Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH meijitsu tongda vetnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.82 KB, 73 trang )

Trường Đại học Điện Lực

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình hội nhập vào khu vực thị trường và thế giới, các loại hình
doanh nghiệp của Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội lẫn thách thức. Bước đầu
đổi mới quản lí kinh tế theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp liên tục nỗ lực cải tiến
quản lí để nâng cao hiệu quả và thích nghi với môi trường kinh doanh.
Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế và ngoại giao thế giới cùng với
việc chuyển sang hệ thống kinh tế mới đã đem lại sự hòa nhập của nước ta với thế giới
sau một thời gian dài khép kín. Quan hệ kinh tế, ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn
với “ Tất cả các nước trên thế giới” đã làm cho du khách quốc tế đến với Việt Nam
ngày càng tăng để tìm hiểu về phong tục, tập quán, văn hóa, thưởng ngoạn phong
cảnh, nghỉ ngơi giải trí và tìm cơ hội đầu tư. Mặt khác từ kết quả của cuộc đổi mới nền
kinh tế làm cho mức sống của người dân tang lên rõ rết, đã làm xuất hiện nhu cầu đi
du lịch ngày càng tăng.Chính những điều này đã thúc đẩy ngành du lịch phát triển với
tốc độ cao.Và tạo ra một thị trường kinh doanh du lịch đầy sôi động và gay gắt.
Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật riêng của nó đòi hỏi những nhà
kinh doanh phải nắm bắt vận dụng một cách đa dạng và linh hoạt các triết lí, thủ pháp,
nghệ thuật kinh doanh mới có thể đứng vững và phát triển.Những triết lí quản trị, thủ
pháp nghệ thuật kinh doanh đó là Marketing.
Marketing là tác nhân quan trọng kết nối một cách có hiệu quả giữa nguồn lực
của công ty và thị trường. Kết quả của việc kết nối này làm tăng cường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường với khả năng
của mình. Đặc biệt đối với kinh doanh lữ hành thì thu hút khách hàng là điều kiện sống
còn của công ty do vậy hoạt động Marketing là vô cùng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh lữ hành của công ty. Tuy vậy hiểu đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và
vận hành một cách có hiệu quả Marketing còn là một vấn đề. Và đó cũng là một nhân
tố cơ bản quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nói chung và một
công ty lữ hành nói riêng. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing chính là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


Thực tế hiện nay các cơ sở kinh doanh lữ hành của Việt Nam đã cosuwj ứng
dụng Marketing trong kinh doanh nhưng phần lớn các công ty mới chỉ dừng ở mức độ
ứng dụng các chiến lược bộ phận và hoạt động lẻ tẻ ở một vài chính sách như tuyên

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực
truyền, quảng bá, giá cả,…Những hoạt động này nhiều khi rời rạc không đồng bộ và
dẫn đến hiệu quả Marketing chưa cao, dẫn đến chi phí tốn kém.
Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy, qua thời gian thực tập, tìm hiểu và
nghiên cứu tại Công ty TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM, em đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại Công ty TNHH
MEIJITSU TONGDA VIETNAM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, nhận thức rõ tầm quan
trọng của Marketing.
- Đánh giá thực trạng hoạt động và công tác thực hiện Marketing của Công ty TNHH
MEIJITSU TONGDA VIETNAM.
- Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketng tại Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu :
- Sử dụng phương pháp nghiên tại bàn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp so sánh.
4.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu :Mặc dù đã cố gắng rất nhiềukhi thực hiện việc tìm hiểu đề tài
này, nhưng do những hạn chế về khả năng thời gian nên em sẽ chỉ tập trung vào thực
trạng hoạt động marketing và đề xuất một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh du lịch tại công ty TNHH Meijitsu TongDa VietNam.
- Thời gian nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu của em được thực hiện và hoàn thành trong
khoảng thời gian một tháng.
5. Bố cục đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn này
được chia thành 3 chương.
Chương 1 : Cơ sở lí thuyết về hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH MEIJITSU
TONGDA VIETNAM.
Chương 3 :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại
công ty TNHH Meijitsu Tongda VietNam.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được sự tận tình hướng dẫn của thầy cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh,trường Đại Học Điện Lực,cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại công ty
TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM đã giúp em hoàn thành chuyên đề luận văn
tốt nghiệp đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại Công ty
TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM.”
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Điện Lực nói chung
đã truyền đạt cho em những bài học, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Nguyễn
Ngọc Trung.Em xin cảm ơn thầy,thầy đã dành nhiều công sức và thời gian của mình

để hướng dẫn,chỉ bảo em giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
của công ty TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM .
Em xin chân thành cảm ơn !.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực
NHẬN XÉT
( Của giảng viên hướng dẫn )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung


SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

NHẬN XÉT
( Củagiảng viên phản biện )
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
............................................................

