Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.84 KB, 25 trang )

Chương 1: bản chất, chức năng, nhiệm vụ of kt
Câu 1: k/n KT? Các nguyên tắc cơ bản của kế toán
-

-

Xét dưới góc độ khoa học, kt là môn khoa học thu nhận xử lý và cung cấp
toàn bộ thông tin về tình hình tài sản và sự vận động of t.sản trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan nhằm kiểm tra,
giám sát toàn bộ t.sản và các h.động kinh tế tài chính của các đơn vị đó.
Xét dưới góc độ chức năng, nhiệm vụ of kt, kt là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và time lao động.

Các nguyên tắc cơ bản of kt:
1.

Ng. Tắc cơ sở dồn tích

Ng.tắc cs dồn tích quy định mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính of DN liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn csh, doanh thu, chi phí phải đc ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các
khoản tương đương tiền.
Báo cáo tài chính đc lập trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính of DN
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Đây là ng.tắc xuyên suốt trong quá trình kt of DN. Ng.tắc cs dồn tích đối lập vs
ng tắc cs tiền mặt.
2.

Ng tắc hoạt động liên tục


1 DN khi thành lập và đi vào hoạt động sẽ chỉ có thể xảy ra 2 khả năng:
-

Sẽ tiếp tục hoạt động liên tục, hay ít nhất sẽ ko bị giải thể or ngừng hoạt
động trong tương lai gần.
Ngừng hoạt động

Kế toán thừa nhận khả năng DN hoạt động liên tục
Theo ng tắc này, báo cáo tài chính đc lập trên cs giả định DN đang h.động liên
tục và sẽ tiếp tục h.động bình thường trong tương lai gần, nghĩa là DN ko có ý
định, cũng như ko buộc phải ngừng h.động or thu hẹp đáng kể quy mô h.động
of mình.
Giả thiết DN h.động liên tục liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi
phí of DN theo giá gốc, ko phản ánh theo giá thị tr. Giả thiết này đc đặt ra vs
1

1


lập luận DN h.động liên tục nên tài sản đc sử dụng để hoạt động sx kinh doanh
và ko đc bán, nên giá thị tr of tài sản là ko thích hợp và ko cần thiết để phản
ánh.
3.

Ng tắc giá gốc

Theo ng tắc này, tài sản đc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc of tài sản đc tính theo
số tiền or khoản tương tiền đã trả, phải trả or tính theo giá trị hợp lý of tài sản
đó vào thời điểm t.sản đc ghi nhận. Như vậy khi vận dụng ng tắc giá gốc, chỉ đc
đánh giá giá trị t.sản dựa trên căn cứ tiền mặt or tương đương tiền mặt.

Nếu vật đền bù cho một tài sản or dịch vụ là tiền mặt thì chi phí đc đánh giá
theo số tiền mặt đc chi ra để có đc tài sản or dịch vụ đó. Nếu vật đền bù cho 1
tài sản or d.vụ ko phải là tiền mặt thì chi phí đc đánh giá theo giá trị tiền mặt
tương đương giá thị tr of vật trao đổi or vật nhận đc.
4.

Ng tắc phù hợp

Ng tắc phù hợp quy định, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp vs
nhau. Khi ghi nhận 1 khoản doanh thu, phải ghi nhận 1 khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí tương ứng vs doanh thu bao gồm:
-

Chi phí of kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ
và liên quan đến việc tạo ra doanh thu of kỳ đó.
Chi phí of các kỳ trc or chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu of kỳ
đó.

Như vậy chi phí đc ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập of kỳ đó, ko phụ thuộc vào khoản chi phí đó
đc chi ra trong kỳ nào.
5.

Nguyên tắc nhất quán

Theo ng tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kt DN đã chọn phải đc áp
dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương
pháp kt khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kt sau. Trường hợp có sự
thay đổi chính sách và phương pháp kt đã chọn phải giải trình lý do và công bố

đầy đủ ảnh hưởng of sự thay đổi đó về giá trị trong báo cáo tài chính.
Thông tin về đơn vị kt trên báo cáo tài chính là cs quan trọng để các đối tượng
sử dụng thông tin nhận thức đúng về tình hình tài chính làm cs để đề ra các
2

2


quyết định kinh doanh. Do đó những thông tin này phải mang tính ổn định và
có thể so sánh đc giữa các kỳ vs nhau, giữa kế hoạch, dự toán vs thực
hiện...nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho thông tin kt có đc tính chất trên.
6.

Ng tắc thận trọng

Thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kt trong các điều kiện ko chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu
việc ghi tăng vốn csh chỉ đc thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc
ghi giảm vốn csh phải đc ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể
xảy ra. Cụ thể:
-

Phải lập các khoản dự phòng đúng ng tắc quy định
Ko đánh giá cao hơn giá trị of các t.sản và các khoản thu nhập
Ko đánh giá thấp hơn giá trị of các khoản nợ phải trả và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
Chi phí phải đc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

7.


Ng tắc trọng yếu

Kt phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng
yếu, còn những thông tin ko trọng yếu, ít có tác dụng or có những ảnh hưởng ko
đáng kể tới quyết định of ng sử dụng thông tin thì có thể bỏ qua.
Câu 2: yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ of kt
Để phát huy và thực hiện đc vai trò là công cụ quản lý quan trọng, hiệu
quả, quá trình thu thập xử lý và cung cấp thông tin of kt phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
1.

Đầy đủ

Phải phán ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kt,
sổ kt và báo cáo tài chính. Nếu thông tin kt cung cấp ko đầy đủ có thể dẫn đến
nhận thức sai lệch, phân tích đánh giá ko đúng đắn hoạt động of đơn vị, từ đó
đưa ra những quyết định ko phù hợp, ko đem lại hiệu quả cho đơn vị và xã hội.
2.

Kịp thời

Phản ánh kịp thời, đúng time quy định về thông tin, số liệu kt.

