Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.02 KB, 27 trang )

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu 1.Hoạt động nghiên cứu khoa học là gì?Nghiên cứu khoa học có đặc điểm
gì?Phân tích những nhân tố cấu thành hoạt động nghiên cứu khoa học.
1 Định nghĩa nghiên cứu khoa học
Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.Nghiên cứu là
quá trình “quan sát” hiện tượng nhằm phát triển tri thức mới. Nghiên cứu khoa học
là quá trình nhận thức chân lý khoa học. Là hoạt động nhận thức của con người
nhằm khám phá bản chất của sự vật, hiện tượng và tìm kiếm giải pháp cải tạo thế
giới.
Nghiên cứu là quá trình quan sát hiện tượng nhằm phát triển tri thức mới.
NCKH là quá trình nhận thức chân lý KH là hoạt động nhận thức của con
người nhằm khám phá bản chất của sự vật hiện tượng và tìm kiếm giải pháp tạo ra
thế giới.
Hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm các nhân tố: Chủ thể nghiên cứu (Ai
nghiên cứu), Mục đích nghiên cứu (Để làm gì?), Phương pháp nghiên cứu (Làm như thế
nào?), Sản phẩm của nghiên cứu (Lý thuyết, thực tế, số lượng, chất lượng?), Giá trị khoa
học của kết quả nghiên cứu (Tính khách quan, độ tin cậy, khả năng ứng dụng?).

Nghiên cứu khoa học thuc chat là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát
hiện qui luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra
nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi
trạng thái của chúng.
2.Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
a Tính mới
Nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật
mà con người chưa biết. Vì vậy, quá trình nghiên cứu khoa học ln là q
trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Tính mới là thuộc
tính quan trọng số một của lao động khoa học.
b Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả


năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong


những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hồn tồn giống nhau với những
kết quả thu được hoàn toàn giống nhau.
c Tính thơng tin
Sản phẩm khoa học ln mang đặc trưng thông tin sản phẩm của nghiên cứu
khoa học được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật
liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mơ hình thí điểm...
d Tính khách quan
Vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một tiêu chuẩn của
người nghiên cứu khoa học.
e Tính rủi ro
Một nghiên cứu có thể thành cơng, có thể thất bại. Sự thất bại trong nghiên
cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau:
- Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề
được đặt ra trong nghiên cứu.
- Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm khơng đủ đáp ứng nhu cầu
kiểm chứng giả thuyết.
- Do khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề
- Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai
- Do những tác nhân bất khả kháng
g Tính kế thừa
Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các lĩnh vực
khoa học rất khác xa nhau.Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt
phương pháp luận nghiên cứu.
h, Tính cá nhân
Vai trị cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định đối với giá trị sản phẩm
nghiên cứu khoa học.
i, Tính phi kinh tế


Lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác
như trong lĩnh vực sản xuất vật chất.

Những thiết bị chuyên dụng trong nghiên cứu khoa học hầu như
không thể khấu hao nếu được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu

Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định
3. Các nhân tố cấu thành
a Chủ thể của nghiên cứu khoa học
Theo quan điểm hàn lâm nghiên cứu khoa học là của các nhà khoa học có
phẩm chất trí tuệ và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. Tuy nhiên , trong thực
tế cũng có những người sản xuất bình thường có thể nghiên cứu khoa học, họ thử


nghiệm để tìm kiếm những cái mới phục vụ cho sản xuất và đời sống. Ngoài ra với
sự cần thiết liên kết đa ngành, chủ thể nghiên cứu có khi là một tập thể.
b Mục đích của nghiên cứu khoa học
Mục đích của nghiên cứu khoa học là tìm tịi, khám phá các quy luật vận
động của thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất hay tạo ra
những giá trị tinh thần, thoả mãn nhu cầu của con người. Nghiên cứu khoa học
không chỉ đơn thuần để nhận thức thế giới mà còn nhằm phục vụ lợi ích của xã hội,
con người. Các mục tiêu của nghiên cứu khoa học được phân thành 4 dạng chính:


Mục tiêu nhận thức: nhằm phát triển kho tàng tri thức của nhân loại



Mục tiêu sáng tạo: tạo ra cơng nghệ mới, nâng cao trình độ văn minh, năng suất

lao động..



Mục tiêu kinh tế: góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội.



Mục tiêu văn hoá, văn minh: Mở mang dân trí, nâng cao trình độ, hồn thiện con
người ở mức cao hơn.
c Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là con đường, giải pháp tiếp cận để phát
hiện bản chất vấn đề. Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
lĩnh vực nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học, hai khái niệm phương pháp luận và phương
pháp cụ thể là gần gũi với nhau nhưng không đồng nhất. Phương pháp luận là hệ
thống quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo để xác định phương hướng tiếp cận để giải
quyết vấn đề nghiên cứu; vì vậy nó thuần t lý luận.Phương pháp cụ thể là cách
thức, thủ thuật cụ thể; vừa có tính lý luận vừa thực tiễn. Phương pháp luận chỉ đạo
phương pháp cụ thể, phương pháp cụ thể xuất phát từ phương pháp luận trong sự
thống nhất chung.
d Sản phẩm của nghiên cứu khoa học
Khoa học luôn hướng đến cái mới. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là
những thông tin mới, sản phẩm mới, lý thuyết mới, ....Nhiều ý tưởng khoa học độc
đáo đi trước thời đại đã dẫn dắt sự phát triển của thực tiễn. Tuy nhiên cũng cần có
nhận thức cái mới khơng phải quá lớn lao. Trong điều kiện phân hóa khoa học theo
từng lĩnh vực hẹp, cái mới có thể rất nhỏ nhưng sẽ góp phần đóng góp cho phát
triển xã hội.
e Giá trị khoa học



