Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Xây dựng phần mềm ứng dụng quản lí tiếp công dân và xử lí đơn thư Khiếu nại, Tố cáo trên nền web

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào là không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ nhiều hay ít dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập tại giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm từ Thầy Cô gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin kính gửi đến quý thầy cô của khoa Công
nghệ Thông tin – Trường đại học Tài nguên Môi trường Hà Nội đã đi cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập ở trường, đã cổ vũ động viên, kích lệ, và tạo điều kiện
tốt cho chúng em trong những lúc gặp khó khăn để chúng em bước tiếp trên con
đường thành công của mình.
Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Việt Anh người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này. Trong thời gian làm đồ án cùng thầy, chúng em không những học
hỏi được những kiến thức mà còn học hỏi được khả năng làm việc nghiêm túc, độc
lập và có trách nhiệm với công việc của mình.
Bước đầu mới đi vào thực tế, tìm hiểu về cách quản lý của nhà nước do vậy
kiế thức của em còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ. Do vậy không tránh khỏi những thiếu
sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cô và các
bạn để sau này kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
UBND
NĐ-CP
PHP
SQL
PMQL
TCD
TX


ĐK
KN, TC

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Nghị định chính phủ
Hypertext Preprocessor
Structured Query Language
Phần mềm quản lý
Tiếp công dân
Thường xuyên
Định kỳ
Khiếu nại, Tố cáo


PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của con người thì công nghệ thông tin cũng không
ngừng phát triển, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới là 1 phần không thể thiếu trong
công cuộc hiện đại hóa của mỗi quốc gia. Công nghệ thông tin đã có những bước
phát triển mạnh mẽ kể về chiều sâu lẫn chiều rộng. Máy tính đã trở lên phổ biến với
tất cả mọi người và máy tính đã trở thành công cụ giải trí cho con người trong công
ty cũng như gia đình.
Trên thế giới cũng như ở việt nam thì công nghệ thông tin trở thành 1 nghành
khoa học kỹ thuật không thể thiếu trong các ứng dụng cũng như trong các hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội……..chính vì vậy các công ty tin học trên thế giới đã không
ngừng đưa ra các giải pháp và các sản phẩm, hệ thống quản lí có chất lượng cao,
thông qua các sản phẩm và các giải pháp đó, chúng ta có thể nhận thấy tầm quan
trọng và tính thiết yếu của công nghệ thông tin trong việc ứng dụng quản lí.
Ở nước ta hiện nay, việc áp dụng tin họa hóa trong quản lí tại các cơ quan,

doanh nghiệp đang rất phổ biến và ngày càng trở lên cấp thiết. Trong các cơ quan,
tổ chức doanh nghiệp thì nguồn lực giữ vai trò chủ đạo tuy nhiên trong cuộc sống
không ít trải qua các khó khăn dẫn đến xích mích kiện tụng nên công việc xử lí đơn
thư vẫn còn khó khăn.
Lý do chọn đề tài
Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo hiện nay đang là
một trong những vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta. Việc đổi mới đường lối phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi
với thực hiện “Công bằng, dân chủ”. Đảng, Nhà nước ta coi công tác tiếp công dân
chính là thực hiện quan điểm “Dân là gốc”; tiếp công dân là tạo điều kiện để nhân
dân trực tiếp tham gia quản lý Nhà nước “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ, đấu tranh với các hiện tượng
tiêu cực, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhà nước, của tập thể và của cá nhân. Công tác tiếp công dân đây cũng là bước
đầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3


Hiến pháp năm 1992 khẳng định rằng khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền
cơ bản của công dân, quyền này được sử dụng không hạn chế ở bất cứ lĩnh vực nào.
Luật Khiếu nại, tố cáo đã cụ thể hoá quyền khiếu nại, tố cáo của công dân thành
những chế định được thực hiện trên thực tế và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
đúng quy định của pháp luật. Trên thực tế hiện nay việc thực thi những quyền này
đối với quyền và nghĩa vụ của Nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của công dân
đang còn là vấn đề phải bàn bạc, phải hoàn thiện về mặt pháp luật rất nhiều. Nhưng
phải khẳng định một điều rằng công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo của Nhà nước ta trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ, tích cực, hạn chế
được cơ bản những vụ việc bức xúc, phức tạp, góp phần ổn định tình hình an ninh,
chính trị, giữ ổn định sự phát triển của đất nước.