3

3


Thông tin về kinh tế, tài chính of đơn vị kt phải đc báo cáo trung thực, đầy đủ
và kịp thời ms đáp ứng đc yêu cầu và giúp cho công tác quản lý phát hiện tồn

tại, yếu kém để tìm biện pháp khắc phục, phát huy thế mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động.
3.

Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác

Thông tin, số liệu kt phải đc phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác. Thông tin
và số liệu kt trình bày trên báo cáo tài chính phải là những thông tin chính xác,
có cs pháp lý chắc chắn và phải rõ ràng, dễ hiểu đv ng sử dụng.
4.

Trung thực

Các thông tin và số liệu kt phải phản ánh trung thực, đúng thực tế về hiện trạng,
bản chất sự việc, nội dung và giá trị of nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5.

Liên tục

Thông tin và số liệu kt phải đc phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tái chính từ khi thành lập đến khi chấm dứt h.động of
đơn vị kt. Số liệu kt phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kt kỳ trc.
6.

Khoa học và có thể so sánh

Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kt theo trình tự, có hệ thống và có thể so
sánh đc. Thông tin, số liệu kt phải đc phân loại, phản ánh và trình bày theo đúng
các phương pháp kt ms có thể đáp ứng yêu cầu kịp thời phục vụ cho công tác
quản lý và yêu cầu rõ ràng, dễ hiểu đv ng sử dụng thông tin.

Chức năng of kế toán
1.

Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính of đơn
vị kế toán.

Kt phải thu nhận thông tin đầy đủ, trung thực, khách quan về toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình h.động of đơn vị; chọn lọc, phân loại
và ghi chép những thông tin đã thu thập đc theo những phương pháp nhất định;
sử dụng các phương pháp thích hợp tính toán, xác định các chỉ tiêu kinh tế tài
chính cần thiết và trình bày, báo cáo các thông tin đã thu thập, xử lý cho các đối
tượng cần sử dụng thông qua các biểu mẫu và sổ sách kt.

4

4


Để đảm bảo cho thông tin của kt thực sự hữu ích đv công tác quản lý cả ở tầm
vĩ mô và vi mô, cần tìm hiểu những đối tượng nào trong xã hội cần sử dụng
thông tin kt. Những đối tượng cần sử dụng thông tin kt bao gồm:
-

Các nhà quản trị các cấp trong nội bộ đơn vị kt
Các đối tượng bên ngoài đvị kt

2.

Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính of đơn vị kt


Ngoài chức năng tổ chức hệ thống thông tin kinh tế tài chính, kt còn có chức
năng kiểm tra, giám sát h.động kinh tế tài chính of đơn vị kt, bao gồm kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, chính sách chế độ kt, kinh tế tài chính of nhà nc
tại đơn vị kt; kiểm tra việc chấp hành các quy chế, thủ tục, trình tự...của đơn vị
kt tại các bộ phận trong nội bộ đơn vị. Từ đó giúp nhà nc và các nhà quản trị
đơn vị thực hiện chức năng quản lý đối với đơn vị.
Nhiệm vụ of kt
1.
2.

3.
4.

Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kt theo đối tượng và nội dung công việc kt,
theo chuẩn mực và chế độ kt.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thu, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kt.
Phân tích thông tin, số liệu kt; tham mưu đề xuất các biện pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính of đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kt theo quy định of pháp luật.

Chương 2: đối tượng và p2 kt
Câu 1: trình bày các đối tượng của kt? Nội dung cụ thể trong 1 DN sản
xuất
Đối tượng của kt là tài sản, nguồn vốn, sự biến động of tài sản trong quá trình
sx kinh doanh và các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài t.sản thuộc quyền sở hữu
của DN.
1.


5

Tài sản

5


t.sản là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu đc lợi ích kinh tế trong tương
lai. T.sản of DN đc biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư hàng hóa…hoặc biểu hiện dưới hình thái phi vật chất như bản
quyền, bằng sang chế. Tài sản xét theo tính chất và yêu cầu quản lý bao gồm ts
ngắn hạn và ts dài hạn.


Ts ngắn hạn: là những tài sản dự tính để bán or s.dụng trong khuôn khổ
của chu kỳ kinh doanh bình thường of DN. Hoặc có thể đc nắm giữ chủ
yếu cho mục đích thương mại or cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu
hồi or thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ. Hoặc
là tiền, ts tương đương tiền mà việc sd ko gặp 1 hạn chế nào.

Trong DN ts ngắn hạn bao gồm:
2.

Ts bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
• Tài sản dài hạn: là những ts khác of DN ngoài ts ngắn hạn. Bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn

Ts cố định
Các bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Nguồn vốn

Trong các DN , tài sản đc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Các nguồn
vốn này đc sắp xếp thành 2 loại lớn là nợ phải trả và nguồn vốn csh.
-

-

3.

6

Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại of DN phát sinh từ các giao dịch và sự kiện
đã qua mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực of mình. Đó là toàn bộ các
khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà đơn vị phải trả cho các
chủ nợ nhưng chưa trả, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn csh: là vốn thuộc sở hữu of DN, DN có quyền sd lâu dài trong quá trình
h.động. đây là nguồn vốn quan trọng do người csh DN bỏ ra từ khi thành lập
DN và hàng năm thường đc bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh và sự đóng góp
of các csh.
Sự vận động of ts trong quá trình sx kinh doanh

6


Trong quá trình kinh doanh, các h.động kinh tế tài chính phát sinh gây nên sự

biến động, chuyển hóa của ts, nguồn hình thành ts tạo thành các quá trình kinh
tế khác nhau và đc diễn ra liên tục kế tiếp nhau. Trong các DN sx quá trình sx
kinh doanh bao gồm: quá trình cung cấp, quá trình sx và quá trình bán hàng.
Như vậy trong quá trình h.động tài sản và nguồn hình thành ts biến động, thay
đổi, chuyển hóa hình thái tạo nên các quá trình sx kinh doanh of DN.
4.