Giá trị khoa học được quyết định bởi độ tin cậy, tính ứng dụng và quy mơ,
phạm vi áp dụng phục vụ cuộc sống. Sản phẩm khoa học phải có tính khách quan,
có thể kiểm tra và đánh giá được.
Câu 2.Tại sao khi nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu phải thực hiện tổng
quan các vân đề nghiên cứu.
Khi nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu phải thực hiện tổng quan
các vân đề nghiên cứu.Vì
- Để thẩm định, đánh giá sự cần thiết, ý nghĩa của vấn đề, chủ đề
nghiên cứu người ta sử dụng phương pháp tổng quan vấn đề
nghiên cứu. Tổng quan vấn đề nghiên cứu là việc xem xét các tài
liệu, thông tin của các tri thức, kết quả nghiên cứu liên quan đến
vấn đề quan tâm, từ đây phát hiện ra các chỗ thiếu hụt, nhu cầu
nghiên cứu; khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu và đưa ra
giải pháp định hướng nghiên cứu.
- Nêu được những gì đã giải quyết rồi, những gì cịn tồn tại, chỉ ra
những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết - luận giải,
cụ thể hoá được tính cấp thiết của đề tài và những vấn đề mới về
KH&CN mà đề tài đặt ra nghiên cứu.
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu sẽ làm cho người đọc rõ ràng hơn về
sự cần thiết của nghiên cứu. Vì vậy cần trình bày các sự kiện, bằng
chứng để hỗ trợ cho việc làm rõ vấn đề, nhu cầu nghiên cứu. Các
bằng chứng có thể từ phần tổng quan vấn đề nghiên cứu, các
nghiên cứu trước đây của những thử nghiệm ban đầu đã tiến hành
hoặc từ các nguồn có sẵn khác. Sử dụng các dữ liệu thống kê hoặc
sự kiện là hỗ trợ tốt cho việc này, tuy nhiên cần bảo đảm số liệu đó
là xác thực và được cập nhật. Các thông tin chung chung là không
hữu ích ở đây; mà cần cung cấp các thông tin có tính cơ sở để
chứng minh rằng bạn am hiểu lĩnh vực này và nhu cầu nghiên cứu
là có thực, cấp thiết.


Câu 3.Trình bày ngắn gọn các giai đoạn của 1 quy trình nghiên cứu trong
quản lý và kinh doanh.


Quy trình nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh
a Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu quản lý kinh doanh là nhận dạng
được:
i, Các vấn đề nghiên cứu là gì?
ii,Vấn đề nghiên cứu trong quá trình quản lý và kinh doanh thường xuất phát
từ đâu?
iii, Bằng cách nào để có được các vấn đề đó?
iv, Mơ hình nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu là gì?
v, Cụ thể hóa thực tiễn bằng mơ hình lý thuyết như thế nào?
Phát hiện được vấn đề nghiên cứu là một bước rất quan trọng trên bước
đường phát triển nhận thức.Tuy nhiên nêu vấn đề lại chính là cơng việc khó nhất
đối với các nhà nghiên cứu trẻ tuổi, cịn ít kinh nghiệm.Nghiên cứu một đề tài khoa
học nên bắt đầu từ cái gì?Câu trả lời trong trường hợp này luôn là "Hãy bắt đầu từ
phát hiện vấn đề nghiên cứu", nghĩa là đặt câu hỏi. Chính vì vậy, một điều cần lưu
ý là: vấn đề nghiên cứu cần được trình bày dưới dạng một câu nghi vấn.
Như vây, vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu
đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với u cầu
phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
b Thiết kế nghiên cứu
Là thiết kế một chiến lược để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Điều này đồng
nghĩa với việc phải xác định một cách cụ thể cái gì mình muốn đạt được và xác
định phương hướng và cách tối ưu để có thể đạt được nó.
c Chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Việc

này sẽ giúp chúng ta giảm được thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu, nhưng
vẫn đảm bảo được yêu cầu về tính chính xác của nghiên cứu.
d Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Q trình thu thập dữ liệu là một cơng việc rất quan trọng trong quá trình
thực hiện nghiên cứu nói chung và nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh nói
riêng. Cần phân biệt hai khái niệm khác nhau là dữ liệu và thông tin.Đây là 2 phạm
trù độc lập trong q trình nghiên cứu. Thơng tin có thể biến thành dữ liệu và dữ
liệu sau khi được xử lý được biến thành thông tin.


Q trình thu thập dữ liệu thơng thường trong các nghiên cứu là quá trình
thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp bằng nhiều cách khác nhau như thu thập, điều tra
bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn, quan sát …mục đích việc thu thập nhằm để có được
dữ liệu để phân tích và nghiên cứu.
e Xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu
Kết quả của q trình thu thập dữ liệu là một bộ dữ liệu cho phép người
nghiên cứu xử lý và phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu chúng ta
thu thập được tồn tại dưới 2 dạng là dữ liệu mang tính chất định tính và dữ liệu
mang tính chất định lượng.Các dữ liệu và thơng tin định tính cần được phân tích để
xây dựng các luận cứ, khái qt hóa nhằm phát hiện ra các quy luật, phục vụ cho
việc chứng minh hoặc bác bỏ những giả thuyết khoa học. Có 2 phương pháp để xử
lý dữ liệu và thông tin:
− Xử lý toán học đối với các dữ liệu và thông tin định lượng
− Xử lý logic đối với các tài liệu và thơng tin định tính:

f Kết luận và báo cáo kết quả nghiên cứu

-

Khâu cuối cùng trong quá trình nghiên cứu là kết luận lại những nội dung đã

thực hiện trong quá trình nghiên cứu. Báo cáo kết quả nghiên cứu là công việc hệ
trọng, đây là cơ sở để đánh giá những đóng góp của tác giả và sử dụng để ứng
dụng vào thực tế, đồng thời nó là bút tích để lại cho các đồng nghiệp sau này.
Câu 4: Thế nào là 1 vấn đề NC trong quản lý và kinh doanh? Phân loại
những vấn đề thường được Nc trong QL – KD?
Trả lời:
A/ Vấn đề NC trong quản lý và kinh doanh
Vấn đề nghiên cứu trong quản lý và kinh doanh là những vấn đề mâu thuẫn
trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh mà nhà nghiên cứu phải giải quyết về lý
luận và thực tiễn bằng phương pháp cụ thể. Vấn đề cần nghiên cứu là sự kiện,
hiện tượng mới chưa ai biết hoặc vấn đề chưa giải quyết được với kiến thức cũ,
đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu mới có thể giải quyết được. Trong quản lý và
kinh doanh, các vấn đề nghiên cứu có thể phân chia thành các lĩnh vực như:
tổng quát về kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp; tài chính, kế tốn, hành vi tổ
chức và quản lý, tiếp thị và bán hàng. , khi nhận 1 n.vụ NC trước hết phải xem
xét có những NC nào cần được đặt ra. Có 3 vấn đề đặt ra, có vấn đề, khơng có
vấn đề, giả vấn đề
B/ Phân loại những vấn đề thường được NC trong QL – KD
Vấn đề nghiên cứu tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp: Xu hướng
phát triển của các doanh nghiệp hoặc ngành, Giá cả và lạm phát, Mơi trường kinh
doanh tồn cầu