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp
Bảng 2.1 : Kết quả báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu qua các năm 2013 – 2015 của công ty.
Bảng 2.2. Các chùm tour của công ty Meijitsu tongda VietNam.
Bảng 2.3 Một số chương trình du lịch quốc tế của công ty Meijitsu Tongda
VietNam.
Bảng 2.4 Một số chương trình du lịch của công ty ty Meijitsu Tongda VietNam.
Bảng 2.5 Một số chương trình du lịch của công ty du lịch Nữ Hoàng.
Bảng 2.6.tình hình tiêu thụ sản phẩm du lịch của công ty Meijitsu Tongda VietNam
Bảng 2.7 Bảng các loại khoản mục chi phí cố định và cho chí biến đổi
Bảng 2.8.Bảng giá chi phí chương trình du lịch của công ty Meijitsu Tongda
VietNam.
Bảng 2.9.Bảng so sánh giá một số chương trình du lịch của công ty TNHH MEIJITSU
Tongda VietNam và đối thủ cạnh tranh.
Sơ đồ 2.2. kênh phân phối của công ty Meijitsu tongda VietNam.
Bảng 2.10. Tổng kết số lượng khách qua từng kênh phân phối.
Bảng 3.1. Chi phí dự kiến cho giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐVT

: Đơn vị tính


HD

: Hải Dương.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Vnđ

: Việt Nam đồng.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

8

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÍ THUYẾTVỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát tổng thể về lí thuyết mà đề tài nghiên cứu.
Các công ty du lịch Việt Nam đang phải hoạt động trong một môi trường đầy
cạnh tranh và biến động. Với sự hội nhập của nền kinh tế nước ta với khu vực và thế
giới đang tạo ra cho các công ty du lịch những cơ hội cũng như thách thức. Để tồn tại
và phát triển buộc các công ty du lịch trong môi trường cạnh tranh gay gắt và biến
động như vậy, các công ty du lịch phải hiểu về Marketing, nắm bắt ,vận dụng một cách

khoa học và sang tạo vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Meijitsu Tongda VietNam đã nhận biết được điểm mạnh và cơ
hội của mình trong thời điểm mà du lịch đang rất phát triển như hiện nay. Công ty thấy
được vai trò quan trọng của Marketing trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi mà
môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt thì khách hàng càng trở lên quan
trọng với sự sống còn của một công ty, công ty phải chủ động tìm kiếm khách hàng
chứ không phải khách hàng là người tìm kiếm công ty.Vì vậy, để tìm kiếm được nhiều
khách hàng cho mình, công ty phải vận dụng nhanh nhạy những công cụ Marketing.
Đó là một bài toán đặt ra không những cho công ty TNHH Meijitsu Tongda VietNam
mà còn cho tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển.
1.2. Một số khái niệm.
1.2.1. Du lịch.
Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm, thuật ngữ “ du lịch” từ
lâu đã trở lên khá thông dụng. Do hoàn cảnh khác nhau mà có rất nhiều cách hiểu khác
nhau về du lịch.
- Theo WTO :Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của ho không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và
nhiều mục đích khác.
- Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 : Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.
Ngoài ra còn có một số khái niệm du lịch hiện đại của các nhà nghiên cứu như
Michael B. Coleman, ông nhấn mạnh : Du lịch là sự kết hợp tương tác của bốn nhóm
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực


9

nhân tố trong quá trình phục vụ du khách, bao gồm : du khách, nhà cung ứng, cư dân
địa phương và chính quyền tại điểm đến du lịch.
Du lịch có thể hiểu một cách tổng quát là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của một
du khách nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hòa bình hữu nghị.
1.2.2. Khách du lịch.
Cũng như nhiều khái niệm cơ bản khác trong lĩnh vực du lịch. Khái niệm về “
du khách” cũng có nhiều cách hiểu khác nhau khi đứng trên các góc độ khác nhau .
- Theo tổ chức du lịch thế giới : Khách du lịch quốc tế là người đi du lịch nước
ngoài, ngoài nơi cư trú của mình và lưu lại đó ít nhất một đêm và không quá một năm
và mục đích chuyến đi không phải mục đích kiếm tiền trong phạm vi đất nước đến du
lịch.
Khách du lịch là loại khách viếng thăm, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng
khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó, với mục đích như
nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo.
1.2.3. Doanh nghiệp lữ hành.
Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho
khách du lịch.Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung
gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
1.2.4. Định nghĩa Marketing.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về marketing như :
- Theo Giáo trình Marketing căn bản của GS.TS Trần Minh Đạo : Markerting là
quá trình làm việc với thị trường để để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, marketing là một
dạng hoạt động của con người ( bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và

mong muốn thông qua trao đổi.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