Các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài ts thuộc quyền sở hữu of DN

Trong quá trình h.động kinh doanh of các DN ngoài các quan hệ kinh tế liên
quan đến tài sản thuộc quyền sở hữu of đơn vị còn phát sinh các quan hệ kinh tế
liên quan đến ts ko thuộc quyền sở hữu của đơn vị như quan hệ về hàng hóa
nhận giữ hộ, quan hệ về ts cố định thuê ngoài, quan hệ về các hợp đồng...
Câu 2: các phương pháp kt?
Hệ thống phương pháp kt bao gồm: p2 chứng từ kt, p2 tài khoản kt, p2 tính giá và
p2 tổng hợp cân đối kt.
1.

P2 chứng từ kt

Là p2 kt phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành
theo time và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó và các bản chứng từ và xử lý luân
chuyển chứng từ để phục vụ công tác kt, công tác quản lý. P2 chứng từ kt có 2 nội
dung là: lập các bản chứng từ chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
tổ chức thông tin về các nghiệp vụ kinh tế theo yêu cầu quản lý và hạch toán.
2.

P2 tài khoản kt

Là p2 kt phân loại, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục, có hệ

thống tình hình và sự biến động of từng t.sản, từng nguồn vốn và từng quá trình
sản xuất kinh doanh. P2 chứng từ cung cấp các thông tin về từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh gây ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn, các thông tin mang tính chất
phân tán ko có hệ thống.
3.

P2 tính giá

Là p2 kt sử dụng thước đo tiền tệ tổng hợp và phân bổ chi phí để xác định giá trị
thực tế of t.sản trong đơn vị theo nguyên tắc nhất định. T.sản trong đơn vị là đối
tượng hạch toán kt bao gồm nhiều loại tồn tại dưới hình thái hiện vật khác nhau.
Mỗi loại t.sản do các yếu tố chi phí cấu thành bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
7

7


gián tiếp vì vậy xác định giá trị of t.sản nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về t.sản
of DN.
4.

P2 tổng hợp cân đối kt

Là p2 kt tổng hợp số liệu từ các sổ kt theo các mqh cân đối vốn có of kt nhằm cung
cấp các thông tin theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính về t.sản và kết quả kinh doanh
of đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý.
Trong công tác quản lý ngoài thông tin về từng nghiệp vụ kinh tế, thông tin về tình
hình và sự biến động về từng t.sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh cần thiết
phải có các thông tin tổng hợp về toàn bộ tình hình t.sản, tình hình kết quả hoạt
động of DN.


Chương 3: p2 chứng từ kt
Câu 1: k/n p2 chứng từ? Nội dung và hình thức biểu hiện
K/n: P2 chứng từ kt là p2 kt phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự
hoàn thành theo time và địa điểm phát sinh vào các bản chứng từ kt và tổ chức xử
lý, luân chuyển chứng từ để phục vụ công tác quản lý và công tác kt.
Nội dung of p2 chứng từ kt:
-

Lập các chứng từ kt để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực
sự hoàn thành

Chứng từ kt là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kt.
Lập chứng từ kt là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành vào các chứng từ theo time và địa điểm phát sinh. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong h.động of đơn vị đều phải lập chứng từ.
-

Tổ chức thông tin về các nghiệp vụ kinh tế: các bản chứng từ là vật mang
thông tin, để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và công tác kt, các
bản chứng từ phải đc xử lý, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan theo
yêu cầu quản lý of từng nghiệp vụ kinh tế

Nội dung p2 chứng từ kt trong công tác kt of đơn vị đc biểu hiện cụ thể thông qua
hệ thống các chứng từ và kế hoạch luân chuyển chứng từ kt.

8

8



Câu 2: nội dung và yêu cầu of chứng từ kt? Lấy VD minh họa các yếu tố cơ
bản, các yếu tố bổ sung?
K/n: P2 chứng từ kt là p2 kt phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự
hoàn thành theo time và địa điểm phát sinh vào các bản chứng từ kt và tổ chức xử
lý, luân chuyển chứng từ để phục vụ công tác quản lý và công tác kt.
Chứng từ kt là phương tiện chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự
hoàn thành, là cơ sở ghi sổ kt và thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính, mang
tính chất pháp lý. Các yếu tố cấu thành nội dung of bản chứng từ bao gồm:
-

Các yếu tố cơ bản:

+ tên gọi chứng từ: tất cả các chứng từ kt đều phải có tên gọi nhất định, nó là cơ
sở để phục vụ việc phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi.
+ số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ: nhằm đảm bảo phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự time nhằm giúp cho việc kiểm tra đc
thuận lợi khi cần thiết.
+ tên, địa chỉ của cá nhân, của đơn vị lập và nhận chứng từ: yếu tố này giúp cho
việc kiểm tra về mặt địa điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở để xác
định trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế.
+ nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế: mọi chứng từ kt đều phải ghi tóm tắt
nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp of
nghiệp vụ kinh tế.
+ số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế
+ chữ ký của ng lập và ng chịu trách nhiệm về tính chính xác of nghiệp vụ
-

Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố ko bắt buộc đối với mọi bản chứng từ, tùy

thuộc từng chứng từ để đáp ứng các yều cầu quản lý và ghi sổ kt mà có các
yếu tố bổ sung khác nhau như phương thức thanh toán, phương thức bán
hàng...

Chứng từ kt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

-

9

Chứng từ kt phải phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Nội dung of nghiệp vụ kinh tế ko đc viết tắt, số và chữ
phải viết liên tục, ko ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
Chứng từ kt phản ánh đúng mẫu quy định, ghi chép chứng từ phải rõ ràng ko
tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ.
9


-

Chứng từ phải đảm bảo ghi chép đầy đủ các yếu tố cơ bản theo quy định
Đối với chứng từ phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nc
ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kt ở VN phải đc dịch ra tiếng việt và bản dịch ra
tiếng việt phải đính kèm vs bản chính bằng tiếng nc ngoài.