Trong nghiên cứ tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu thường quan tâm đến dự báo. Độ dài của dự báo bao gồm các loại: dự
báo ngắn hạn (dưới 1 năm), dự báo trung hạn (trên 1 năm, dưới 5 năm), dự báo dài
hạn (trên 5 năm).
-

Vấn đề nghiên cứu về tài chính và kế toán: Dự báo khuynh hướng của lãi suất,

Tiên đoán giá trị hàng hóa, cổ phiếu và trái phiếu, Nghiên cứu liên quan đến sát
nhập và thơn tính doanh nghiệp, Nghiên cứu quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro,
Nghiên cứu sự tác động của thuế khóa, Phân tích doanh mục đầu tư, Nghiên cứu
về các tổ chức tài chính, Nghiên cứu về lợi nhuận kỳ vọng, Mơ hình định giá tài
sản vốn, Nghiên cứu rủi ro tín dụng, Phân tích chi phí

-

Vấn đề nghiên cứu về hành vi tổ chức và quản lý: Quản lý chất lượng, Phong cách
lãnh đạo, Năng suất lao động, Hiệu quả của tổ chức, Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức,
Nghiên cứu về sự liên lạc và khơng khí tổ chức

-

Vấn đề nghiên cứu về tiếp thị và bán hàng: Đo lường tiềm năng thị trường, Phân
tích thị phần, Nghiên cứu phân khúc thị trường, Sự quyết định đặc tính của thị
trường, Phân tích doanh số bán hàng, Nghiên cứu các kênh phân phối, Thử nghiệm
sản phẩm mới, Nghiên cứu quảng cáo, Nghiên cứu hành vi và sự thỏa mãn của
người tiêu dùng
Câu 5: Khung logic của vấn đề NC là gì? Việc xây dựng khung logic của một
vấn đề Nc cụ thể được xây dựng theo trình tự nào? Xác định các cấp mục tiêu
cho 1 vấn đề NC cụ thể?
Trả lời:
a/ Khung logic
Khung logic là một công cụ quản lý với mục đích tạo ra thiết kế tốt thể hiện
tính logic của nghiên cứu và các cấu phần mà nó đóng góp. Về căn bản nó được sử
dụng để hỗ trợ người lập kế hoạch nghiên cứu cấu trúc và định dạng ý tưởng của
họ trong một mẫu tiêu chuẩn một cách rõ ràng.
Khung logic là một ma trận 4x4 được sd để thiết kế 1 dự án hay 1 nghiên cứu.Theo
chiều dọc là cấp bậc mục tiêu bao gồm: (i) Mục đích: (mục tiêu tổng thể); (ii) Mục

tiêu: (mục tiêu cụ thể); (iii) Kết quả: (các sản phẩm đầu ra); (iv): Nội dung (các
hoạt động nghiên cứu)(sd nghien cuu)
Theo chiều ngang khung logic bao gồm: (i) Tóm tắt các thơng tin ở các cấp độ mục
đích – mục tiêu- kết quả và hoạt động, (ii) Chỉ tiêu đo lường, (iii) Phương tiện, (iv)
Các giả định quan trọng(su dung du an)


b/ Trình tự
- Xác định mục đích nghiên cứu
Mục đích hay mục tiêu tổng thể là mục tiêu ở cấp cao hoặc là tác động có
tính lâu dài của nghiên cứu ở trong vùng, khu vực hoặc quốc gia. Mục đích là lý
do căn bản để tiến hành nghiên cứu này. Nó cũng chính là tầm nhìn trong tương lai
mà nghiên cứu này hỗ trợ để đạt đuợc, nhưng nó khơng thể đạt được hồn tồn bởi
nghiên cứu này. Nghiên cứu này sẽ đóng góp vào mục đích tổng thể, nhưng để
hồn thành được mục đích này thì cịn cần nhiều nghiên cứu khác.
-

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu hay mục tiêu cụ thể là tác động trực tiếp, đo đếm được của nghiên
cứu, đó chính là kết quả cuối cùng được hoàn thành của nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu cần cụ thể, đo lường được kết quả của nghiên cứu
và là cơ sở để xác định phương pháp luận nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên
cứu. Khơng được nhầm lẫn giữa mục tiêu và mục đích tổng thể, mục tiêu là cụ thể
và trực tiếp.Các mục tiêu cần được viết vắn tắt và cô đọng để mơ tả những gì mà
nghiên cứu mang lại. Mỗi một mục tiêu không viết quá 2 câu.
-Xác định kết quả nghiên cứu
Kết quả (các sản phẩm đầu ra) là kết quả mà nghiên cứu bảo đảm đạt được.
Nghiên cứu sẽ hồn thành cái gì? Đây là các kết quả của nghiên cứu hoặc
đầu ra thích hợp để dự án đạt được các mục tiêu cụ thể và cũng là điều mà nhà

nghiên cứu cam kết sẽ tạo ra theo như kế hoạch. Đầu ra của nghiên cứu cần được
làm rõ như là các kết quả mà chúng là cần thiết để bảo đảm cho việc đạt được mục
tiêu của nghiên cứu. Đầu ra cần được viết dưới dạng chuỗi các kết quả theo thời
gian.
-Xác định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu hay các hoạt động nghiên cứu là các hành động chủ
chốt được tiến hành nhằm tạo ra được kết quả đầu ra.
Làm thế nào nghiên cứu được hoàn thành? Các họat động/nội dung nghiên
cứu là các yếu tố hành động cần thiết để hoàn thành được các kết quả/đầu ra và là
trách nhiệm của nhà nghiên cứu. Mỗi một mục tiêu của các cấp độ đầu ra cần có
một hoạt động hoặc nhóm hoạt động để hỗ trợ cho việc này; các họat động được
xác định như là chiến lược hành động để hoàn thành được từng kết quả/đầu ra.