10

- Theo như Philip Kotler “ Marketing là những hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của tiêu dùng thông qua quá trình trao
đổi”.
- Định nghĩa của viện Marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản
lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của nguời tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hóa đến
người tiêu dùng cuối cùngnhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.
- Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ : Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo
dựng mô hình sản phẩm, hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch xúc tiến nhằm
tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu của cá nhân hoặc
tổ chức.
- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới ( WTO ) : “ Marketing du lịch là một
triết lí quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên cơ sở nhu cầu của du
khách nó có thể đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích thu nhiều
lợi nhuận của tổ chức du lịch đó”.
- Theo Wikiperia : Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà xã hội và
con người cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì
sẽ không bán ra được, từ đó sẽ không có lãi.Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành
không sinh lợi.do đó định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng dduwwocj

nhu cầu một cách có lợi.
Tóm lại, Marketing là một quá trình quản lí mang tính xã hội, nhờ đó và các cá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị. Theo cách định nghĩa trên marketing bao
gồm các khái niệm cơ bản sau : nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi
phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và
những người làm marketing.
1.2.5. Khái niệm Marketing trong du lịch.
Hiện nay vẫn tồn tại nhiều định nghĩa về marketing du lịch. Sau đây là một số
định nghĩa:
- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới ( WTO ) : “ Marketing du lịch là một
triết lí quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên cơ sở nhu cầu của du

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

11

khách nó có thể đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích thu nhiều
lợi nhuận của tổ chức du lịch đó”.
- Theo Giáo trình Marketing Du Lịch của PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh.TS.
NGuyễn Đình Hòa : Marketing du lịch là sự ứng dụng marketing trong lĩnh vực du
lịch. Marketing của điểm đến du lịch là sự hội nhập hoạt động của các nhà cung ứng
du lịch nhắm vào sự thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng, hướng tới sự phát
triển bền vững của nơi đến.
- Theo như Michael Coltman ( Mỹ ) : “ Marketingdu lịch là một hệ thống các

nghiên cứu và lên kế hoạch nhằm lập định cho một tổ chức du lịch, một triết lí điều
hành hoàn chỉnh và toàn bộ những sách lược và chiến thuật bao gồm :
+ Quy mô hoạt động.
+ Thể thức cung cấp ( kênh phân phối ).
+ Bầu không khí du lịch.
+ Lập ngân quỹ cho hoạt động Marketing.
+ Dự đoán sự việc.
+ Ấn định giá cả.
+ Quảng cáo khuyêch trương.
+ Phương pháp quản trị.
Như vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing trong du lịch. Tuy
vậy phần lớn các tranh luận về marketing dù là marketing trong ngành kinh doanh nào
thì cũng đều xoay quanh 4 nhân tố cơ bản ( 4P ) của Marketing hỗn hợp đó là :
P1 : Sản phẩm ( Product ).
P2 : Giá cả ( Price ).
P3 : Phân phối (Partition ).
P4 : Khuyêch trương ( Promotion ).
1.3. Vai trò của Marketing.
- Marketing giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là
một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty.
- Marketing hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , nhờ các hoạt động marketing cacsquyeets định đề ra trong sản xuất

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực


12

kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin
đầy đủ hơn thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Marketing xác định rõ phải sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản phẩm có
đặc điểm như thế nào.
- Hoạt động marketing làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, nó
kích thích sự nghiên cứu và cải tiến làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu đề ra.
- Marketing có ảnh hưởng to lớn, ảnh hưởng quyết định đến doanh số, chi phí,
lợi nhuận và qua đó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời nó là công cụ quản lí
kinh tế và cong cụ của kế hoạch hóa.
Thông qua các hoạt động marketing mà các quyết định trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có cơ sở khoa học hơn, vững chắc hơn.Qua đó doanh nghiệp
có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn nhằm thuận tiện hơn trong việc thỏa mãn nhu cầu
khách hàng. Marketing xác định rõ phải sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu, sản phẩm
có những đặc điểm gì, cần sử dụng nguyên vật liệu gì.
1.4. Nội dung cơ bản của Marketing trong công ty.
1.4.1 Quy trình Marketing.
- Nghiên cứu thị trường :
Nghiên cứu Marketing là điểm khởi đầu cho hoạt động Marketing của doanh
nghiệp, là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin Marketing. Nghiên cứu
Marketing giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu người tiêu dùng, phát hiện cơ hội
mới,… và chuẩn bị những điều kiện cần thiết và hoạch định chiến lược thích hợp để
tham gia thị trường.
- Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị trên thị trường.
Nghiên cứu Marketing sẽ giúp doanh nghiệp khám phá những phân khúc khác
nhau trong thị trường tổng thể của sản phẩm mình kinh doanh. Doanh nghiệp phải
quyết định chọn phân khúc thị trường nào phù hợp với mục tiêu và nguồn lực mình
nhất để theo đuổi. Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu,

doanh nghiệp phải tiến hành phân khúc thị trường, đánh giá các khúc thị trường và
chọn thị trường mục tiêu cho mình. Doanh nghiệp còn phải sử dụng những nỗ lực