Câu 3: nêu trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ kt?
Xử lý, luân chuyển chứng từ là quá trình chuyển giao, sử dụng chứng từ, từ sau khi
lập và nhận chứng từ đến khi đưa vào bảo quản lưu trữ. Tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý of từng loại nghiệp vụ kinh tế mà chứng từ đc chuyển giao cho các bộ phận

có liên quan. Quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ phải đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời, tránh trùng lặp, chồng chéo. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ
bao gồm 4 bước sau:
-

-

-

-

Kiểm tra chứng từ: tất cả các chứng từ đc chuyển đến bộ phận kt đều phải
đc kiểm tra, đây là khâu khởi đầu để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp of chứng
từ. Nội dung kiểm tra chứng từ bao gồm:
+ kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu các yếu tố ghi
chép trên chứng từ.
+ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ of nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
+ kiểm tra việc tính toán trên chứng từ.
Hoàn chỉnh chứng từ: là bước tiếp theo sau khi kiểm tra chứng từ, bao gồm
việc ghi các yếu tố cần bổ sung, phân loại chứng từ và lập định khoản trên
các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kt.
Chuyển giao và sử dụng chứng từ ghi sổ kt: các chứng từ kt sau khi đc
kiểm tra, hoàn chỉnh đảm bảo tính hợp pháp cần đc chuyển giao cho các bộ
phận có nhu cầu thu nhận, xử lý thông tin về nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
chứng từ. Các bộ phận căn cứ chứng từ nhận đc tập hợp làm cơ sở ghi sổ kt.
Đưa chứng từ vào bảo quản lưu trữ: chứng từ kt là cơ sở pháp lý of mọi
số liệu, thông tin kt, là tài liệu lịch sử về hoạt động of DN. Vì vậy sau khi đc
sử dụng làm cơ sở ghi sổ kt, các chứng từ phải đc tổ chức bảo quản, lưu trữ
theo đúng quy định of nhà nc.


Chương 4: p2 tài khoản kt
Câu 1: nêu nội dung, ý nghĩa của p2 tài khoản kt?
10

10


K/n: p2 tài khoản kt là p2 kt phân loại để phản ánh và kiểm tra một cách thường
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kt.
P2 tài khoản kt là 1 in những p2 hạch toán kt nhằm thông tin và kiểm tra về trạng
thái, sự vận động và mối liên hệ giữa các đối tượng hạch toán kt theo từng loại tài
sản, nguồn vốn cũng như từng quá trình kinh doanh.
Nội dung của p2 tài khoản kt:
-

Theo dõi, phản ánh tình hình biến động của từng đối tượng hạch toán kế
toán.
Cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình biến động tăng, giảm và
hiện có of từng đối tượng hạch toán kt trong mqh vs các đối tượng khác.

Ý nghĩa của p2: p2 tài khoản kt có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị, cũng như trong công tác kt, cụ thể là:
-

Thông qua p2 tài khoản kt đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, liên
tục và có hệ thống về từng đối tượng kt phục vụ cho công tác quản lý.
P2 tài khoản kt vs các p2 ghi chép phản ánh các h.động kinh tế vào các tài
khoản kt là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp of các h.động kinh tế và nguyên
nhân biến động của các đối tượng kt. Cho phép hệ thống hóa số liệu theo các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính để lập báo cáo kt cung cấp thông tin cho các nhà

quản lý trong đơn vị để điều hành h.động of đơn vị; cung cấp thông tin cho
các tổ chức, cá nhân bên ngoài để điều chỉnh mqh giữa họ với đơn vị.

Câu 2: nội dung và kết cấu của tài khoản tài sản và tài khoản nguồn vốn? cho
ví dụ minh họa?
Tài khoản kt đc mở cho từng đối tượng kt có nội dung kinh tế riêng biệt
Ví dụ: để phản ánh đối tượng là tiền mặt kế toán mở tài khoản tiền mặt. để phản
ánh đối tượng là hang hóa kt mở tài khoản hàng hóa.
Tài khoản kt phản ánh, kiểm tra và giám sát tinh hình hiện có và sự vận động of
từng đối tượng kt cụ thể. Sự vận động của từng đối tượng kt cụ thể là sự vận động
của 2 mặt đối lập.
Để phản ánh cả 2 mặt vận động của đối tượng kt, tài khoản kt phải đc xây dựng
theo hình thức 2 bên. Theo quy ước chung thì t.khoản kt đc kết cấu theo hình thức
chữ T. bên trái gọi là bên nợ còn bên phải gọi là bên có.
11

11


Sơ đồ kết cấu chung của tài khoản kt dưới dạng chữ T:
Nợ

tài khoản(ghi tên gọi of tk)



TK kế toán phản ánh các đối tượng kt theo 3 chỉ tiêu:
1.
2.
3.


Số dư đầu kỳ (SDĐK): phản ánh số hiện có của đối tượng kt tại thời điểm
đầu kỳ.
Số phát sinh trong kỳ (SPS): phản ánh sự vận động of đối tượng kt trong kỳ,
bao gồm:
SPS tăng: phản ánh sự vận động tăng của đối tượng kt trong kỳ.
SPS giảm: phản ánh sự vận động giảm of đối tượng kt trong kỳ.
Số dư cuối kỳ (SDCK): phản ánh số hiện có của đối tượng kt tại thời điểm
cuối kỳ. số dư cuối kỳ of t.khoản đc xác định theo công thức:
SDCK = SDĐK + SPS tăng trong kỳ – SPS giảm trong kỳ

Căn cứ vào đối tượng kt phản ánh, tài khoản kt đc chia thành 3 loại:
-

Tài khoản tài sản
Tài khoản nguồn vốn
Tài khoản quá trình kinh doanh

Kết cấu of t.khoản tài sản và tài khoản nguồn vốn trái ngược vs nhau

Kết cấu of TK tài sản:
Nợ

TK tài sản



SDĐK: p/á giá trị Ts hiện có
12


12


đầu kỳ
SPS tăng trong kỳ: p/á giá trị
Ts tăng trong kỳ

SPS giảm trong kỳ: p/á giá trị
ts giảm trong kỳ

SDCK: p/á giá trị ts hiện có
Cuối kỳ
Kết cấu of tk nguồn vốn:
Nợ

TK nguồn vốn



SDĐK: p/a NV hiện có
Đầu kỳ
SPS giảm trong kỳ: P/á NV
Giảm trong kỳ

SPS tăng trong kỳ: P/a NV
tăng trong kỳ
SDCK: p/a NV hiện có cuối kỳ

Ví dụ: tự làm
Câu 3: các p2 ghi chép trên tk kế toán?