-

Xác định giả định quan trọng

Các giả định là các sự kiện, điều kiện, quyết định quan trọng, nằm ngoài sự
quản lý của nghiên cứu nhưng lại rất thiết để đạt được mục tiêu ở các cấp độ khác
nhau. Các giả định quan trọng là các điều kiện, nhân tố bên ngồi, nó khơng được
quản lý hoặc tiến hành bởi nghiên cứu, nhưng việc đạt được các mục tiêu lại phụ
thuộc vào nó. Giả định, tóm lại là nhân tố bên ngồi, thực sự quan trọng, có khả
năng xảy ra và là điều kiện cần để đạt được mục tiêu ở một cấp độ nào đó.
-

Xác định các chỉ tiêu đo lường nghiên cứu

Chỉ tiêu đo lường: các chỉ tiêu/chỉ báo cho biết việc đạt được các mục tiêu ở
các cấp độ. Đây là các thông số để đo lường, thẩm định mức độ đạt được của các

mục tiêu ở các cấp độ, nó bao gồm các thơng số định lượng, định tính, chất lượng
và thời gian hồn thành.
-

Xác định phương tiện thẩm định chỉ tiêu

Phương tiện là các nguồn cụ thể của các dữ liệu cần thiết để xem xét mức
độ đạt được của các mục tiêu ở các cấp độ để thẩm định các chỉ tiêu.
Xác định các nguồn thông tin để thẩm định các chỉ tiêu, và các bằng chứng
điển hình để cho biết cái gì đã đạt được. Tại cấp độ hoạt động thường là các báo
cáo tiến độ. Tại cấp đầu ra thường là các ấn phẩm, bài báo, bài giảng, hoạt động
lan rộng, .... Họat động thẩm định cũng cần xác định các hành động cần thiết theo
yêu cầu để thu thập thêm các căn cứ để đánh giá.
-

Xác lập ma trận khung logic

Nhằm sắp xếp một cách hệ thống phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu và
giám sát và đánh giá. Việc hoàn thiện khung logic cần quan tâm nhiều hơn đến các
cột CHỈ TIÊU và PHƯƠNG TIỆN THẨM ĐỊNH và tính logic theo CHIỀU
ĐỨNG từ trên xuống và dưới lên.

C/ Xác định các cấp mục tiêu của 1 vấn đề NC cụ thể
Vd các cấp mục tiêu của vấn đề NC : Ngành vận tải biển VN kém cạnh tranh
+ Nâng cao cơ sở vật chất
+ Môi trường kinh doanh công bằng và ít rủi ro


+ Nâng cao năng lực chủ tàu
+ Hồn thiện chính sách quản lý

+ Nâng cao dịch vụ logistic
Câu 6: Việc đặt tên đề tài NC dựa trên những nguyên tắc nào và tuân thủ
những yêu cầu gì? VD
Tên đề tài Ncưu đk đặt dựa trên tính chất của đề tài, dựa trên mức độ rộng hẹp
của đề tài
Các căn cứ để chọn đề tài
1. Lĩnh vực đề tài đó có ý nghĩa khoa học hay ko, có cấp thiết đề tài hay khơng,
ng nghiên cứu có thích hay đam mê dtai đó
2. Khơng nên chọn đề tài rộng, tổng qt hoặc q hẹp
3. Khơng nên chọn đề tài khó tiếp cận, khó tiến hành nghiên cứu, ko gắn vs hđ
của ng nghiên cứu
4. Khơng nên chọn đề tài có thiết kế cơng cụ đánh giá, khó XĐ đk sự đúng sai
của sp, ko nên chọn các đề tài vượt quá khả năng của ng nghiên cứu
5.Tên đề tài ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, bao quát được đối tượng, mức độ, nội
dung và phương pháp nghiên cứu.
-Tên đề tài diễn đạt cần ngắn, gọn, chính xác, dễ hiểu, bao quát được đối
tượng, mức độ, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ:
Phát triển các khu cơng nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội
Mơ hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam
Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam
Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phịng thí nghiệm ở Việt Nam
-Tên đề tài tránh dài dịng, nên ít chữ, chứa nhiều thơng tin và key word.
Ví dụ: Nghiên cứu quan hệ phụ thuộc giữa sản phẩm ngoài gỗ với rừng và
con người và đề xuất các giải pháp thích hợp để góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống đồng bào dân tộc Thái sau khi đóng cửa rừng tự nhiên tại vùng cao xã Tà
Bỉnh, huyện Tà Nùng, tỉnh Lạng Sơn



-giải pháp thích hợp để góp phần cải thiện, nâng cao đời sống đồng bào
dân tộc Thái
-Tên đề tài tránh nhiều từ: của, thì, mà, là.
Ví dụ: Đề tài: Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến tổng thu nhập
của nông hộ ở xã A, huyện B, tỉnh C.


Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến tổng thu nhập nông hộ ở xã
A, huyện B, tỉnh C

-Không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất định cao về
thơng tin, như: - Vài suy nghĩ về …
- Thử bàn về …
- Về vấn đề …
- Góp phần vào …

Câu 7: Trong thực tiễn cần xây dựng các nguồn lực cho nghiên cứu:
-

Nguồn nhân lực

Sự sẵn sàng về nguồn nhân lực để tiến hành tất cả các khía cạnh của nghiên cứu
là yếu tố cốt lõi để bảo đảm nghiên cứu thành công. Điều này không chỉ bao
gồm cá nhân các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên nghiên cứu, trợ lý nghiên cứu;
mà còn quan trọng là các nhân viên hỗ trợ, hành chính, kế tốn và trợ lý hiện
trường. Những người này là sẵn sàng tại các thời điểm theo kế hoạch nghiên
cứu? Họ đã có đủ kỹ năng thích hợp cho nghiên cứu? Có hay chưa cơ chế giám
sát thích hợp để quản lý sự tham gia trong nghiên cứu? ..... Như vậy nhà nghiên
cứu cần chuẩn bị để quản lý các thành tố nguồn nhân lực của nghiên cứu một
cách thích hợp và thỏa đáng

-

Phương tiện, thiết bị

Phương tiện cần thiết cho nghiên cứu cần phải hết sức cụ thể.Phịng thí nghiệm,
hiện trường như thế nào để hồn thành nghiên cứu? Các phương tiện cần thiết là
sẵn sàng ở các thời điểm nghiên cứu thích hợp?


