Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

thiết kế mạch khoá điện tử dùng AT89C52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 40 trang )

NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một xã hội hiện đại, sự phát triển của nghành điện tử viễn thông là một
yêu cầu không thể thiếu để thúc đẩy nền kinh tể phát triển và góp phần nâng cao đời
sống xã hội.
Ngày nay, trên thế giới, điện tử viễn thông vẫn không ngừng phát triển với tốc
độ rất cao và thâm nhập ngày càng sâu vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển đó, nghành điện tử viễn thông Việt Nam cũng đang nỗ lực hết
sức trên con đường tìm chỗ đứng cho mình. Trong đó, lĩnh vực bảo mật là một mảng
lớn mà chúng ta cần quan tâm. Chính vì thế, với mục đích làm quen bước đầu với việc
thiết kế mạch điện tử nói chung và với hệ thống an toàn, bảo mật nói riêng, chúng em
chọn đề tài “ hệ thống khóa điện tử” để nghiên cứu và thực hiện. Hệ thống này cho
phép ta quản lí và hạn chế được số người mở khóa, hay rộng hơn là ra vào những khu
vực cần bảo mật. Đề tài tuy không lớn, song về nguyên lí thì có thể phát triển thành
các ứng dụng quản lí theo thẻ từ, mã vạch,, vân tay… mà hiện nay đang rất cần thiết.
Vì thế, đối với chúng em đây là bước cơ sở để nghiên cứu những ứng dụng lớn hơn
sau này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Nguyễn Xuân Tiến đã hướng dẫn tận tình và giải quyết những khó khăn mà chúng em
gặp phải. Tuy đã cố gắng song do những hạn chế về thời gian tìm hiểu, kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế nên chúng em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của chúng
em được hoàn thiện hơn, với nhiều chức năng và phát triển, nâng cấp hiện đại hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ



NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỌ 8051 (AT89C52)
Vi điều khiển 8051 là một trong những họ vi điều khiển 8bit thông dụng nhất
trên thế giới. Vi điều khiển này được chế tạo lần đầu tiên bởi hãng Intel, sau đã được
các hãng khác chế tạo dưới dạng các dẫn xuất khác nhau. Các dẫn xuất này đều có
chung một kiến trúc giống với vi điều khiển 8051 kinh điển. Thêm vào đó, tùy theo
từng loại mà các chip dẫn xuất được tích hợp thêm các ngoại vi khác nhau (như ADC,
SPI, EEPROM, capture/compare channels…), tính năng cũng được nâng cao để phù
hợp với các ứng dụng ngày càng phức tạp.
Trước hết xin giới thiệu một số tính năng của họ vi điều khiển 8051 (lưu ý là
những tính năng này là của của vi điều khiển 8051 kinh điển):
- CPU 8bit được thiết kế tối ưu cho các ứng dụng điều khiển.
- Có khả năng xử lý bit logic.
- Không gian bộ nhớ chương trình 64Kbyte.
- Không gian bộ nhớ dữ liệu 64 Kbyte.
- Tích hợp 8Kbyte bộ nhớ chương trình trên chip.
- Tích hợp 128byte bộ nhớ RAM trên chip.
- Có 32 đường vào/ra 2 chiều có thể định địa chỉ đến từng bit.
- Tích hợp 03 timer 16bit.
- Tích hợp UART song công.
- Cấu trúc ngắt với 06 nguồn/05 vector ở 02 mức ưu tiên khác nhau.
- Tích hợp mạch bộ dao động trên chip.
1. Cấu trúc phần cứng của IC 89C52
IC AT89C52 là vi điều khiển do hãng Intel của Mỹ sản xuất. Các đặc điểm của
IC AT89C52 được tóm tắt như sau :
• 8 KB EPROM bên trong.

• 256 Byte ngoài.
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp.
• 64 KB vùng nhớ mã ngoài
• 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
• Xử lí Boolean (hoạt động trên bit đơn).
• 3 bộ định thời 16 bit
2. Khảo sát sơ đồ chân và chức năng từng chân
a. Sơ đồ chân 8952

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Hình 1.1: Sơ đồ chân của IC 89C52
b.