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

13

Marketing để định vị trong tâm trí khách hàng mục tiêu nói riêng và công chúng nói
chung.
- Chiến lược Marketing hỗn hợp :
Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn, doanh nghiệp sẽ thiết kế một
chiến lược Marketinghỗn hợp (Marketing-Mix) để định hướng và phục vụ thị trường
mục tiêu đó. Marketing-Mix là sự phối hợp và sắp xếp các công cụ Marketing mà
doanh nghiệp sử dụng để tác động đến nhu cầu về sản phẩm của mình trên thị trường
mục tiêu đã chọn. Các công cụ đó bao gồm:
+ Chiến lượcsản phẩm (Product) : Đó là việc xác định vòng đời sản phẩm danh
mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm và các đặc tính của nó như tên gọi, nhãn hiệu, các
đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và các dịch vụ sau bán hàng.
+Chiến lượcgiá (Price):Là công tác định giá bán sản phẩm-số tiền mà khách
hàng phải trả để có được sản phẩm. Bao gồm: xác định mục tiêu của chính sách giá,
lựa chọn các phương pháp xác định giá, các chính sách giá của doanh nghiệp.
+Chiến lượcphân phối (Place ):Là các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa
sản phẩm đến nơi thuận tiện nhất cho khách hàng mục tiêu. Bao gồm các vấn đề như
thiết lập các kiểu phân phối, lựa chọn trung gian, thiết lập mối quan hệ trong mạng
lưới phân phối, các vấn đề về dự trữ, kho bãi, phương tiện vận chuyển.

+ Chiến lượcchiêu thị (Promotion): Là mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm
truyền bá những thông tin về các lợi thế của sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và
thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản phẩm đó. Bao gồm các hoạt động như:
quảng cáo, quan hệ công chúng, kích thích tiêu thụ, Marketing trực tiếp và các hoạt
động chiêu thị khác.
Ngày nay, một số người tiên phong đã cố gắng phát triển Marketing-Mix bằng
việc bổ sung những công cụ như Packaging (bao bì), People (con người), Process (quy
trình)… Dù vậy, kết cấu cơ bản chiến lược Marketing-Mix chủ yếu vẫn dựa trên 4P.
- Thực hiện :
Bước này sẽ triển khai những chiến lược, kế hoạch Marketing thành hành động.
Để chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp sẽ tổ chức, thực hiện chiến
lược thông qua việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân
lực thực hiện nó.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

14

- Kiểm tra, đánh giá kêt quả :
Bước cuối cùng trong quy trình Marketing là kiểm soát. Một doanh nghiệp
thành công không ngừng học hỏi, rút kinh nghiệm. Họ phải thu thập thông tin phản hồi
từ thị trường, đánh giá, đo lường kết quả hoạt động Marketing có đạt được mục tiêu
hay không. Nếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần
phải biết nguyên nhân nào nằm sau thất bại đó, để từ đó thiết kế hành động điều chỉnh.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing.

* Các nhân tố môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế:Yếu tố kinh tế bao gồm những tác động liên quan đến khả
năng chi tiêu của khách hàng và việc tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Khả năng
chi tiêu của khách hàng ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, nó còn phụ thuộc
rất nhiều vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các
điều kiện tài chính-tín dụng. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực
tiếp tới sức mua và cơ cấu chi tiêu của dân chúng. Một minh chứng cụ thể là cuộc
khủng hoàng kinh tế khởi phát từ Mỹ giữa năm 2008 và nhanh chóng lan rộng toàn
cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức mua cho tới suốt năm 2009 tới năm 2010 mới có
dấu hiệu phục hồi. Rất nhiều doanh nghiệp lớn đã lâm vào cành phá sản hay đình trệ.
Chính phủ nhiều nước phải bỏ ra cả tỉ đô la để kích cầu. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp đã phải nỗ lực hết sức để có thể vượt qua.
Cơ cấu tiêu dùng cũng phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu người. Ở các
nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao thì chi tiêu cho các nhu cầu thiết
yếu (ăn uống, nhà ở…) chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, còn phần lớn là vào các dịch vụ như:
giải trí, du lịch… Chính vì thế mà tại các nước này các ngành dịch vụ rất phát triển, có
khi chiếm tới 70% sản lượng xã hội. Còn ở các nước nghèo, kém phát triển thì tới 80%
thu nhập được dành cho các nhu cầu cơ bản, phần còn lại dành cho tiết kiệm và chỉ có
rất ít được dành cho các nhu cầu về dịch vụ giải trí
Trong dài hạn chúng ta cần nhìn nhận một xu hướng tăng lên về thu nhập trung
bình trong dân chúng toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Xu hướng này ngoài việc sẽ
tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường, nó còn dẫn đến những nhu cầu, mong
muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẳn sàng