Kế hoạch về chuẩn bị và sử dụng thiết bị cũng có tầm quan trọng như là nguồn
nhân lực và phương tiện.Trong trường hợp đặc biệt, thiết bị chuyên ngành cần
phải có, và điều quan trọng là người nghiên cứu cần có đủ kỹ năng để sử dụng
và bảo quản thiết bị đó.Nếu cần thiết phải có đào tạo, và như vậy thì nguồn kinh
phí sẽ ở đâu?
-

Tài chính

Sau khi thẩm định, tính tốn những gì mà nghiên cứu cần như nguồn nhân lực,
phương tiện, thiết bị, nguồn cung cấp, ..trên cơ sở đó xác định nguồn tài chính
cần có. Yêu cầu hỗ trợ cho nghiên cứu luôn luôn được cân bằng giữa ý tưởng
của người nghiên cứu với nguồn ngân sách thực tế, do vậy điều này cần có sự
cân đối giữa mục tiêu nghiên cứu với nguồn tài chính tối thiểu phải có để có thể
hồn thành nghiên cứu.
-

Hỗ trợ về tổ chức thể chế

Một cách chắc chắn là nghiên cứu cần có sự hỗ trợ của cơ quan về tài chính,
thiết bị, sử dụng phương tiện, ....và các cơ quan, tổ chức, địa phương khác về

điều kiện làm việc, nghiên cứu. Làm rõ điều này sẽ là thuận lợi cho việc triển
khai kế hoạch nghiên cứu.Một số nghiên cứu cần có giấy phép hoặc chấp thuận
chính thức ở một số hoạt động, do vậy cũng cần có sự hỗ trợ về mặt pháp lý.
Câu 8: Vi sao trong nghiên cứu người nghiên cứu phải xây dựng đề cương
nghiên cứu? * Các thành phần cơ bản trong cấu trúc đề cương nghiên cứu

- Cho tác giả nghiên cứu một cơ hội để cân nhắc kỹ càng về lựa chọn của mình,
để cơng bố và xác định rõ rằng mình muốn nghiên cứu vấn đề gì;
- Cung cấp cho bản thân tác giả một bản dàn ý và hướng dẫn tiến trình thực
hiện nghiên cứu; Đề cương là một bản kế hoạch hành động, mô tả phạm vi
nghiên cứu, các bước tiến hành công việc nghiên cứu và kết quả mong muốn
đạt được;
- Đề cương đóng vai trị một công cụ giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với những
người đánh giá, cấp phép hoặc cấp kinh phí cho nghiên cứu, cho phép người


hướng dẫn, đơn vị quản lý hay nhà tài trợ hiểu rõ tác giả muốn nghiên cứu vấn
đề gì và kế hoạch để thực hiện nó như thế nào;
- Cho nhà nghiên cứu một cơ hội để nhận được các phản hồi, đóng góp của
người hướng dẫn khoa học, của hội đồng khoa học cũng như những người quan
tâm khác để hồn chỉnh hơn dự kiến nghiên cứu của mình;
- Đóng vai trị như một bản “hợp đồng” giữa tác giả với người hướng dẫn hay
đơn vị quản lý; Đề cương, khi đã được thơng qua, chính là một bản hợp đồng có
sự đồng thuận của tất cả các bên tham gia, bao gồm nhà nghiên cứu, người
hướng dẫn, nhà quản lý, nhà tài trợ. Không một ai trong số đó có thể đứng
ngồi mà khơng được sự nhất trí của tất cả các bên.
- Là hồ sơ xin cấp phép (về mặt học thuật, đạo đức, cấp học bổng hay kinh phí)
cho triển khai nghiên cứu.

* Các thành phần cơ bản trong cấu trúc đề cương nghiên cứu

- Tiêu đề: tên của nghiên cứu; tên tác giả;
- Giới thiệu: (Lý do lựa chọn đề tài hay đặt vấn đề)
- Mục tiêu của nghiên cứu
- Dự kiến các kết quả đạt được
- Nội dung nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Kế hoạch thực hiện
- Dự trù kinh phí
- Tài liệu tham khảo

Câu 9: Phương pháp nghiên cứu cụ thể là gì? Phương pháp nghiên cứu cụ thể
bao gồm các phương pháp nào ?





-

Phương pháp nghiên cứu cụ thể là giải pháp, tiếp cận nghiên cứu, công cụ
nghiên cứu, thực nghiệm để thực hiện nội dung nghiên cứu và giúp cho
nghiên cứu đạt được kết quả và mục tiêu.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thực nghiệm

+ Phương pháp quan sát khoa học: Là một hoạt động có tổ chức, mục đích, kế
hoạch và có phương tiện để tìm các dấu hiệu đặc trưng hay quy luật vận động của
đối tượng nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra tự nhiên và xã hội: Là phương pháp khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện quy luật, những đặc điểm định tính và

định lượng của đối tượng nghiên cứu
+ Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức các thí nghiệm trong phịng thí nghiệm. Việc
tổ chức thử nghiệm cần có thiết kế cụ thể để có thể đánh giá được kết quả
+ Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở tổng kết các kinh
nghiệm một cách có hệ thống, khách quan các kết quả nghiên cứu, các tri thức đã
có về một vấn đề nào đó, đưa ra khuyến cáo nhân rộng trên hiện trường hay tổ
chức chia sẻ ở các hội thảo
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Bắt đầu bằng việc phân tích, phân loại các tài liệu để tìm ra cấu trúc lý thuyết, các
xu hướng phát triển; từ đó tổng hợp để xây dựng một hệ thống khái niệm, phạm trù
mới.
-

Phương pháp nghiên cứu chuyên gia

Là phương pháp sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên gia trong chuyên ngành
nghiên cứu để xem xét nhận định một vấn đề nào đó.
-

Phương pháp mơ hình hóa, mơ phỏng tốn học các quy luật tự nhiên và xã
hội

Các tri thức có thể được khái qt thành các quy trình, mơ hình để điều khiển tạo
ra sản phẩm mới. Trên cơ sở dữ liệu đầu vào từ điều tra, thử nghiệm, thống kế toán
học được áp dụng để đạt được các kết quả: i) So sánh đánh giá các kết quả nghiên
cứu, ii) Phát hiện quy luật theo một dạng hàm tốn học, iii) Mơ phỏng, khái qt



hố thành các mơ hình tốn phục vụ dự báo, điều khiển các quy luật tự nhiên và xã
hội
-

Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia

Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia .Đối với phát triển nông thôn, quản lý tài
nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, khi mà những nghiên cứu “hàn lâm” với ý
đồ nghiên cứu từ nhà nghiên cứu trở nên khó áp dụng và “chuyển giao” vào thực
tế, người ta buộc phải suy nghỉ đến những nghiên cứu phục vụ cho nhu cầu đích
thực của người dân, hoặc giải quyết các vấn đề mà hộ gia đình đang gặp phải
Câu 10 Phương pháp phỏng vấn là gì? Nêu ưu, nhược điểm?
Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi đặt câu hỏi bằng
miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng miệng


-

Phỏng vấn có 3 ưu điểm
phỏng vấn sẽ rất hữu ích khi người được phỏng vấn không thể được quan sát
một cách trực tiếp
người được phỏng vấn có thể cung cấp những thơng tin lịch sử hữu ích,
người phỏng vấn có quyền chủ động trong việc điều khiển các câu hỏi.
phỏng vấn có 4 nhược điểm
thông tin thu thập từ phỏng vấn đã được sàng lọc qua lăng kính của người
được phỏng vấn,
các cuộc phỏng vấn cung cấp thông tin xảy ra ở một địa điểm được quy định
thay vì là ở một bối cảnh tự nhiên,
sự có mặt của người phỏng vấn có thể làm cho các câu trả lời bị thiên vị,

không phải ai cũng đều có khả năng diễn đạt và cảm nhận như nhau.