Để phản ánh sự biến động của ts, nguồn vốn và các quá trình sx kinh doanh của
đơn vị vào các tài khoản kt, có 2 p2 ghi chép là p2 ghi đơn và p2 ghi kép trên TK
kt.
1.

P2 ghi đơn

Ghi đơn trên TK kt là phương thức phản ánh riêng rẽ, độc lập sự biến động của
từng mặt, từng bộ phận của t.sản do nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra vào từng tài
khoản riêng biệt.
VD: 1 DN nhận giữ hộ hàng hóa cho DN A với tổng giá trị 100.000.000 đồng.
13

13


Nghiệp vụ này kt ghi đơn vào bên nợ TK “hàng hóa nhận giữ hộ”
Nợ TK “hàng hóa nhận giữ hộ” 100.000.000
Khi DN A thu lại hàng hóa thì kt ghi đơn vào bên có TK “ hàng hóa nhận giữ hộ”
Có TK “hàng hóa nhận giữ hộ” 100.000.000
Ưu điểm of p2 này là thực hiện đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên nhược điểm of p2 này
là chỉ phản ánh, kiểm tra và giám sát đc sự vận động riêng rẽ, độc lập của bản thân
từng đối tượng kt cụ thể.
Phạm vi áp dụng: ghi đơn đc thực hiện trong các t.hợp sau:
-

Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các TK ngoài bảng
Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các TK chi tiết.

2.


P2 ghi kép

Mỗi đối tượng kt sẽ có 1 TK kt mở ra theo dõi, ghi chép và phản ánh. Do đó để
phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kt khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thì mỗi nghiệp vụ kinh tế cần đc ghi vào ít nhất 2 TK kt, nói cách khác đó
chính là thực hiện ghi kép trên TK kt.
Ghi kép trên TK kt là phương thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít
nhất 2 TK kt có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan
hệ khách quan giữa các đối tượng kt.
Để ghi kép kt phải tiến hành định khoản kt. Định khoản kt là việc xác định TK ghi
nợ, TK ghi có để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng mqh giữa các đối
tượng kt. Định khoản đc tiến hành qua 2 bước:
B1: phân tích nội dung nghiệp vụ kinh tế xác định đối tượng kt chịu ảnh hưởng từ
đó xác định TK kt cần sử dụng.
B2: xác định mức độ ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến các đối
tượng kt và căn cứ vào kết cấu chung của TK kt để xác định TK ghi nợ và TK ghi
có.
VD: trong DN có nghiệp vụ: rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
100.000.000 đồng.

14

14


Nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến 2 đối tượng kt là tiền mặt trong quỹ và
tiền gửi ngân hàng. Cả 2 đối tượng này đều là t.sản do đó phản ánh chúng vào TK
ts.
Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt làm cho tiền mặt tăng lên mà theo

kết cấu of TK tài sản SPS tăng sẽ đc ghi ở bên nợ. Đồng thời lm cho tiền gửi ngân
hàng giảm đi SPS giảm này sẽ đc ghi ở bên có.
Theo phân tích như trên ta có:
Nợ TK “tiền mặt: 100.000.000
Có TK “ tiền gửi ngân hàng” 100.000.000

Câu 3: trình bày kt tổng hợp và kt chi tiết?
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các TK kt tổng hợp để ghi chép phản ánh, kiểm
tra các đối tượng kt có cùng nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Đặc điểm of kt tổng hợp:
-

-

-

Cung cấp những thông tin về các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp như tình
hình nhập khẩu, tông kho nguyên vật liệu, hàng hóa; tình hình thanh toán
công nợ với ng bán, ng mua...
Kt tổng hợp thực hiện trên các tài khoản kt tổng hợp, theo quy định các tài
khoản tổng hợp đc quy định thống nhất về số lượng, nội dung, tên gọi và kết
cấu.
Phản ánh các đối tượng theo 1 thước đo thống nhất là thước đo tiền tệ.

Kt tổng hợp cung cấp thông tin tổng quát về tình hình ts, nguồn vốn, tình hình và
kết quả h.động kinh tế, tài chính of đơn vị. Đây là nguồn số liệu quan trọng phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích thông tin kinh tế của đơn vị cũng
như các đối tượng sử dụng thông tin.
Kế toán chi tiết là việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra giám sát 1 cách chi tiết theo
yêu cầu quản lý các đối tượng kt đã đc kt tổng hợp phản ánh.

Trong quá trình quản lý, ngoài thông tin tổng hợp các nhà quản lý còn cần những
thông tin chi tiết để có thể kiểm tra, giám sát chi tiết từng t.sản, từng NV và kết quả
of từng h.động kinh tế tài chính của đơn vị.
15

15


Đặc điểm of kt chi tiết:
-

Kt chi tiết đc tổ chức thực hiện theo 2 hình thức là Tài khoản chi tiết và sổ
chi tiết.