Chức năng các chân của 89C52

IC AT89C52 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong
đó có 31 chân có tác dụng kép (có nghĩa 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có thể
hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của
các bus dữ liệu và bus địa chỉ.
-

Các Port:


+ Port 0: là port có 2 chức năng ở các chân 32 – 39 của IC AT89C52. Trong
các thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường IO.
Đối với các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó được kết hợp giữa bus địa chỉ và
bus dữ liệu.
+ Port 1: là port IO trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0, P1.1,
P1.2… có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài nếu cần. Port 1 không có chức
năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài.
+ Port 2: là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21 - 28 được dùng như các
đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ mở
rộng.
+ Port 3: là port có tác dụng kép trên các chân 10 - 17. Các chân của port này
có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt của
IC AT89C52 như ở bảng sau:

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

-

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Các ngõ tín hiệu điều khiển:

+ Ngõ tín hiệu PSEN (Program Store Enable): PSEN là tín hiệu ngõ ra ở
chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng thường được nói đến
chân 0E\ (output enable) của Eprom cho phép đọc các byte mã lệnh.
PSEN ởmức thấp trong thời gian Microcontroller 8952 lấy lệnh. Các mã lệnh
của chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh

bên trong 8952 để giải mã lệnh. Khi 8952 thi hành chương trình trong ROM nội PSEN
sẽ ở mức logic 1.
+ Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable): Tín hiệu ra ALE ở
chân 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi
kết nối chúng với IC chốt.
Tín hiệu ra ởchân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò
là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉhoàn toàn tự động. Các xung tín hiệu ALE có tốc độ
bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể được dùng làm tín hiệu clock cho các
phần khác của hệ thống. Chân ALE được dùng làm ngõ vào xung lập trình cho Eprom
trong 8952.
+ Ngõ tín hiệu EA\ (External Access): Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường
được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1, AT89C52 thi hành chương trình từ
ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 8 Kbyte. Nếu ở mức 0, AT89C52 sẽ thi hành
chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân EA\ được lấy làm chân cấp nguồn 21V khi lập
trình cho Eprom trong AT89C52.
+ Ngõ tín hiệu RST (Reset): Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset của
AT89C52. Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi
bên trong được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch
tự động Reset.
HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

+ Các ngõ vào bộ dao động X1, X2: Bộ dao động được tích hợp bên trong
AT89C52, khi sử dụng AT89C52 người thiết kế chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các
tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số thạch anh thường sử dụng cho AT89C52 là 12Mhz.
+ Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V. Chân 20 (Gnd) được nối đất.

3. Tổ chức bộ nhớ của AT89C52
Tổ chức cấu trúc bên trong của IC89C52

Hình 1.2: Cấu trúc bên trong của IC AT89C52
Từ sơ đồ khối chức năng trên. Bạn sẽ thấy cách vận hành bên trong của ic vi
điều khiển AT89C52. Trong ic có khối xử lý phép toán ALU, ALU kết hợp với thanh
ghi acc (còn gọi là thanh a) và thanh b, đây là khối toán thuật quan trong của ic. Bộ lấy
câu lệnh của chương trình trong khối nhớ Flash để chấp hành, cách chạy chương trình
theo thanh đếm PC và địa chỉ thì theo thanh ghi con trỏ dptr. Bộ nhớ RAM trong đó có
các thanh ghi đặc dụng dùng điều khiển các cơ phận của ic. Ngoài ra là sự điều hành 4
cảng p0, p1, p2, p3 dùng để xuất nhập dữ liệu dạng bit. Cuối cùng là khối dao động tạo
xung nhịp theo thạch anh gắn thêm từ bên ngoài.
-

Cách tổ chức các bộ nhớ, và nhất là phải hiểu thật rõ các thanh nhớ đặc dụng (SFR).

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Hình 1.3: Các bộ nhớ trong của IC AT89C52
Hình vẽ cho thấy các bộ nhớ trong của IC AT89C52. Với bộ nhớ RAM ,ngoài
128 thanh dùng làm các thanh nhớ đặc dụng (SFR) còn lại 128 thanh ở vùng thấp có
thể cho ghi đọc tùy ý. Với bộ nhớ EEPROM, có 4K thanh nhớ, tức 1024x4 số thanh
nhớ nội. Khi Bạn chỉ muốn chạy chương trình có trong bộ nhớ nội thì cho chân /EA ở
mức áp cao (nối vào nguồn 5V), trường hợp Bạn còn muốn chạy các chương trình có
trong bộ nhớ ngoài thì cho chân /EA xuống mức áp thấp, tức nối xuống masse.

Khi Bạn cho ghi các chương trình từ file .hex vào bộ nhớ này, thì chân /EA phải
nhận đủ mức áp Vpp=12V (chuyện này hộp nạp sẽ làm). Do ic AT89C52 chỉ có thể xử
lý bộ địa chỉ 16 bit (8 bit x2), nên nó chỉ có thể truy cập các bộ nhớ ngoài RAM hay
ROM có dung lượng là 65536 thanh nhớ (quen gọi là bộ nhớ 64K).
a. Bộ nhớ chương trình

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

AT89C52 có 8Kb Flash Rom trên chip, khi chân EA( Chân 31) được đặt ở mức
logic cao(+5V), bộ vi điều khiển sẽ thực hiện chương trình trong ROM nội bắt đầu từ
địa chỉ 0000H. Số lần ghi cho bộ nhớ này khoảng 1000 lần (trên lí thuyết)
b.