Câu 11 Phương pháp quan sát là gì? Theo mức độ tham gia của người quan
sát, có những loại quan sát nào? Cho ví dụ cụ thể?




Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách quan sát
bằng mắt về hành động, hành vi thái độ của đối tượng được điều tra hay ghi
lại có kiểm sốt các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương
pháp này cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn các hành
vi cần nghiên cứu bằng cách quan sát các hành vi thực tế hoặc quan sát các
dấu hiệu của hành vi.
Có những loại quan sát sau


-

Tham gia hoàn toàn

Tham gia hoàn toàn là hoạt động thu thập thông tin mà nghiên cứu viên tham
gia đầy đủ vào tất cả hoạt động thường ngày của nhóm đối tượng nghiên cứu. Vai
trò của người nghiên cứu được giữ kín. Loại quan sát này cịn được gọi là quan sát
bí mật hay quan sát nguỵ trang. Đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang
bị quan sát.
-

Tham gia đồng thời quan sát


Tham gia đồng thời quan sát là quan sát có sự tham gia chủ động. Nghiên cứu
viên cố gắng tham gia vào các hoạt động mà Nghiên cứu viên không chỉ được
chấp nhận tham gia quan sát mà họ còn học được một cách đầy đủ các phong
tục cũng như văn hóa ứng xử. Nghiên cứu viên khơng chỉ quan sát mà cịn cố
gắng học tập và thực hành hành vi của đối tượng nghiên cứu.
-

Quan sát đồng thời tham gia

Quan sát đồng thời tham gia là hình thức quan sát cơng khai, có sự tham gia
vừa phải. Đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát. Nghiên cứu viên
tìm cách duy trì mối quan hệ cân bằng giữa người bên ngoài cộng đồng và
người bên trong cộng đồng, giữa sự tham gia và quan sát. Nghiên cứu viên quan
sát sự vật và hiện tượng được sự cho phép của đối tượng. Nghiên cứu viên có
thể vừa quan sát, vừa ghi chép, thậm chí ghi âm lại tất cả những gì đang diễn ra.
-

Quan sát hồn tồn là hoạt động thu thập thơng tin trong đó nghiên cứu viên
có hành động nhưng khơng tham gia hoặc liên quan trực tiếp đến người
khác. Đây là dạng quan sát quan sát gián tiếp. Nghiên cứu viên tiến hành
quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ khơng trực tiếp quan sát hành
vi.

Ví dụ: Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để
có thể thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ.
Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể thấy được xu hướng chuyển
dịch của thị trường. Hoặc nghiên cứu viên thường đứng một chỗ để quan sát
như là những người đứng xem, người đi lảng vảng, hoặc khán giả. Phương pháp
này phù hợp với thu thập thông tin ở những địa điểm công cộng.



Câu 12.Trình bày ngắn gọn các phương pháp xử lý dự liệu nghiên cứu trong
QL và KD.
Quy trình xử lý dữ liệu
Mọi q trình xử lý thơng tin bằng máy tính hay bằng con người đều được
thực hiện theo một quy trình: Dữ liệu được nhập ở đầu vào. Máy tính hay con
người sẽ thực hiện q trình xử lý để nhận được thơng tin ở đầu ra. Q trình nhập
dữ liệu, xử lý và xuất thơng tin đều có thể được lưu trữ. Thông tin là kết quả bao
gồm nhiều q trình xử lý các dữ liệu, thơng tin có thể bao gồm nhiều dữ liệu mới
cho q trình xử lý khác tạo ra thơng tin mới hơn.
THƠNG TIN
XỬ LÝ DỮ LIỆU
DỮ LIỆU
Kiểm tra làm sạch → mã hóa → nhập → xuất → giải mã → diễn giải

Hình 4.1 Mơ hình tổng qt q trình xử lý dữ liệu thành thông tin
Để dữ liệu chuyển thành thông tin theo mục tiêu nghiên cứu, trước tiên phải
đảm bảo chúng có giá trị dữ liệu phải xác thực trên 2 phương diện là giá trị, độ tin
cậy.
Bước đầu trong xử lý dữ liệu là hiệu chỉnh kiểm tra, làm sạch dữ liệu, sửa
chữa sai sót để ghi chép trong trường hợp dữ liệu xấu, cần xử lý bằng cách quay
trở lại người phỏng vấn hoặc người trả lời để làm sáng tỏ vấn đề, suy luận từ các
câu trả lời khác hoặc loại tồn bộ câu trả lời.
Sau đó mã hóa dữ liệu là nhận diện và phân loại mỗi câu trả lời trên một ký
hiệu (Bằng số hoặc chữ). Cơng việc mã hóa có thể được thực hiện từ khi thiết kế
bản câu hỏi (mã hóa trước) hoặc sau khi dữ liệu được thu thập về (mã hóa sau).
Khi thiết lập kiểu mã hóa cần phải chú ý các ngun tắc: đảm bảo số kiểu mã hóa
thích hợp, ranh giới giữa các loại mã hóa rõ ràng, thơng tin trả lời được xếp trong



cùng một loại mã hóa phải tương tự nhau về đặc trưng nghiên cứu, đóng kín các
khoảng lớp.
Sau mã hóa là quá trình nhập dữ liệu, xuất dữ liệu, giải mã dữ liệuđể diễn
giải thông tin.
Những thông tin được diễn giải phục vụ cho việc rút ra ý nghãi của dữ liệu,
cung cấp thơng tin để phân tích, làm căn cứ, đề xuất các giải pháp rõ rang hơn,
khoa học hơn. Những thông tin và dữ lieu thu thập được tồn tại dưới 2 dạng:
− Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng toán

thống kê để xác định xu hướng diễn biễn của tất cả các dữ liệu thu thập
được.
− Xử lý logic đối với các thơng tin định tính. Đây là việc đưa ra những phán

đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các
sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
Câu 13: Phân biệt dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp? Số liệu thứ cấp có thể
được thu thập từ những nguồn nào?Nêu những phương pháp thường được sử
dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp? Cho ví dụ
*Phân biệt:
-Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn, do
người khác thu thập, sử dụng cho mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên
cứu.
-Dữ liệu thứ cấp có thể là số liệu chưa
xử lý (cịn gọi là số liệu thô) hoặc số
liệu đã qua tổng hợp, xử lý.
- Dữ liệu thứ cập có ưu điểm là tiết
kiệm kinh phí, thời gian, do đó nó có
tính kinh tế hơn
- Dữ liệu thứ cấp thường là các thông

tin cơ bản, số liệu đã được tổng hợp, đã
qua xử lý cho nên không đầy đủ hoặc
không phù hợp cho q trình nghiên
cứu, khó đánh giá được mức độ chính
xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu

-Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu do
người nghiên cứu phải tự mình thu thập
để phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt
ra.
-Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử
lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
thống kê
- Thu thập dữ liệu sơ cấp thường phức
tạp, tốn kém hơn
- Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu
nghiên cứu


*Dữ liệu thứ cấp có thể thu thập được từ những nguồn:
(1)
(2)

(3)
(4)
(5)
(6)


Số liệu nội bộ của các tổ chức: là loại số liệu đã được ghi chép cập nhật trong đơn
vị hoặc được thu thập từ các cuộc điều tra trước đây của các tổ chức.
Số liệu từ các ấn phẩm của nhà nước: Các dữ liệu do các cơ quan thống kê nhà
nước phát hành định kỳ như niên giám thống kê, các thông tin cập nhật hàng năm
về tình hình dân số lao động, kết quả sản xuất của các ngành trong nền kinh tế, số
liệu về văn hóa xã hội.
Số liệu từ báo, tạp chí chun ngành: Các báo và tạp chí đề cập đến vấn đề có tính
chất chun ngành như tạp chí thống kê, giá cả thị trường…
Số liệu của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp: Viện nghiên cứu kinh tế, phòng
thương mại, hiệp hội cafe, hiệp hội chè...
Số liệu của các công ty chuyên tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu và cung cấp
thông tin theo yêu cầu.
Số liệu từ các trang web chuyên ngành: Trang web của tổng cục thống kê Việt
Nam: www.gso.gov.vn...
* Các phương pháp thường sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp là:
- Quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách quan sát bằng mắt về hành
động, hành vi thái độ của đối tượng được điều tra.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi đặt câu
hỏi bằng miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng
miệng
- Điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông
tin từ người trả lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ
giữa người trả lời phỏng vấn ở xa với người nghiên cứu
- Điều tra chọn mẫu: có nghĩa là khơng tiến hành điều tra hết tồn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức
và chi phí. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng
đại diện được cho tổng thể chung.
Ví dụ: Quan sát: Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một
siêu thị để có thể thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng
thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể thấy được xu hướng

chuyển dịch của thị trường. Hoặc nghiên cứu viên thường đứng một chỗ để
quan sát như là những người đứng xem, người đi lảng vảng, hoặc khán giả.


Phương pháp này phù hợp với thu thập thông tin ở những địa điểm cơng
cộng.
Câu 14: Nêu những hình thức trình bày dữ liệu nghiên cứu. Hình thức trình
bày bảng cần tuân thủ yêu cầu nào và thường được sử dụng trong những
trường hợp nào? Nêu ví dụ
* Các hình thức trình bày kết quả dữ liệu nghiên cứu bao gồm:
- trình bày dạng văn viết
Ví dụ, "Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính đến tháng
12 năm 2004 cả nước đã được trang bị gần 310 nghìn máy kéo các loại. Tổng cơng suất
dùng trong nông, lâm, ngư nghiệp đã đạt 22 triệu mã lực, bình quân trang bị động lực
trên đơn vị diện tích gieo trồng đạt khoảng 1,3 mã lực/ha".
Các số liệu có thể được cho vào trong ngoặc đơn. Thí dụ: Sản xuất hạt của cây
mọc ngoài ánh sáng (52.3 ± 6.8 hạt) cao hơn những cây mọc trong bóng râm (14,7 ± 3,2
hạt, t=11,8, df=55, p<0,001).

- trình bày bảng
Ví dụ về cách đánh số và ghi tiêu đề bảng, biểu:
Bảng 4.1. Hệ số của ống dẫn nước
TT
1
2
3
4
5

Loại ống

-

Đơn vị
-

Giá trị
-

Ghi chú

- trình bày hình (Biểu đồ cột và thanh, Biểu đồ tần suất, Biểu đồ phân tán, Biểu đồ
đường biểu diễn, Biểu đồ hình bánh, Biểu đồ diện tích, Biểu đồ tam giác, Sơ đồ
chuỗi, Sơ đồ cơ cấu tổ chức)
* Hình thức trình bày bảng cần tuân thủ yêu cầu:
-Số liệu thể hiện tính hệ thống, cấu trúc một cách ý nghĩa;


- Số liệu phải rõ ràng, chính xác;
-Số liệu trình bày cho đọc giả nhanh chóng dễ hiểu, thấy được sự khác nhau, so
sánh và rút ra nhiều kết luận lý thú về số liệu và mối quan hệ giữa các số liệu với
nhau.
* Thường được sử dụng trong trường hợp khi mơ tả thơng tin sau:
-vật liệu thí nghiệm
-yếu tố mơi trường
-các đặc tính
-các biến thí nghiệm (≥ 2 hai biến)
-số liệu thơ
-số liệu phân tích thống kê trong phép thí nghiệm, sai số, số trung bình
Câu 15:Tại sao khi trình bày nghiên cứu KH, người nghiên cứu cần tuân thủ
việc trích dẫn tài liệu? Nêu các yêu cầu cần thực hiện khi trích dẫn tài liệu

trong nghiên cứu KH? Cho Ví dụ
* Tài liệu tham khảo bao gồm tất cả các tác phẩm kinh điển, giáo trình, sách tham
khảo, luật lệ, nghị quyết, thông tư, báo cáo, các bài báo … bằng các thứ tiếng khác
nhau mà tác giả đã tham khảo khi nghiên cứu và có dẫn chiếu trong luận văn. Mọi
ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý khơng phải của riêng tác giả và
mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu
tham khảo của luận văn. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả
của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng
biểu, hình vẽ, cơng thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng...) mà khơng chú dẫn tác giả
và nguồn tài liệu thì luận văn khơng được duyệt để bảo vệ.
* Các yêu cầu cần thực hiện khi trích dẫn tài liệu trong NCKH:


- Cách trích dẫn: Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dịng
đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn.
Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần
nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Lúc này, mở đầu và kết thúc
đoạn trích này khơng phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Nếu khơng có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn
thơng qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu
gốc đó khơng được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.
- Cách trình bày tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo
từng ngơn ngữ. Các tài liệu bằng tiếng nước ngồi phải giữ nguyên văn, không
phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… Tài liệu tham
khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước.