+ TK chi tiết: là hình thức tổ chức kt chi tiết số liệu đã phản ánh trên TK tổng
hợp.
VD: tài khoản “ phải trả ng lao động” sẽ thiết kế 2 tài khoản chi tiết như
Tài khoản “ phải trả công nhân viên”
Tài khoản “ phải trả ng lao động khác”
+ sổ chi tiết: là 1 hình thức tổ chức kt chi tiết những số liệu tùy theo từng yêu
cầu quản lý cụ thể đv từng đối tượng kt của đơn vị. Số lượng, nội dung, kết cấu
các sổ chi tiết tùy thuộc từng đối tượng và yêu cầu quản lý để xác định.
-

Kt chi tiết ko chỉ sử dụng đơn vị tiền tệ làm thước đo mà còn sử dụng các
loại thước đo khác như thước đo hiện vật, thước đo lao động.

Chương 5: p2 tính giá
Câu 1: nêu nội dung, ý nghĩa của p2 tính giá?
P2 tính giá là p2 kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tổng hợp và phân bổ chi phí

nhằm xác định trị giá tài sản trogn các đơn vị theo những nguyên tắc nhất định.
Nội dung của p2 tính giá bao gồm:
-

-

Tổng hợp và phân bổ chi phí thực tế cấu thành nên giá của t.sản. để có
những chỉ tiêu về giá trị tài sản xác thực thì việc tính giá phải đc thực hiện
thông qua hạch toán chi phí
Tính toán, xác định giá trị thực tế of tài sản theo những phương pháp nhất
định. Trên cơ sở những chi phí đã tập hợp kt phải tính giá đúng, đủ và đảm
bảo thống nhất về p2 tính, trình tự tính cho các tài sản.

Với nội dung trên trong thực tế công tác kt p2 tính giá đc biểu hiện qua các bảng
tính giá và trình tự tính giá đã đc xác định.
Ý nghĩa của p2 tính giá:
16

16


-

-

Nhờ p2 tính giá, kt ở các đơn vị có thể chuyển các hình thái vật chất khác
nhau của các đối tượng kt về 1 thước đo chung là tiền tệ. Từ đó kt có thể
thực hiện tốt hơn chức năng phản ánh, giám đốc và cung cấp thông tin của
mình.
Nhờ p2 tính giá, kt ở các đơn vị có thể xác định đc giá trị đầu vào làm cơ sở

để so sánh vs g.trị đầu ra.
Nhờ p2 tính giá mà kt các đơn vị thực hiện tính toán, xác định trị giá thực tế
của các t.sản mới hình thành trong quá trình hoạt động của đơn vị như tính
giá TSCĐ, trị giá of vật tư, hàng hóa, giá thành sản phẩm ms sản xuất.

Câu 2: nêu trình tự tính giá?
Các loại t.sản khác nhau thì cách thức tính giá và giá trị có thể khác nhau nhưng
trình tự tính giá chung luôn bao gồm 4 bước sau:
B1: tổng hợp các chi phí thực tế cấu thành nên giá của t.sản theo đúng nội dung các
khoản chi phí cấu thành nên giá của ts đó.
B2: phân bổ các khoản chi phí chung cho từng đối tượng tính giá- tài sản.
B3: tính toán, xác định trị giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ (nếu có).
B4: xác định trị giá thực tế của tài sản theo phương pháp nhất định.

Chương 6: p2 tổng hợp và cân đối kt
Câu 1: trình bày k/n, nội dung và tính chất của bảng cân đối kt?
K/n: Bảng cân đối kt là hình thức biểu hiện của p2 tổng hợp cân đối kt, phản ánh
tổng quát quá trình hình thành t.sản of đơn vị theo 2 cách phân loại: tài sản và
nguồn vốn, tại 1 thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
Nội dung của bản cân đối kt:
Bảng cân đối kt phản ánh tổng quát tình hình tài sản of đơn vị theo 2 cách phân
loại là tài sản và nguồn vốn nên đc chia làm 2 phần:
-

17

Phần tài sản: bao gồm 1 hệ thống chỉ tiêu kinh tế đc chia thành từng loại,
mục, khoản phản ánh tình trạng of t.sản và cơ cấu of ts.
Về mặt kinh tế số liệu of hệ thống chỉ tiêu kinh tế bên tài sản phản ánh tổng
quát năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị.

17


-

Về mặt pháp lý số liệu of hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh giá trị các ts
mà DN đang chiếm hữu và sử dụng cho h.động kinh doanh của DN.
Phần nguồn vốn: bao gồm 1 hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đc chia thành từng
loại, mục, khoản phản ánh tình trạng của nguồn vốn và cơ cấu of NV.
Về mặt kinh tế số liệu of hệ thống chỉ tiêu kinh tế bên nguồn vốn phản ánh
tổng quát tình trạng tài chính of DN.
Về mặt pháp lý số liệu of hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trách nhiệm
và nghĩa vụ của DN trc chủ đầu tư và chủ nợ về các nguồn vốn mà DN huy
động cho h.động kinh doanh của mình.

Tính chất của bảng cân đối kt:
Tính chất cơ bản nhất của bảng cân đối kt là tính cân đối. Biểu hiện of tính cân đối
là tổng số tiền phần tài sản và tổng số tiền phần NV của bảng cân đối kt đc lập ở 1
thời điểm luôn bằng nhau.
Tính chất cân đối của bảng cân đối kt là 1 tất yếu khách quan, vì bảng cân đối kt đc
xây dựng trên cơ sở quan hệ tổng hợp và cân đối tổng thể giữa t.sản và NV đc biểu
hiện bằng phương trình cơ bản of kt là:
Tài sản = vốn CSH + nợ phải trả
Câu 2: mqh giữa bảng cân đối kt và tài khoản kt?
Trong chu trình thông tin của kt nếu tài khoản kt là nơi xử lý thông tin thì tổng
hợp- cân đối kt là nơi truyền tải thông tin đến cho ng sử dụng. Tài khoản kt và
bảng cân đối kt đều phản ánh tình trạng đối tượng kt song ở phạm vi và mức độ
khác nhau.
Bảng cân đối kt phản ánh đối tượng kt ở trạng thái tĩnh tại 1 thời điểm, còn tài
khoản kt phản ánh đối tg kt cả trạng thái tĩnh và trạng thái vận động, là thông tin

của cả quá trình.
Tài khoản kt và bảng cân đối kt có mqh mật thiết vs nhau trong 1 chu trình thông
tin thông suất của kt. Mgh giữa Tài khoản kt và bảng cân đối kt là quan hệ về số
liệu, biểu hiện:
-

18

Mỗi chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kt đều đc mở 1 tài khoản or 1 số TK
để phản ánh tình hình và sự vận động của đối tg kt trong kỳ.