Bộ nhớ dữ liệu

AT89C52 có 256 bytes RAM nội được phân chia như hình sau:

Hình 1.4: Cách sắp xếp của bộ nhớ RAM của IC AT89C52
Trong IC vi điều khiển nào cũng vậy, việc hiểu rõ cấu trúc của bộ nhớ RAM là
rất quan trọng.Ở đây nó có 256 thanh nhớ, được chia ra làm 2 phần. Phần 128 thanh

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT


[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

nhớ vùng trên có nhiều thanh dùng làm thanh nhớ đặc dụng (SFR), ở vùng này cũng
còn lại nhiều thanh không dùng, nó có công dụng dự phòng tăng tính khả tin cho ic và
Phân 128 thanh nhớ ở vùng dưới dùng làm các thanh nhớ ghi đọc tùy ý. Đây chính là
các thanh nhớ "sân khấu" dùng điều hành các hoạt động của ic, các thanh nhớ ghi đọc
được này càng nhiều thì hoạt động của ic càng linh động và nhanh. Cái đặc sắc của IC
AT89C52 là trong một số thanh nhớ (Bạn xem hình), người ta còn tạo ra địa chỉ cho
từng bit nhớ. Vậy chúng ta có thể truy cập các thanh nhớ bằng địa chỉ thanh và còn có
thể truy cập từng bit nhớ bằng địa chỉ bit.

Hình 1.5: Vùng các thanh nhớ có cho bố trí các bit nhớ
Có Bạn hỏi làm sao phân biệt được việc truy cập địa chỉ của bit và địa chỉ của
thanh. Vấn đề này được qui định rất rõ ràng, nó tùy theo tác vụ của câu lệnh.
Ví dụ:
-

mov 00h, #10 ; Lệnh này cho nạp trị thập phân 10 vào thanh ghi 00h (tức thanh r0).

-

clr 00h ; Lệnh này cho xóa bit 00h (hay đặt 0 vào địa chỉ 00h), nhìn bảng chúng ta
thấy bit đầu của thanh nhớ 20h có địa chỉ bit là 00h.

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT


[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Trong 2 câu lệnh trên, cũng đều có địa chỉ là 00h.Nhưng khi dùng cho các câu
lệnh có tác vụ trên thanh thì nó là địa chỉ thanh, như lệnh mov (move) trên. Và khi
dùng với câu lệnh có tác vụ trên bit thì đó là địa chỉ bit, như lệnh clr (clear bit).
Để tiện dùng, người ta đã đặt tên cho 8 thanh nhớ trong bank0 là: r0, r1, r2, r3,
r4, r5, r6, r7, khi ở bank 0 nó có địa chỉ tương ứng là 00h, 01h, 02h, 03h, 04h, 05h,
06h, 07h. Bạn có thể cho dời 8 thanh này vào bank1, bank2 hay bank3 bằng các set bit
trong thanh ghi trạng thái PSW với 2 bit RS1, RS0.
Nếu Bạn chọn:
-

-

RS1 = 0 và RS0 = 0, có nghĩa là 8 thanh r0, r1, r2, r3, r4, r5, r6, r7 nằm ở bank0 (mặc
định).
RS1 = 0 và RS0 = 1, có nghĩa là 8 thanh r0, r1, r2, r3, r4, r5, r6, r7 cho nằm ở bank1.
RS1 = 1 và RS0 = 0, có nghĩa là 8 thanh r0, r1, r2, r3, r4, r5, r6, r7 cho nằm ở bank2.
RS1 = 1 và RS0 = 1, có nghĩa là 8 thanh r0, r1, r2, r3, r4, r5, r6, r7 cho nằm ở bank3.
Trong 8 thanh r0, r1, r2, r3, r4, r5, r6, r7 chỉ có 2 thanh r0, r1 cho Bạn truy cập
địa chỉ gián tiếp rất hay với ký hiệu là @r0, @r1. Bạn xem các câu lệnh sau:
mov r0, #20h; Câu này là nạp trị 20h vào thanh ghi r0 (r0 có địa chỉ mặc định là 00h
trong RAM).
mov @r0, #20h ; Trong câu lệnh này là Bạn cho nạp trị 20h vào thanh nhớ có địa chỉ
là 20h ( vì trong r0 đã có trị 20h, @r0 không phải là địa chỉ 00h).
Các thanh khác như r2, r3, r4, r5, r6, r7 không có tác vụ này.
c. Bộ nhớ dữ liệu ngoài