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực


15

bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, tính
thẩm mỹ hay giá trị tinh thần mà sản phẩm hay dịch vụ có khả năng mang lại.
- Môi trường kỹ thuật – công nghệ : Yếu tố có tác động hết sức mạnh mẽ đến
đời sống của dân chúng là yếu tố công nghệ. Những tiến bộ của công nghệ tác động
đến thị trường trên các mặt sau:
+Khởi đầu cho những ngành công nghiệp mới: như máy vi tính, dịch vụ mạng,
robot, công nghệ sinh học, nghiên cứu vũ trụ...
+ Làm thay đổi căn bản hay xóa bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện hữu.Ví dụ,
phát minh ra máy ảnh kỹ thuật số gây ảnh hưởng năng cho việc chụp hình dùng phim
cổ điển, máy photocopy và máy tính làm biến mất những chiếc máy chữ cũ kỹ…
+Kích thích sự phát triển những sản phẩm liên quan hoặc không liên quan đến
công nghệ mới.
+ Sự phát triển của công nghệ làm chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại bởi
sự ra đời ngày càng nhiều với tốc độ ngày càng cao của các sản phẩm mới ưu việt hơn.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và
làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ
thuộc rất nhiều vào sự đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển. Các doanh nghiệp nào
đầu tư cho chi phí nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời sẽ cao hơn.
- Môi trường chính trị - pháp luật : Các quyết định Marketing của một doanh
nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố luật pháp. Đó có thể là những điều
khoản luật pháp, các chính sách được chính phủ hay các tổ chức xã hội ban hành, nó
làm hạn chế những hoạt động của một doanh nghiệp theo khuôn khổ cho phép của luật
pháp và các vấn đề xã hội. Hệ thống luật pháp của một quốc gia bao gồm: hiến pháp,
các bộ luật (luật dân sự, luật doanh nghiệp, luậtthương mại, luật về thuế, luật đầu tư
nước ngoài…) và các chính sách Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp bao gồm các
chính sách đặc thù về từng lãnh vực như chính sách tài trợ trong doanh nghiệp, trong
giao thông, chính sách thuế quan …

Môi trường pháp luật chính trị trước hết là để bảo vệ giữa các doanh nghiệp với nhau.
Thứ hai là để bảo vệ người tiêu thụ tránh được các giao dịch mua bán không công
bằng. Thứ ba là để bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi kinh
doanh sai lệch.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

16

Tại Việt Nam, có ưu điểm là tính ổn định về chính trị cao, không xảy ra đảo
chính, bạo loạn nên thu hút được nhiều nhà đầu tư và làm cho các doanh nghiệp yên
tâm sản xuất. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật còn chưa hoàn thiện, các văn bản luật
quá nhiều và chồng chéo khiến các doanh nghiệp rất vất vả để thực thi, thậm chí đôi
khi còn tại điều kiện cho các cơ quan hành pháp nhũng nhiễu và làm khó doanh
nghiệp.
- Môi trường văn hóa – xã hội : Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội
cụ thể và những niềm tin, nhận thức về các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, hành vi
của họ bị ảnh hưởng từ xã hội, từ nền văn hóa mà họ đang sinh sống. Một số đặc trưng
về môi trường văn hóa-xã hội sau đây có những tác động nhất định đến hoạt động
Marketing của một doanh nghiệp: tính bền vững của văn hóa cốt lõi, các nhóm văn
hóa nhỏ như các nhóm tôn giáo, chủng tộc, giới thanh niên, phụ nữ… Do đó để tiếp
cận, để thu phục một thị trường nào đó các Marketer phải thấu hiểu được nền văn hóa
riêng biệt của nơi đó, tránh những hành vi, những thông điệp thậm chí những sản
phẩm, dịch vụ không tương thích với các giá trị văn hóa nơi đó. Ngoài ra do tính đặc
thù của các nền văn hóa khác biệt đôi khi còn giúp cho doanh nghiệp xâm nhập thị

trường tốt hơn.
* Các nhân tố môi trường vi mô.
- Năng lực, trình độ nhân viên Marketing tại công ty: Đội ngũ nhân viên
Marketing góp phần quyết định lớn vào sự thành công của hoạt động Marketing trong
công ty. Có thể thấy Marketing là một nghề mới nổi ở Việt Nam do đó hầu hết đội ngũ
nhân viên Marketing ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch nói riêng đều có kinh nghiệm hạn chế và chưa được đào tạo chuyên nghiệp.
Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với chính sách
của nhà nước trong việc tạo dựng hình ảnh du lịch Việt Nam trên toàn thế giới.
- Hệ thống cơ chế, chính sách của công ty: Ảnh hưởng của vấn đề này đến
marketing thông qua: nhận thức và sự quan tâm của Ban lãnh đạo đến hoạt động
Marketing; các chế độ, quy định cho nhân viên, văn hóa của công ty ảnh hưởng đến
thái độ làm việc của nhân viên và hình ảnh của công ty; những chính sách, quy định
dành cho khách