Qua thời gian đi thực tế tại “Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Vinh”. Em nhận
thức được rằng: Bằng việc đi thực tế em thấy công tác tiếp công dân và xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo có một vị trí rất quan trọng. Nếu như các cơ quan Nhà nước,
chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở mà thực hiện tốt công tác tiếp công dân và
xử lý đơn thư khiếu nại ngay từ bước đầu sẽ góp phần quan trọng không chỉ hạn chế
được phát sinh các vụ việc phức tạp, đồng thời cũng sẽ hạn chế được tình trạng bức
xúc khiếu nại đông người, đặc biệt là những vấn đề có tính nhạy cảm về an ninh
chính trị, điểm yếu mà hiện nay kẻ địch đang lợi dụng nó để âm mưu “Diễn biến
hoà bình” phá hoại công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Trong bài viết này, Em tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề cơ bản trong
công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo nhằm củng cố những kiến
thức đã học, đã nghiên cứu. Mong muốn đáp ứng tốt hơn về trình độ nhiệp vụ
chuyên môn trong công tác thực tế nói chung và kỹ năng nghiệp vụ trong công tác
tiếp dân và xứ lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ở địa phương nơi mà bản thân em đã đi
thực tế.
Bằng sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ giúp ta giải quyết nhiều vấn đề
khó khắc trong công việc nói chung và trong Tiếp công dân và xử lý đơn thư nói
riêng. Do vậy Em sẽ thực hiện nghiên cứu “ Xây dựng phần mềm ứng dụng quản lí
tiếp công dân và xử lí đơn thư Khiếu nại, Tố cáo trên nền web” cụ thể thực hiện trên
Ủy ban nhân dân Thành Phố Vinh.

4


Nội dung của đồ án:
Đồ án trình bày quy trình Xây dựng phần mềm ứng dụng quản lí tiếp Công
dân và xử lý đơn thư Khiếu nại, Tố cáo trên nền web bao gồm tìm hiểu nghiệp vụ
quản lí tiếp Công dân và xử lý đơn thư Khiếu nại, Tố cáo trên nền web, từ đó đi vào
phân tích thiết kế hệ thống để đưa ra một sản phẩm phần mềm có các chức năng cần
thiết, cấu trúc đồ án này gồm bốn chương:

Chương 1: Tổng quan về phần mềm ứng dụng quản lí tiếp Công dân và
xử lí đơn thư khiếu nại, tố cáo của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Vinh.
Chương 2: Tổng quan về ngôn ngữ lập trình được sử dụng.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống.
Chương 4: Lập trình xây dựng và mô tả hệ thống.
Kết luận và hướng phát triển đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Các quá trình quản lý đồ án, lưu trữ, thống kê, tìm
kiếm đồ án, qua đó Xây dựng phần mềm ứng dụng quản lí tiếp Công dân và xử lí
đơn thư khiếu nại, tố cáo của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Vinh.
Phạm vi nghiên cứu: Chương trình được áp dụng Xây dựng phần mềm ứng
dụng quản lí tiếp Công dân và xử lí đơn thư khiếu nại, tố cáo của Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố Vinh.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG QUẢN LÍ TIẾP CÔNG DÂN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH
1.1 Sự cần thiết trong việc xây dựng luật tiếp công dân
1.1.1 Ý nghĩa và tấm quan trọng trong việc tiếp công dân

6


Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua việc
tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm

tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân,
tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mặt khác, thông qua
công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận được những thông tin
phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ
trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật về tiếp công dân;
các cơ quan, tổ chức đã triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác này. Chính vì vậy,
công tác tiếp công dân đã thu được những kết quả nhất định: các cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể đã nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị của mình; nhiều
đồng chí lãnh đạo đã trực tiếp tiếp công dân theo quy định, từng bước khắc phục
tình trạng khoán trắng cho một số cơ quan chuyên môn; tổ chức đối thoại, chỉ đạo
giải quyết các vụ việc phức tạp ngay từ nơi phát sinh; chấn chỉnh những việc làm
sai trái của cán bộ, cơ quan cấp dưới; hướng dẫn công dân thực hiện đúng chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhiều nơi đã thành lập Trụ
sở, ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân, bố trí công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân, đầu tư cơ sở, trang thiết bị cho Trụ sở, công tác tiếp công dân đã dần dần
đi vào nề nếp. Hàng năm, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng, Nhà nước và
các cấp, các ngành đã tiếp và hướng dẫn hàng chục lượt người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, trong đó có nhiều đoàn khiếu kiện đông người, phức tạp.
1.1.2