- Cách viết tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (khơng có dấu ngăn cách)

+ (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
+ Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ Nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách … ghi
đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
+ (năm cơng bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ “tên bài báo”, (đặt trong ngặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ tập (khơng có dấu ngăn cách)
+ (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
Câu 16: Báo cáo nghiên cứu là gì? Nêu các loại báo cáo nghiên cứu?
* Báo cáo nghiên cứu là tất cả các loại tài liệu mà nhà nghiên cứu soạn thảo để báo
cáo kết quả và sự tiến triển của đề tài nghiên cứu cho cấp quản lý hoặc nhà tài trợ.
* Các loại BCNC:
-Bài báo khoa học: Là một ấn phẩm mà nội dung có chứa những thơng tin mới, có
giá trị khoa học và thực tiễn được đăng trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành
của trung ương, của các Viện nghiên cứu hoặc các trường đại học. Bài báo khoa
học không đồng nhất với các bài viết đăng trên các báo Žung ngày, các tài liệu có
tính chất tun truyền khoa học hay thơng báo tin tức trên hệ thống thông tin đại
chúng. Bài báo thường viết không quá dài, đủ để đăng thành một bài trên một số
tạp chí, nếu phạm vi rộng thì phải chia thành nhiều vấn đề nhỏ và đăng trên nhiều
số.


-Báo cáo khoa học: Là một bài phát biểu khoa học được trình bày tại hội thảo khoa
học chuyên ngành. Báo cáo khoa học phải là một tài liệu có giá trị, có ý nghĩa lý
luận hoặc thực tiễn. Nó là kết quả của quá trình nghiên cứu của một hoặc nhiều tác

giả.
-Kỷ yếu hội thảo khoa học: Là tuyển tập in các bài báo cáo gửi tới cuộc hội thảo
quốc gia hay chuyên ngành. Tập kỷ yếu này đăng cả các bài đã trình bày hoặc chưa
trình bày tại hội thảo và có giá trị như một báo cáo khoa học.
-Chun khảo khoa học: Là một cơng trình khoa học bàn về một vấn đề lớn, có
tầm quan trọng, có ý nghĩa lý luận hay thực tiễn đối với một chun ngành khoa
học. Chun khảo là một cơng trình tổng kết về tồn bộ các kết quả nghiên cứu
cơng phu lâu dài, thể hiện sự am hiểu rộng rãi và sâu sắc về kiến thức chuyên
ngành của tác giả.
-Sách giáo khoa: Là tài liệu dùng để giảng dạy và học tập ở các trường học. Đối
với các trường đại học, sách giáo khoa là một cơng trình khoa học chọn lọc và tổng
kết, hệ thống hóa các thành tựu chun ngành và được trình bày theo chương trình
mơn học của Nhà nước để thực hiện mục tiêu và chiến thuật sư phạm trong đào
tạo. Nội dung SGK bao gồm hệ thống kiến thức chuyên ngành hiện đại, phản ánh
những thành tựu khoa học mới nhất, được lựa chọn cẩn thận, với khối lượng kiến
thức cần thiết để truyền thụ cho sinh viên.
Câu 17: Tại sao cần phải thực tập tốt nghiệp và viết luận văn tốt nghiệp đại
học? Một luận văn tốt nghiệp đại học cần tuân thủ những yêu cầu gì?
* Sau khi kết thúc quá trình học tập, sinh viên cần phải đi thực tập để:
a. Gắn học với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng
cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn phù hợp với ngành, chuyên ngành
đào tạo.
b. Giúp sinh viên hệ thống hoá và củng cố những kiến thức cơ bản về kinh tế
xã hội, kiến thức chuyên môn đã được trang bị, vận dụng vào thực tế để phân tích
các chính sách hoặc giải quyết các vấn đề thuộc ngành và chuyên ngành đào tạo.
c. Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp, hình thành các
phẩm chất trí tuệ, phương pháp tiếp cận, giải quyết một vấn đề thực tế


d. Tạo cho sinh viên có cơ hội phát hiện những kiến thức và kỹ năng cịn

thiếu để có kế hoạch bổ sung hoàn thiện
*Một luận văn tốt nghiệp đại học cần tuân thủ những yêu cầu:
-Lựa chọn và đặt tên đề tài luận văn
+ Có ý nghĩa khoa học: bổ sung cho lý thuyết của bộ môn khoa học; xây dựng cơ
sở lý thuyết mới hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại; những phát triển
mới nhất về vấn đề nghiên cứu…
+ Có giá trị thực tiễn: giải quyết các vấn đề, khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh, quản lý; xây dựng luận cứ cho các chương trình phát triển kinh tế-xã
hội của ngành, của địa phương…
+ Có tính khả thi: có đủ điều kiện cho việc hoàn thành đề tài.
+ Phù hợp với sở thích, sở trường của người nghiên cứu: Việc đặt tên đề tài một
cách chuẩn xác là rất quan trong vì tên đề tài chỉ rõ đối tượng và phạm vi nghiên
cứu.
- Xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu: tên các chương phải phù hợp với
(thể hiện) tên đề tài; tên các mục lớn trong chương phải phù hợp với tên chương;
tên các mục nhỏ phải phù hợp với tên các mục lớn …
- Thu thập tài liệu và dữ liệu: Sau khi thu thập phải ghi rõ nguồn để lập thành danh
mục tư liệu và sau này đưa vào Danh mục tài liệu tham khảo.
- Viết luận văn khoa học và bảo vệ luận văn: Sau khi có tương đối đầy đủ tư liệu,
trên cơ sở đề cương chi tiết đã được thơng qua, có thể bắt đầu viết luận văn. Để
bảo vệ tốt luận văn, cần tiến hành tốt các cơng việc sau:
+ Viết tóm tắt luận văn: Bản tóm tắt có độ dài từ 8-10 trang do sinh viên viết để
trình bày trước Hội đồng trong vịng 10 phút. u cầu của tóm tắt là ngắn gọn, cô
đọng, nêu được cấu trúc của đề tài, nêu bật được những nội dung chính của khố
luận, nhấn mạnh được những nội dung cần thiết, những kết luận rút ra sau khi
nghiên cứu đề tài cùng với các giải pháp, đề xuất, kiến nghị.


×