18


-

-

Đầu niên độ kinh doanh khi mở các tài khoản kt để theo dõi tình hình và sự
vận động của đối tượng kt trong kỳ, số dư đầu kỳ của các TK kt ở bảng cân
đối kt kết thúc niên độ kinh doanh trc để ghi or để kiểm tra.
Cuối chu kỳ kinh doanh căn cứ vào số dư cuối kỳ của các TK kt để lập bảng
cân đối kt ở cuối kỳ theo nguyên tắc số dư cuối kỳ của các TK t.sản đc xếp
vào các chỉ tiêu bên t.sản của bảng cân đối, SDCK của các TK NV đc xếp
vào các chỉ tiêu bên NV of bảng cân đối kt.

Chương 7: sổ kt và các hình thức kt
Câu 1: nêu k/n và trình tự ghi sổ kt?
Sổ kt là những tờ sổ đc thiết kế 1 cách khoa học và hợp lý, có mối liên hệ mật thiết
vs nhau đc sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng

các p2 kt, trên cơ sở số liệu từ các chứng từ kt.
Trình tự ghi sổ kt:
1.

Mở sổ

Công việc mở sổ kt đc thực hiện vào đầu kỳ kt or khi DN mới thành lập, or khi
thay đổi hình thức sở hữu...khi mở sổ đơn vị phải mở hệ thống sổ kt theo đúng
danh mục sổ kt đã đc đăng ký, số lượng sổ kt tùy thuộc vào số lg tài khoản sử dụng
và yêu cầu of công tác quản lý. Các đơn vị chỉ đc mở 1 hệ thống sổ kt chính thức
và duy nhất.
Sổ kt phải dùng mẫu in sẵn or kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển or để tờ rơi. Các tờ
sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Người đại diện theo pháp luật
và kt trưởng của DN có trách nhiệm ký duyệt các sổ kt ghi bằng tay trc khi sử
dụng, or ký duyệt vào sổ kt chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
2.

Ghi sổ

Trong kỳ kt khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kt căn cứ vào các chứng từ kt
đã đc lập và đã đc kiểm tra tính hợp lệ để ghi vào các sổ kt đã đc mở theo đúng nội
dung kinh tế của nghiệp vụ và đúng p2 kt. Quá trình ghi sổ kt phải theo đúng quy
tắc đã quy định:
19

Phải ghi sổ kt bằng mực tốt, ko phai, ko nhòe
Ko ghi xen kẽ và ko ghi số đè lên nhau
19



3.

Các dòng ko có số liệu phải gạch ngang giữa dòng
Ko đc tẩy xóa trên sổ kt bằng bất kỳ hình thức nào, trong quá trình ghi sổ
nếu có sai sót phải tiến hành sửa chữa theo đúng p2 quy định.
Khóa sổ

Cuối kỳ kinh doanh or trong các t.hợp kiểm kê tài sản, sát nhập, phân tách,...phải
tiến hành khóa sổ kt. Trc khi khoa sổ, kt phải tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
đã ghi chép. Khóa sổ kt là việc tổng cộng số liệu đã ghi trên các sổ, tính số dư của
các đối tượng trên từng sổ kt. Ng ghi sổ và kt trưởng phải ký xác nhận trên sổ kt.
Câu 2: trình bày các p2 chữa sổ kt. Cho ví dụ minh họa?
P2 chữa sổ kt phụ thuộc vào công việc of kt đc thực hiện thủ công hay bằng máy vi
tính.
Đối với ghi sổ thủ công: khi phát hiện có sai sót trong quá trình ghi sổ kt
ko đc tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa
theo 1 trong các p2 sau:
P2 cải chính


1.

P2 này đc áp dụng trong t.hợp sai sót sau: sai sót trong diễn giải; sai sót về số
liệu đã ghi khác vs số thực tế nhưng chưa ảnh hưởng đến số tổng cộng.
Khi phát hiện sai sót, kt tiến hành sữa chữa bằng cách: gạch ngang chỗ đã ghi
bằng mực đá để xóa bỏ, sau đó ghi lại chữ or số đúng lên phía trên bằng mực
thường.
2.

P2 ghi số âm


P2 này đc áp dụng cho các t.hợp sai sót sau: ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản trên
sổ kt; số liệu đã ghi lớn hơn số thực tế nhưng vẫn đúng quan hệ đối ứng t.khoản;
ghi trùng bút toán về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kt sửa chữa bằng cách: ghi lại định khoản đã ghi sai vs số liệu đc ghi bằng p2 số
âm ( ghi bằng mực đỏ, or ghi số liệu trong ngoặc đơn) để hủy bỏ bút toán đã ghi.
Tiếp đó ghi lại định khoản đúng của nghiệp vụ kinh tế. T.hợp nếu ghi trùng bút
toán khi chữa chỉ cần ghi lại 1 bút toán đã ghi bằng p2 số âm để hủy bỏ bút toán đã
ghi trùng.
3.

20

P2 ghi bổ sung

20


Đc áp dụng trong t.hợp: số đã ghi nhỏ hơn số thực tế nhưng vẫn đúng quan hệ đối
ứng; bỏ sót nghiệp vụ kinh tế.
Khi phát hiện sai sót, kt tiến hành sửa chữa bằng cách ghi lại 1 định khoản vs số
tiền đúng bằng số chênh lệch còn thiếu or bỏ sót of nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Đối với t.hợp kt đc thực hiên trên máy vi tính:
-

-

Nếu sai sót đc phát hiện khi chưa in sổ, kt đc phép sửa chữu trực tiếp trong
sổ trên máy.
T.hợp đã in sổ sau đó ms phát hiện sai sót, sổ đã in đc sửa chữa theo đúng

quy định of 1 in 3 p2 trên đồng thời phải sửa lại sai sót trogn sổ trên máy và
in lại tờ sổ mới.
T.hợp phát hiện sai sót trc khi báo cáo tài chính năm đc phát hành thì phải
sửa chữa trực tiếp vào sổ kt của năm đó trên máy vi tính.
T.hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm phát hành thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kt của năm phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú
vào dòng cuối của sổ kt năm có sai sót.