Những hạn chế và bất cập trong việc tiếp công dân trong thời gian qua

7


Bên cạnh những kết quả nêu trên, công tác tiếp công dân của các cấp, các
ngành và Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước còn có những

hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, cụ thể là:
a) Lãnh đạo một số cơ quan, tổ chức chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng
của công tác tiếp công dân, chưa quan tâm đúng mức đến công tác này, chưa đề cáo
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Việc tiếp công dân còn hình thức, chưa hiệu quả; có nơi còn biểu hiện thiếu
tinh thần trách nhiệm, thái độ không đúng mực đối với người dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; tình trạng né tránh trách nhiệm, hướng dẫn công dân
không đúng quy định vẫn còn xảy ra;
c) Tên gọi, mô hình tổ chức của tổ chức tiếp công dân, cơ cấu thành phần tại
nơi tiếp công dân; số lượng cán bộ, điều kiện làm việc, chế độ chính sách đối với
công chức tiếp công dân còn thiếu thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Việc
phối, kết hợp giữa Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương với địa phương, giữa các cơ
quan, tổ chức thường trực tại Trụ sở tiếp công dân; giữa Trụ sở tiếp công dân với
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh cũng thiếu chặt chẽ; ở một số nơi, việc tiếp công dân chưa gắn với giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp công dân ở Trụ sở chưa gắn với
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp thu, xem xét, giải quyết của các cơ quan, tổ
chức;
d) Trong hoạt động tiếp công dân, chưa phân định rõ việc tiếp công dân đến
khiếu nại, tố cáo với kiến nghị, phản ánh; chưa quy định rõ việc tiếp công dân của
người đứng đầu với việc tiếp công dân của công chức, giữa việc tiếp công dân
thường xuyên với việc tiếp công dân theo yêu cầu khẩn thiết đối với vụ việc phức
tạp, có nhiều người tham gia;
đ) Chế độ thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ
sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa được đầy đủ, kịp thời; công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân
chưa được quan tâm đúng mức;

8



e) Đội ngũ công chức làm công tác tiếp công dân nhiều nơi chưa đáp ứng yêu
cầu, còn hạn chế về hiểu biết pháp luật, kinh nghiệm quản lý, khả năng giao tiếp,
phương pháp vận động, thuyết phục quần chúng. Công tác đào tạo chuyên môn cho
công chức làm công tác tiếp công dân chưa được quan tâm đúng mức; chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với công chức làm công tác tiếp công dân còn nhiều bất cập.
Những tồn tại trên có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là
chưa có văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao để điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong lĩnh vực tiếp công dân.
Quyết định ban hành quy định chức năng , nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Ban Tiếp công dân Thành Phố Vinh
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ Công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định dố 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của chính phủ quy định
chi tiết một số điều của luật Tiếp công dân;
Xét đề nghị của chánh văn phòng HĐND-UBND thành Phố vinh;
1.2 Những quy định chung của Luật Tiếp công dân
1.2.1 Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về chức năng, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, biên chế và mối quan hệ của ban tiếp công dân thành phố vinh
Công chức tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở Tiếp công dân và công chức
được điểu động tiếp công dân đột xuất. Đại diện của tổ chức cơ quan đơn vị. người
khiếu nại, tố cáo, phản ánh. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có lien quan tới công tác
tiếp công dân.
1.2.2 Giải thích ngữ nghĩa.
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4
của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố

cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
9


Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và
tiếp công dân đột xuất.
Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến,
nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.
Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc
nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và
phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp.
Xử lí đơn là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi nhận được đơn
của cá nhân, cơ quan tổ chức phải căn cứ hoặc đối chiếu với quy định của pháp luật
để thụ lí và giải quyền nếu thuộc thẩm quyềncủa mình hoặc hướng dẫn công dân
hoặc chuyển đơn tới các cơ quan tổ chức, đơn vị của pháp luật.
Đơn ra ban tiếp công dân tham mưu cho lãnh đạo UBND chuyển đến là đơn
đủ điều kiện thụ lí, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố để giao cho
phòng, ban, chuyên môn, đơn vị xem xét giải quyết, trả lời hoặc tham mưu UBND
thành phố trả lời công dân.
Đơn do ban tiếp công dân chuyển đến là những đơn được Chủ Tịch UBND
thành phố của quyền cho ban tiếp công dan chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền quyết gồm: Đơn của công dân trực tiếp gửi hoặc gửi qua bưu
điện hoặc do cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền chuyển đến có cùng nội dung
với đơn đã được ban tiếp công dân tham mưu lãnh đạo UBND thành phố giao
nhiệm vụ, đang trong thời hạn giải quyết hoặc quá hạn mà chưa có kết quả giải
quyết và đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cá phường xã, các cơ quan,
đơn vị có liên quan.

