bộ này phải tiên tiến hơn định
mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá
thành hợp đồng.
18


Giá thành kế hoạch
=

Giá thành dự toán
Mức hạ giá thành dự toán

Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:

Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện. Giá thành công
trình lắp đặt thiết bị bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP sử dụng MTC, CP SXC, CP
thầu phụ. Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động sản xuất thi công của tố chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán
mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho
phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật… về nguyên tắc mối quan hệ giữa các
loại gái thành trên phải đảm bảo:

Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
2.2.4.2.Phân loại giá thành theo phạm vi và các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành 02 loại sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm như CP NVLTT, CP NCTT,CP MTC, CP SXC tính cho sản
phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản xuất toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản
xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với CPBH, CPQLDN phát sinh trong kỳ tính
cho số sản phẩm này.Tuy nhiên, sản phẩm xây lắp thường được thi công theo đơn đặt
hàng hoặc đấu thầu nên ít phát sinh chi phí bán hàng.
2.2.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng
19


Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm. Đây là hai mặt thống nhất
của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Việc tập hợp đầy đủ chi phí liên
quan đến một sản phẩm hoàn thành quyết định đến tính chính xác của giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên giá thành và chi phí lại khác nhau về nội dung, giới hạn, phạm vi:


Chi phí sản xuất thiên về việc phản ánh những hao phí liên quan đến việc tạo ra sản
phẩm còn giá thành lại chủ yếu phản ánh giá trị sản phẩm và các bộ phận cấu thành

nên giá trị ấy.
• Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm có
giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công trình hoặc một khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
• Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá thành sản phẩm có thể

gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước (chi phí trả trước) và một phần chi phí phát sinh
của kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này (chi phí phải trả).
• Mặt khác giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi
phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (một phần của chi phí sản
xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang).
2.3

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

2.3.1

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Khái niệm đối tượng tập hợp CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX trong doanh
nghiệp xây dựng là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và
giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức
kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội…) hoặc đối tượng
chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX một cách khoa học, hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán CPSX, từ việc tổ chức hạch tóa ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây dựng có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình
có thiết kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu
vực, bộ phận thi công nên đối tượng hạch toán CPSX là các công trình, hạng mục
20


công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp

2.3.2

có dự toán riêng hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành ở doanh nghiệp xây dựng
Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đối
tượng tính giá thành tại đơn vị kinh doanh xây dựng chính là các công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng (hợp đồng) hoàn
thành… Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có tổ chức các phân xưởng sản xuất thì
đối tượng tính giá thành trong các đơn vị này là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ hoàn
thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh doanh của từng
công trình hoàn thành.
*Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành ở
doanh nghiệp xây dựng.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là
những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CPSX theo đó và cùng phục vụ cho công
tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành vẫn có điểm khác nhau:



Xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định phạm vi, giới hạn CPSX phát sinh trong kỳ
để tổ chức kế toán chi tiết CPSX nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài

liệu cho việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.
• Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan
đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây là căn cứ để kế toán
mở phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành) sản phẩm đã hoàn thành.
• Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ liên

quan đến một đối tượng tính giá thành, lại có nhiều trường hợp một đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
2.3.3

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp CPSX là căn cứ vào các đối
tượng tập hợp CPSX đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các
21


chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát
sinh cho các đối tượng đó. Có ba phương pháp tập hợp chi phí như sau:


Phương pháp tập hợp CPSX theo công trình, hạng mục công trình:
Hàng tháng CPSX phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản mục chi phí đó được
phân chia theo các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là
tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho tới khi hoàn
thành.



Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng:
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn
đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó.




Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công:
Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị
thi công. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi
phí như hạng mục công trình. Cuối tháng tổng hợp CPSX phát sinh ở từng đơn vị thi
công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế toán nội bộ. Khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho công trình, hạng
mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí,
phương pháp tỷ lệ.

2.3.3.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Nội dung:

Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng là những chi phí về nguyên
vật liệu chính (xi măng, cát, đá, sỏi, thép…), vật liệu phụ (sơn, ve, phụ gia bê tông…),
các cấu kiện bộ phận riêng lẻ, các loại nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt,…) và các loại vật
liệu khác dùng cho thi công công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng
cho máy thi công và quản lý đội.
 Quy định và phương pháp kế toán:
• Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho

hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế
đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
• Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế
22



xuất kho sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
• Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình thì kế toán áp
dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng
mục công trình theo tiêu thức hợp lý.
• Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây
dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức
đó.
Về chi phí NVL có hai phương pháp tập hợp như sau:


Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): theo phương pháp này việc sử dụng
NVLTT nào để xây dựng công trình, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật
liệu và theo số lượng thực tế đã sử dụng.

23


Công thức tính:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ

=
Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng

Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng

Trị giá phế liệu thu hồi




Phương pháp gián tiếp: Trong trường hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối
tượng (nhiều công trình, hạng mục công trình) không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng được thì phải áp dụng phân bổ theo khối lượng (hoặc số lượng) công trình,
hạng mục công trình.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL
phân bổ cho
công trìnhxây
dựng

=

Tổng chi phí NVL đã tập

Tiêu

chuẩn

hợp cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn *

phân bổ của

dùng để phân bổ

dựng

công trình xây


Căn cứ phân bổ chi phí NVL là chi phí định mức, chi phí kế hoạch khối lượng
hoạt động…
 Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL
dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì, cuối kì kế
24


toán tập hợp sang TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

25


×