Ví dụ: mua NVL đã trả bằng tiền mặt 10.000, nhập kho đủ.
Kt ghi: Nợ TK 152 12.000
Có TK 111 12.000
Nếu phát hiện trc khi cộng sổ, kt áp dụng p2 cải chính như sau:
10.000
Nợ TK 152 12.000 gạch ngang bằng mực đỏ
10.000
Có TK 111

12.000

Nếu phát hiện sau khi cộng sổ, kt áp dụng p2 ghi số âm. Tiếp tục vs ví dụ trên ta
sửa chữa như sau:
Nợ TK 152 (2.000)
Có TK 111 (2.000)
Nếu phát hiện sau khi cộng sổ, kt còn có thể áp dụng p2 ghi bổ sung:
Nợ TK 152 2.000
21

21



Có TK 111 2.000
Câu 2: trình bày hình thức nhật ký chung?
Đặc trưng cơ bản of hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều đc ghi vào sổ theo trình tự time phát sinh và có phân tích theo tài khoản
đối ứng, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh
tế.
Các loại sổ kt đc sử dụng trong hình thức nhật ký chung là: sổ nhật ký chung, sổ
nhật ký chuyên dùng, sổ cái và các sổ kt chi tiết.
Trình tự ghi sổ kt theo hình thức nhật ký chung:

Câu 3: nêu hình thức nhật ký – chứng từ?
Đặc trưng cơ bản of hình thức kt nhật ký – chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đc căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra hợp lệ hợp phát để phân loại, tập hợp,
hệ thống hóa vào các sổ nhật ký chứng từ mở theo bên có of các tài khoản, kết hợp
vs việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Các sổ kế toán đc sử dụng trong hình thức kt nhật ký - chứng từ bao gồm: sổ nhật
ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kt theo hình thức nhật ký – chứng từ:

22

22


Chương 8: tổ chức công tác kt trong các đơn vị
Câu 1: k/n và nguyên tắc tổ chức công tác kt?
k/n: tổ chức công tác kt trong đơn vị kt là tổ chức bộ máy kt, tổ chức áp dụng các
ng.tắc, p2 kt nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục
vụ cho công tác quản lý kinh tế của đơn vị.
Ng.tắc tổ chức công tác kt:

Ng.tắc thứ nhất: tổ chức công tác kt trong các đơn vị phải tuân theo các văn
bản pháp lý về kt hiện hành của nhà nc.
ở nc ta nhà nc quản lý thống nhất công tác kt trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện đc việc quản lý thống nhất công tác kt, nhà nc ban hành hệ thống văn
bản pháp lý về kt và tất cả các đơn vị kt trong nền kinh tế phải tuân theo. 1 trong số
đó có luật kt.
Ng.tắc thứ hai: tổ chức công tác kt phải phù hợp vs đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức quản lý của đơn vị.

23

23


Khi tổ chức công tác kt đơn vị phải đảm bảo sự phù hợp vs đặc điểm và điều kiện
riêng của từng đơn vị như chức năng, nhiệm vụ, tính chất h.động of DN, quy mô
của DN,...
Thực hiện ng.tắc này sẽ đảm bảo lựa chọn đc mô hình tổ chức bộ máy kt phù hợp
vs đơn vị. Tìm đc những phương án tối ưu trong quá trình lựa chọn áp dụng các
quy định, các p2 kt.
Ng. Tắc thứ ba: lựa chọn những ng có đủ năng lực và điều kiện lm công tác kt.
Ng lm kt trong đơn vị phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm
khiết, phải có trình độ chuyên môn kt đáp ứng đc yêu cầu công tác kt.
Những ng có trách nhiệm điều hành quản lý DN và kt trưởng ở các DN nhà nc, cty
cổ phần, hợp tác xã ko đc đưa ng nhà vào làm kt ở DN. Thủ kho, thủ quỹ và những
ng thực hiện các h.động mua bán vật tư, tài sản, hàng hóa trong DN ko đc kiêm
nghiệp công tác kt.
Ng.tắc thứ tư: tổ chức công tác kt trong các đơn vị phải đảm bảo tiết kiệm và
có hiệu quả.
Ng tắc này luôn đc coi trọng trong công tác tổ chức nói chung và tổ chức kt ở các

đơn vị kt nói riêng. Theo ng tắc này, tổ chức công tác kt phải đảm bảo khoa học,
hợp lý, thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ of kt, phát huy đầy đủ vai trò, tác
dụng of kt trong công tác quản lý kinh tế.

Câu 2: nêu mô hình tổ chức bộ máy kt tập trung?
theo mô hình tổ chức bộ máy kt tập trung, toàn bộ công việc kt từ khâu thu nhận,
xử lý, hoàn chỉnh, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kt, lập báo cáo tài chính đều tập
trung thực hiện tại phòng kt of đơn vị. Các đơn vị phụ thuộc ko tổ chức kt riêng mà
chỉ có những nhân viên kt làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra,
phân loại chứng từ sau đó gửi chứng từ kt về phòng kt đơn vị.
Mô hình tổ chức bộ máy kt tập trung áp dụng thích hợp vs các đơn vị quy mô nhỏ,
ít đơn vị trực thuộc và phân bố tập trung trên cùng 1 địa bàn.
Mô hình tổ chức bộ máy kt tập trung có thể khái quát theo sơ đồ sau:
24

24


25

25


×