1.2.3 Nguyên tắc tiếp công dân

10


Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn
giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của
pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp
công dân.
Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
1.2.4 Trách nhiệm tiếp công dân.
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm:
a) Chính phủ;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục;
c) Ủy ban nhân dân các cấp;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
đ) Các cơ quan của Quốc hội;
e) Hội đồng nhân dân các cấp;
g) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp
công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.

11



3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính
trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc
Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu
cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp
công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể
việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2.5 Vị trí, chức năng
Ban tiếp công dân do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập và tổ chức trực
thuộc văn phòng HĐND – UBND thành phố.
Ban tiếp công dân có chức năng giú hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật và tham mưu
UBND thành phố xử lí, giải quyết đơn khiếu nại, phản ánh, Kiến nghị, của công
dân.
1.2.6 Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch
thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự
công cộng.
5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

12


6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi

hành công vụ.
7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông
người tại nơi tiếp công dân.
8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.

13


Cơ cấu tổ chức

1.3.

UBND Thành Phố Vinh

Ban tiếp
công dân

Phòng
giáo dục
đào tạo

Phòng
kinh tế

Phòng tài
nguyên môi
trường

………..


Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của UBND Thành phố Vinh
1.4 Khảo sát tiếp công dân của Ủy Ban nhân dân thành phố Vinh
1.4.1 Tiếp công dân thường xuyên
a. Xác định tư cách chủ thể
 Khi công dân đến trực tiếp trình bày tại trụ sở tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân

đề nghị công dân xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân để làm
rõ tư cách của người trực tiếp khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh, kiến nghị; người đại

14


diện, người được ủy quyền hoặc luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ người khiếu
nại về pháp luật.
-

Trường hợp người trình bày là người đại diện của người khiếu nại thì cán bộ tiếp
công dân yêu cầu người trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện
hợp pháp của người khiếu nại, gồm: giấy tờ chứng minh người khiếu nại là người
không có năng lực hành vi dân sự hoặc không đủ năng lực hành vi dân sự; giấy tờ
chứng minh là người giám hộ hoặc giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người khiếu nại cư trú hoặc văn bản nêu rõ lý do, nội dung đại diện (đối với
trường hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là đại diện).

-

Trường hợp người trình bày là người được ủy quyền khiếu nại thì cán bộ tiếp công
dân yêu cầu xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân; Hợp đồng
ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại có công chứng, chứng thực; giấy
ủy quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu

nại.

-

Trường hợp có luật sư, trợ giúp viên pháp lý, thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu xuất
trình: Thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của
người khiếu nại; Quyết định phân công trợ giúp pháp lý; Giấy giới thiệu của tổ chức
hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề
luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn Luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với
trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Giấy ủy quyền của người khiếu
nại.

 Trường hợp người trình bày không xuất trình các loại giấy tờ được quy định tại

Khoản 1 Điều này thì cán bộ tiếp công dân từ chối tiếp dân và giải thích rõ lý do
theo nội quy tiếp công dân.
 Trường hợp đã kiểm tra đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cán

bộ tiếp công dân nghiên cứu đơn và đề nghị công dân trình bày tóm tắt nội dung vụ
việc; tác nghiệp chương trình quản lý tiếp công dân trên máy tính hoặc ghi vào sổ
tiếp công dân.

15


b. Tiếp người đến phản ánh, Khiếu nại, Tố cáo, Khiến nghị.
 Trường hợp có nhiều người (từ 05 người trở lên) cùng đến trụ sở tiếp công dân để

khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung, thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu những
người khiếu nại, tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung vụ việc với cán bộ tiếp

công dân. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
-

Trong trường hợp có từ 05 đến 10 người đến thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

-

Trong trường hợp từ 10 người trở lên thì số người đại diện nhiều hơn, nhưng tối đa
không quá 05 người.

 Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp,

đơn được thực hiện đúng thể thức, có kèm theo tài liệu có giá trị chứng minh, thì
cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn theo Khoản 4, Điều 9 của Quy trình này.
 Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan

cùng cấp, cán bộ tiếp công dân thực hiện theo Khoản 3, Điều 9 của Quy trình này.
1.4.2 Trình tự tiếp công của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
 Tiếp công dân định kỳ theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
 Tiếp công dân để đối thoại trực tiếp trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu.
 Tiếp công dân để đối thoại trực tiếp trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai đối

với vụ việc phức tạp, kéo dài.
 Tiếp công dân đột xuất, trong các trường hợp sau:
-

Các vụ việc khiếu nại, tố cáo nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra
hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân,
xâm hại đến tính mạng của công dân, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.


16


-

Vụ việc đã quá hạn giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hiện
hành do lỗi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi
hành công vụ.

-

Vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài, đã được nhiều cấp giải quyết nhưng vẫn chưa
có kết luận cuối cùng.

-

Tiếp công dân theo chỉ đạo của cấp trên hoặc tiếp công dân theo đề xuất của Thủ
trưởng cơ quan tiếp công dân hoặc cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.5 Bài toán quản lí tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố vinh
Bằng việc khảo sát thực tế của UBND thành phố Vinh về quản lí tiếp công
dân và xử lí đơn thư khiếu nại tố cáo ta cần đưa ra 1 số bài toán cho quản lí cho
quản lí tiếp công dân như sau:
Lưu trữ thông tin về tiếp công dân
Là quy trình đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ của quản lí tiếp công dân

-

Các loại văn bản của tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ(đột
xuất), các loại văn bản báo cáo, tổng hợp tiếp công dân


-

Lưu trữ các thông tin trên phần mềm và Sourcecode tiếp công dân và các tài liệu
tham khảo cho người sử dùng

-

Thông tin tra cứu, tìm kiếm cho công tác quản lý nghiệp vụ tiếp công dân.
Thao tác trên dữ liệu
- Quy trình cập nhật, truy nhập dữ liệu trên mỗi lượt tiếp công dân.
- Quy trình quản lý tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ
- Quá trình tổng hợp các lượt tiếp dân
- Thao tác tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau…
Mục tiêu xây dựng phần mềm ứng dụng quản lý tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân thành phố Vinh:
17


- Tổ chức thống nhất một hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm lưu trữ thống nhất toàn
bộ dữ liệu.
- Cập nhật, tìm kiếm, thống kê, lưu trữ các kỳ, lượt tiếp công dân.
1.6 Kết luận chương 1
Trong chương này, chúng em đã trình bày những khảo sát về quy trình quản
lý tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh. Dựa trên quy trình này,
chúng em đã phân tích bài toán và xây dựng chương trình quản lý tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân thành phố Vinh bằng công nghệ web (được trình bày chi tiết ở các
chương sau).

18



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG
Trong chương này em sẽ trình bày lý thuyết và ngôn ngữ lập trình sử dụng để
cài đặt và xây dựng chương trình cho bài toán Quản lý tiếp công dân và xử lí đơn
thư khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, hệ thống được cài đặt trên nền Web, sử dụng ngôn
ngữ PHP với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2012.
2.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2012
SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBOMS) hay
còn được gọi là Realational Database Mannagement Systems. Cơ sở dữ liệu quan hệ
là cơ sở dữ liệu, mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng
được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các
hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết với nhau bởi bộ Database Engine
khi có yêu cầu. Cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu
thông dụng nhất hiện nay.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu “SQL Server” là một trong những hệ phần mềm tiện
lợi và hiệu quả trong việc phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn, phân tách tích
hợp cho cơ quan, tổ chức, địa phương.
SQL Server hỗ trợ tốt trong quá trình quản lý xử lý đồng nhất, bảo mật dữ
liệu theo mô hình Client/Server trên mạng.
2.2 Ngôn ngữ lập trình PHP
PHP - viết tắt hồi quy của "Hypertext Preprocessor", là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên client. PHP đã trải
qua rất nhiều phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, với cách viết mã
rõ rãng, tốc độ nhanh, dễ học nên PHP đã trở thành một ngôn ngữ lập trình web rất
phổ biến và được ưa chuộng
2.3 Hoạt động của PHP
Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sẽ triệu gọi PHP Engine để
thông dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới.