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

17

- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Theo Philip Kotler, cơ bản có 4 loại đối thủ cạnh tranh như sau:
+ Cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm (Brand competitor): Đó là nguy cơ cạnh
tranh từ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại và tiêu thụ trên cùng thị
trường. Các thương hiệu cùng cạnh tranh trong cùng một thị trường mục tiêu, có giá cả

gần như nhau
+ Cạnh tranh về sản phẩm thay thế (Product competitor): Đó là nguy cơ cạnh
tranh từ các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm khác loại nhưng có cùng mục đích sử
dụng hay những hình thái khác nhau của cùng một loại sản phẩm.
+ Cạnh tranh về nhu cầu, ước muốn (Need competitor): Đó là nguy cơ cạnh
tranh từ tất cả các doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau. Do ngân sách tiêu dùng
của khách hàng có hạn nên họ phải cân nhắc lựa chọn các mục đích tiêu dùng khác
nhau.
+ Cạnh tranh về ngân sách (Budget competitor):Là tất cả các sản phẩm có thể
sử dụng ngân sách đó, thay vì mua vài lon bia khách hàng có thể dùng số tiền đó mua
một cuốn sách để phục vụ công việc…(cạnh tranh gián tiếp).
Công tác Marketing ở đây cần nghiên cứu và làm rõ các nhu cầu và mong muốn
cụ thể của thị trường, hiểu được các đối thủ cạnh tranh theo từng loại, thấy rõ điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ trong việc phục vụ các nhu cầu ấy từ đó tìm ra các ưu
thếcạnh tranh để quảng bá và tuyên truyền cho ưu thế ấy nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp cần tìm ra các thị
trườngngách, các trận địa mà đối thủ bỏ trống hay chưa quan tâm tới để tấn công.
- Khách hàng: : Khách hànglà đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân
tố tạo nên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng
của mình. Nhìn chung có các dạng khách hàng sau đây: người tiêu dùng, nhà sản xuất,
trung gian phân phối, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp phi lợi nhuận và khách
hàng quốc tế. Khách hàng rất khác nhau về tuổi tác, thu nhập, trình độ văn hóa, sở
thích và sự khác biệt này đã tạo ra sự phong phú và đa dạng về nhu cầu mua sắm và sử
dụng hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, mọi nhu cầu đều thay đổi theo thời gian và nhu cầu
cá nhân có nhịp độ thay đổi nhanh chóng hơn cả đã tạo ra một cơ hội lớn cho các

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến



Trường Đại học Điện Lực

18

doanh nghiệp: cơ hội đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú và luôn thay đổi theo
chiều hướng gia tăng của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng những thành công trong
kinh doanh luôn thuộc về những doanh nghiệp nhận biết và đáp ứng kịp thời các nhu
cầu của thị trường. Khách hàng là mục tiêu cuối cùng của Marketing, mọi nỗ lực
Marketing suy cho cùng cũng là nhằm thỏa mãn cao nhất các nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Doanh nghiệp phải xem khách hàng là nguồn vốn cần quản lý và phát
huy như bất kỳ nguồn vốn nào khác.
Ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố khác như: vị trí công ty, cơ sở vật chất,
thứ hạng …cũng ảnh hưởng đến Marketing của công ty.
1.5 . Các chỉ tiêu đánh và phương pháp xác định các chỉ tiêu.
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá.
* Theo dõi sự hài lòng của khách hàng :Thông qua việc nghiên cứu sự hài lòng của
khách hàng, Marketing sẽ giúp cho công ty tìm ra những phương pháp toàn diện để
giải quyết, khắc phục và giải quyết những khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
giúp khách hàng thoải mái hơn và có ảm giác mình là người quan trọng được công
ty quan tâm.
*Chỉ tiêu doanh số:
Doanh số phản ánh tình hình hoạt động chung của công ty và cũng là thước đo
hiệu quả hoạt động Marketing. Số lượng khách đến năm nay so với năm trước như thế
nào, tỉ lệ doanh thu ra sao, tỷ lệ cho chi phí hoạt động Marketing so với doanh số sẽ là
những thông số quan trọng trong kiểm tra Marketing.
* Tỷ suất lợi nhuận:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt được
trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
Mục đích kiểm tra tỷ suất lợi nhuận là xem xét công ty lời hay lỗ, giúp ban lãnh

đạo xác định những sản phẩm hay hoạt động marketing nào cần mở rộng, thu hẹp hay
loại bỏ
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận do marketing mang lại sẽ đánh giá hiệu quả của hoạt động
Marketing.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

19

- Công cụ kiểm tra chỉ tiêu lợi nhuận:
Người kiểm tra marketing thường sử dụng các công cụ sau để kiểm tra khả
năng sinh lời của hoạt động marketing: Phân tích lợi nhuận theo sản phẩm, phân tích
lợi nhuận theo địa bàn, phân tích lợi nhuận theo từng nhóm khách hàng, phân tích lợi
nhuận theo khúc thị trường, theo kênh thương mại và phân tích lợi nhuận theo quy mô
đơn hàng.
Các bước tiến hành phân tích khả năng sinh lời của hoạt động marketing được
tiến hành như sau:
+ Bước 1: Phát hiện những chi phí chức năng
+ Bước 2: Phân bổ các chi phí chức năng cho các thực thể marketing
+ Bước 3: Chuẩn bị báo cáo lời lỗ của từng thực thể marketing
Sau khi phân tích khả năng sinh lời của từng biến số, ban lãnh đạo marketing có
thể đánh giá, xem xét, cân nhắc và xác định biện pháp chấn chỉnh tốt nhất.
*Số người đến lại lần thứ hai
Trong kinh doanh du lịch việc thu hút khách đến là rất quan trọng nhưng làm