19


Hình 2.1 Sơ đồ hoạt động của PHP
2.4 Kết luận chương 2
Qua quá trình tìm hiểu lý thuyết và ngôn ngữ lập trình sử dụng, chúng ta thấy
được những ưu điểm của ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
MySQL trên đây giúp việc cài đặt chương trình được thuận lợi hơn. Do vậy rất phù
hợp để xây dựng và phát triển hệ thống.

20


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÍ TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ
LÍ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Trong chương này, chúng em sẽ trình bày bản phân tích và thiết kế hệ thống
Quản lý Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh. Các nội dung chi tiết
được trình bày bao gồm: khảo sát bài toán Quản lý Tiếp công dân, phân tích bài
toán Quản lý Tiếp công dân, đặc tả yêu cầu hệ thống, phân tích các chức năng hệ
thống, thiết kế hệ thống.
3.1 Khảo sát và Phân tích bài toán Quản lý Tiếp công dân.
Quản lý Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh nhằm mục đích
quản lý và lưu trữ thông tin về Tiếp công dân dễ dàng và chính xác hơn, cho phép
người sử dụng cập nhật, thống kê, tìm kiếm các thông tin về Tiếp công dân.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra các mục tiêu của hệ thống như sau:
3.1.1 Khảo sát
Quản lý tiếp công dân là một công việc rất quan trọng mà không thể thiếu tại
các cơ quan của nhà nước điển hình là Ủy ban nhân dân thành phố Vinh. Như đã

trình bày ở chương 1 về tầm quan trọng của quản lí tiếp công dân.
Hàng năm sau mỗi kỳ tiếp công dân để xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh của công dân, người quản lý tiếp công dân sẽ phải lưu trữ các thông tin hồ
sơ, văn bản của công dân gửi đến hoặc các kỳ tiếp dân định kỳ để giải quyết các vụ
việc cho công dân . Việc lưu trữ này lưu trữ các thông tin: lưu trữ thông tin của
công dân đến tố cáo, phản ánh, khiếu nại,….., nội dung của các loại đơn, quy trình
xử lý đơn cho mỗi đơn, người tiếp dân định kỳ, kết quả…….được lưu trữ trên các
file excel, hoặc trên văn bản. tuy nhiên bản mềm của các vụ việc tiếp công dân vẫn
chưa được lưu trữ lại mà chỉ được lưu lại trên các bản thủ công phần cứng.
Trong quá trình tìm kiếm, thống kê và báo cáo thì công việc tìm kiếm rất mất
công, mất thời gian, tìm kiếm thủ công…… nhiều khi tài liệu còn mất mát, hư hỏng
và tốn diện tích.
Từ những thực tế trên, đặt ra một bài toán Quản lý Tiếp công dân như sau:
Xây dựng cơ sở dữ liệu để lưu các thông tin liên quan đến Tiếp công dân, sau đó

21


xây dựng phần mềm Quản lý Tiếp công dân thực hiện các thao tác cập nhật các
thông tin liên quan đến việc Tiếp công dân, tìm kiếm, lưu trữ bản mềm.
3.1.2 Phân tích bài toán
Quản lý Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố Vinh nhằm mục đích
quản lý và lưu trữ thông tin về Tiếp công dân dễ dàng và chính xác hơn, cho phép
người dùng cập nhật, thống kê, tìm kiếm các thông tin.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra các mục tiêu của hệ thống như sau:
- Cập nhật dữ liệu tìm hiểu thông tin của phần mềm 1 cách chính xác và
nhanh chóng nhất
- Thống kê tìm kiến theo các tiêu chí khác nhau
- Lưu trữ các thông tin như dữ liệu khi tiếp công dân
- Dowload các văn bản, các báo cáo

3.2 Đặc tả yêu cầu hệ thống
3.2.1 Yêu cầu về chức năng của hệ thống
Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm, thống kê các thông tin liên
quan đến Tiếp công dân.
Chức năng đăng nhập
-

Chức năng này cho phép người dùng đăng nhập vào trang quản trị của phần mềm
Chức năng quản lý tiếp công dân

-

Quản lý tiếp công dân thường xuyên: Chức năng này cho phép người dùng được

-

thêm mới, sửa, xóa, in các lượt tiếp dân thường xuyên
Quản lý tiếp công dân định kỳ: Chức năng này cho phép người dung được thêm
mới, sửa, xóa, in kỳ tiếp dân và cấp nhật các lượt tiếp dân trong 1 kỳ tiếp dân
Chức năng tra cứu