sao gây ấn tượng để vẫn thu hút những vị khách này tìm đến lại các lần sau và từ đó họ
truyền cho những vị khách khác thật sự là một thành công lớn do tổng hợp các yếu tố
mang lại trong đó có Marketing. Việc theo dõi tình hình khách, số lượng khách đến lại
nhiều lần cũng là chỉ tiêu quan trong để đo lường hiệu quả hoạt động Marketing.
*Chỉ tiêu phục vụ
Quy trình phục vụ trong công ty là tổ hợp các nghiệp vụ, các giai đoạn kế tiếp
nhau, liên quan chặt chẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách một cách nhanh nhất với
chi phí thấp nhất.
Quy trình phục vụ khách du lịch:
-Giai đoạn xây dựng chương trình:
Khách du lịch do công ty khai thác sẽ đến phòng thị trường để thống nhất về
chương trình cũng như giá cả và nội dung cụ thể khác của chuyến du lịch. Sau khi
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

20

thống nhất , thỏa thuận xong , thông tin cụ thể sẽ được chuyển về phòng điều hành để
triển khai thực hiện chương trình.
-Giai đoạn chuẩn bị phục vụ:
Giai đoạn này bắt đầu từ khi phòng thị trường thỏa thuận xong với khách
hàng về chuyến du lịch và kết thúc khi khách tới. Sau khi thỏa thuận xong phòng thị
trường làm thông báo khách (qua hệ thống máy tính) chuyển xuống phòng điều hành
(phòng du lịch quốc tế và phòng du lịch nội địa) để điều hành việc thực hiện chương
trình (sau khi đã nhập số liệu về đoàn khách như việc nhập tên khách, tính giá…).
Phòng điều hành sẽ phải khẩn trương triển khai chương trình với việc đặt chỗ mua vé

những nơi cung cấp dịch vụ du lịch.Khi đã triền khai xong mọi thủ tục phòng du lịch
gửi thông báo lên bộ phận hướng dẫn và tổ xe . Bộ phận hướng dẫn lên kế hoạch điều
động hướng dẫn viên, nhận thông báo khách, tạm ứng kinh phí đi đoàn chuẩn bị sẵn
sàng để đi đoàn.
-Giai đoạn phục vụ trực tiếp:
Giai đoạn này được tính từ khi đón khách đến khi chia tay khách. Giai đoạn
này hướng dẫn viên thay mặt công ty phục vụ khách cũng như giám sát việc phục vụ
của các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. Khi có phát sinh trong quá trình đi đoàn hướng
dẫn viên có thể tự xử lý nếu vượt ngoài khả năng giải quyết thì báo ngay với ban điều
hành để tìm hướng giải quyết.
- Giai đoạn sau chuyến đi:
Sau chuyến đi hướng dẫn viên hạch toán toàn bộ chi phí của chuyến đi và
thanh toán với khách du lịch . Ban điều hành gặp mặt chia tay với khách hàng , tiếp
nhận các ý kiến của khách hàng sau mỗi chuyến đi đồng thời phản ánh lại với các bộ
phận , cá nhân liên quan và khen thưởng xử phạt công bằng.
* Thị Phần : Việc công ty có thị phần lớn trên thị trường sẽ đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh an toàn, có lĩa và chứng tỏ được sức cạnh tranh của mình với các công
ty đối thủ. Nhờ đó, uy tín và vị thế của công ty cũng được khẳng định trên thị trường.
1.5.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing tại Công ty TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM.”, em đã sử dụng các
phương pháp điều tra, phỏng vấn chuyên sâu..để tiến hành điều tra trắc nghiệm và

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực


21

phỏng vấn một số nhân viên chủ chốt của khách sạn nhằm thu thập những thông tin
cần thiết về hoạt động Marketing tại công ty.


Nguồn dữ liệu.
Để thu thập các dữ liệu liên quan đến tình hình kinh doanh và hoạt động
Marketing tại công ty TNHH Mejitsu Tongda VietNam em đã sử dụng hai nguồn dữ
liệu chính là :
- Nguồn dữ liệu thứ cấp : Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong giai đoạn năm 2013-2015.
Một số lí thuyết về vấn đề nghiên cứu qua các cuốn sách về Marketing như :
Marketing căn bản (GS.TS TRẦN MINH ĐẠO), Giáo trình Kinh Doanh Du Lịch Và
Khách Sạn (HOÀNG ĐÌNH HƯƠNG,). Giáo trình Marketing Du Lịch PGS.TS
Nguyễn Văn Mạnh.TS.Nguyễn Đình Hòa.



Phương pháp thu thập dữ liệu .
Em đã thu thập dữ liệu qua website của công ty, xin bản báo cáo tài chính của
phòng tài chính – kế toán về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
3 năm gần đây nhất.



Phương pháp phân tích : Dùng phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu giữa các kì với
nhau để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5.3. Phương hướng và giải pháp cải thiện các chỉ tiêu đánh giá.
Từ những tình hình thực tế của công ty TNHH Meijitsu Tongda VietNam và

dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường thì công ty Meijitsu Tongda VietNam cần phải
hoàn thiện tốt hơn nữa về các mặt như cải thiện hoạt động của phòng Marketing, chính
sách sản phẩm, xúc tiến..Nhằm đưa các sản phẩm của công ty tới gần hơn với người
tiêu dùng, đa dạng hóa các sản phẩm của công ty để phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của
khách hàng.
Để doanh số bán hàng, lợi nhuận, thị phần của công ty ngày một tăng, cũng
như để khách hàng luôn hài lòng về các sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ của
công ty và quay lại với công ty trong những lần tiếp theo thì công ty cần những giải
pháp để :
- Tăng cường đầu tư vào hoạt động Marketing : Có những đầu tư về ngân sách
phù hợp cho hoạt động Marketing, vì công ty đi vào hoạt động chưa lâu nên việc đầu

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

22

tư ngân sách vào hoạt động marketing sẽ có những tốn kém nên công ty cần chấp nhận
chi tiêu một khoản ngân sách lớn để mang lại lợi ích lâu dài cho công ty.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng.
- Đào tạo nguồn nhân lực : tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn
cho các nhân viên trong công ty : Mở các khóa học chuyên môn về nghiệp vụ cho
nhân viên, mời các giảng viên đại học có trình độ chuyên môn về giảng dạy..
- Xây dựng chính sách giá hợp lí, tăng cường hoạt động xác tiến bán hàng cũng
như mở rộng các kênh phân phối..


GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

23

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong những phần đã trình bày ở trên, chúng ta đã hiểu rõ được thế nào là du
lịch, thế nào là khách du lịch rồi những khái niệm về lữ hành, công ty lữ hành . Khái
niệm về marketing, marketing du lịch và vai trò của marketing. Marketing được hiểu
là hoạt động của con người nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng
thông qua quá trình trao đổi.
Marketing có vai trò rất quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nó có vai trò xây
dựng thương hiệu, hình ảnh cho công ty, đặc biệt có vai trò quan trọng nó là hoạt động
để duy trì sự phát triển của công ty, đồng thời thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng tới marketing của công ty bao gồm môi trường vĩ
mô( kinh tế -kỹ thuật, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội..) và môi trường vi mô
( năng lực trình độ nhân viên, đối thủ cạnh tranh, khách hàng ).

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung


24

SVTH: Hoàng Thị Yến


Trường Đại học Điện Lực

25

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triểncủa công ty TNHH Meijitsu Tongda
VietNam.
- Tên công ty : Công ty TNHH Meijitsu Tongda VietNam
- Trụ sở : Phố Ghẽ-Tân Trường-Cẩm Giàng-Hải Dương
-Loại hình pháp lí : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty TNHH MEIJITSU TONGDA VIETNAM được thành lập năm 2012.
Với tổng số nhân viên vào thời điểm đó là 15 người.Chức năng của Công ty chuyên
kinh doanh du lịch, thương mại và dịch vụ vận tải.Hoạt động chính trong lĩnh vực kinh
doanh lữ hành.
- Sau gần 4 năm thành lập, hiện tại số lượng nhân viên trong Công ty đã phát
triển lên tới 24 người.Hoạt động chính trong lĩnh vực lữ hành với số vốn lên tới
4,500,554,269 đồng. Công ty không còn bó mình trong khu vực tỉnh nhà nữa mà đã
mở rộng thị trường ra các tỉnh thành khác như Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà
Nội..
- Trước xu thế phát triển của ngành dịch vụ nói chung, đặc biệt là ngành dịch
vụ du lịch lữ hành cùng với sự cạnh trang gay gắt trên thị trường thì công ty đã phát
triển không ngừng nhờ những chính sách Marketing hợp lí, liên tục khai thác tối đa thị

trường đã có, đồng thời mở rộng tiến vào khai thác các thị trường tiền năng mới, liên
tục tuyển thêm những nhân viên có chuyên môn cao chất lượng dịch vụ tiến tới phát
triển bền vững.
- Các Tour du lịch ban đầu chỉ có những địa điểm trong nước, hiện nay công ty
đã vươn tới mở rộng các tour đến nhiều các quốc gia khác trên thế giới, điển hình :
Trung Quốc, Thái lan..Với số lượng khách mỗi năm lên tới hàng nghìn khách, cụ thể
năm 2015 vừa rồi là 5,550 khách đến với Công ty.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Trung

SVTH: Hoàng Thị Yến


×