-

Chức năng tra cứu tổng hợp tiếp dân: Chức năng này cho phép người dùng được in

-

tổng hợp tiếp dân
Chức năng tra cứu tìm kiếm tiếp dân định kỳ: Chức năng này cho phép người dùng
tìm kiếm được các kỳ tiếp dân


Chức năng báo cáo

22


-

Chức năng báo cáo tổng hợp kết quả tiếp dân: chức năng này cho phép người dùng

-

kết xuất ra file excel về tổng hợp kết quả tiếp dân
Chức năng báo cáo chi tiết: chức năng này cho phép người dùng kết xuất ra file
excel về sổ tổng hợp theo dõi tình hình tiếp dân thường xuyên và tình hình tiếp dân
định kỳ
Chức năng hướng dẫn sử dụng

-

Chức năng này cho phép hướng dẫn sử dụng bằng tài liệu của phần mềm cho người
dùng
Chức năng hồ sơ cá nhân

-

Thông tin cá nhân: Chức năng này cho phép người dùng ghi các thông tin cá nhân
Thay đổi mật khẩu: Chức năng này cho phép người dùng thay đổi mật khẩu
Thoát: Chức năng này cho phép người dùng thoát khỏi phần mềm


PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIẾP CÔNG DÂN

Quản lý tiếp công dân Tra cứu

Báo cáo

Hướng dẫn sử dụngHồ sơ cá nhân

Tra cứu tổng hợp tiếp dân
Hướng dẫn sử dụng bằng tàiThông
liệu tin cá nhân
Quản lý tiếp công dân thường xuyênBáo cáo tổng hợp kết quả tiếp dân

Tra
cứu
tìmkỳ
kiếm tiếp dân định kỳ
Quản lý tiếp công
dân
định
Báo cáo chi tiết tình hình tiếp dân TX, và tiếp dân ĐK

Thay đổi mật khẩu

Thoát
Hình 3.1 Sơ đồ phân cấp chức năng
3.3 Phân tích hệ thống
Hệ thống phần mềm tiếp công dân thực hiện: Khi đăng nhập vào hệ thống
chúng ta điền tài khoản và mật khẩu vào hệ thống đăng nhập chúng ta có thể thấy


23


các chức năng chính của phần mềm, thực hiện các thao tác như thêm, sửa, xóa, cập
nhật lượt tiếp dân, in.
3.3.1 Mô hình Use Case mức cao
a. Biểu đồ Use Case

Hình 3.2 Mô hình Use case mức tổng quát
b. Mô tả khái quát các chức năng
- Đăng nhập: Người dùng cần phải đăng nhập vào hệ thống để sử dụng
được các chức năng quản trị của hệ thống. Và người dùng có thể đăng xuất khỏi hệ
thống để kết thúc phiên làm việc này của mình
- Quản lý tiếp công dân: Trong chức năng này người dùng có thể quản lý và
lưu trữ trên bản mềm các thông tin liên quan tới tiếp công dân thường xuyên và tiếp
công dân định kỳ
- Tra cứu: Chức năng này người dùng có thể tra cứu các thông tin, tài liệu
tổng hợp tiếp dân và tìm kiếm được các kỳ tiếp dân
- Báo cáo: Thực hiện cho phép báo cáo các thông tin chi tiết tổng hợp về tiếp
dân định kỳ và tiếp dân thường xuyên 1 cách nhanh chóng hiệu quả hơn
- Hướng dẫn sử dụng: Có thể download các tài liệu chỉ cách sử dụng phần
mềm
24


- Hồ sơ cá nhân: Giúp người dùng quản lí đầy đủ về thông tin cá nhân của
mình
3.3.2 Phân tích các mô hình Use Case chi tiết
a. Use Case “Đăng nhập”


Hình 3.3 Biểu đồ Use case “Đăng nhập”
 Mô tả chi tiết Use case
 Usecase “ đăng nhập”

Tên use case
Tác nhân
Mục đích

Đăng nhập
PMQL tiếp công dân
Đăng nhập vào hệ thống để sử dụng các chức năng của hệ

Mô tả khái quát

thống.
- Người dùng chọn chức năng đăng nhập hệ thống.
- Giao diện đăng nhập hệ thống hiển thị.
- Sau đó người quản lý nhập account và password, hệ thống
sẽ kiểm tra thông tin và thông báo kết quả đăng nhập với
người dùng.
Bảng 3.1 Mô tả Use case “Đăng nhập”

25


×