-


8952 có khả năng mở rộng bộ nhớ lên đến 64K byte bộ nhớ chương trình và 64k byte
bộ nhớ dữ liệu ngoài. Do đó có thể dùng thêm RAM và ROM nếu cần.
Khi dùng bộ nhớ ngoài, Port0 không còn chức năng I/O nữa. Nó được kết hợp giữa
bus địa chỉ (A0-A7) và bus dữ liệu (D0-D7) với tín hiệu ALE để chốt byte của bus địa
chỉ khi bắt đầu mỗi chu kỳ bộ nhớ. Port được cho là byte cao của bus địa chỉ.
Truy xuất bộ nhớ mã ngoài (Accessing External Code Memory) :

-

Bộ nhớ chương trình bên ngoài là bộ nhớ ROM được cho phép của tín hiệu PSEN. Sự
kết nối phần cứng của bộ nhớ EPROM như sau:

Hình 1.6: Truy xuất bộ nhớ mã ngoài

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Trong một chu kỳ máy tiêu biểu, tín hiệu ALE tích 2 lần. Lần thứ nhất cho phép
74HC373 mở cổng chốt địa chỉ byte thấp, khi ALE xuống 0 thì byte thấp và byte cao
của bộ đếm chương trình đều có nhưng EPROM chưa xuất vì PSEN chưa tích cực, khi
tín hiệu lên một trở lại thì Port 0 đã có dữ liệu là Opcode. ALE tích cực lần thứ hai
được giải thích tương tự và byte 2 được đọc từ bộ nhớ chương trình. Nếu lệnh đang
hiện hành là lệnh 1 byte thì CPU chỉ đọc Opcode, còn byte thứ hai bỏ đi.
Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài (Accessing External Data Memory):
-


Bộ nhớ dữ liệu ngoài là một bộ nhớ RAM được đọc hoặc ghi khi được cho phép của
tín hiệu RD\ và WR. Hai tín hiệu này nằm ở chân P3.7 (RD) và P3.6 (WR).
d. Các thanh ghi chức năng
Các thanh ghi nội của 8952 được truy xuất ngầm định bởi bộ lệnh.

-

Các thanh ghi trong 8952 được định dạng như một phần của RAM trên chip vì vậy
mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương trình và thanh ghi
lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng như R0 đến R7, 8951
có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt (SFR: Special Function Register) ở vùng trên
của RAM nội từ địa chỉ 80H đến FFH.
• Chú ý:
Tất cả128 địa chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa, chỉcó 21 thanh ghi
có chức năng đặc biệt được định nghĩa sẵn các địa chỉ.

-

Ngoại trừ thanh ghi A có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các thanh ghi có
chức năng đặc biệt SFR có thể địa chỉ hóa từng bit hoặc byte.
Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word):
-

Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H được tóm tắt như sau:

Chức năng từng bit trạng thái chương trình
Cờ Carry CY (Carry Flag):

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ



NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

-

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Cờ nhớ có tác dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán học: C=1 nếu
phép toán cộng có sự tràn hoặc phép trừ có mượn và ngược lại C= 0 nếu phép toán
cộng không tràn và phép trừ không có mượn.
Cờ Carry phụ AC (Auxiliary Carry Flag):

-

-

Khi cộng những giá trị BCD (Binary Code Decimal), cờ nhớ phụ AC được set nếu kết
quả 4 bit thấp nằm trong phạm vi điều khiển 0AH÷0FH. Ngược lại AC= 0.
Cờ 0 (Flag 0):
Cờ 0 (F0) là 1 bit cờ đa dụng dùng cho các ứng dụng của người dùng. Những bit chọn
bank thanh ghi truy xuất:
RS1 và RS0 quyết định dãy thanh ghi tích cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống
và được thay đổi bởi phần mềm khi cần thiết.
Tùy theo RS1, RS0 = 00, 01, 10, 11 sẽ được chọn Bank tích cực tương ứng là Bank 0,
Bank1, Bank2, Bank3.

Cờ tràn OV (Over Flag) :
-

Cờ tràn được set sau một hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự tràn toán học. Khi các số

có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này để xác định
xem kết quả có nằm trong tầm xác định không. Khi các số không có dấu được cộng bit
OV được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128 thì bit OV =1.
Bit Parity (P):

-

-

Bit tự động được set hay Clear ở mỗi chu kỳ máy để lập Parity chẳn với thanh ghi A.
Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity luôn luôn chẵn. Ví dụ: A chứa
10101101B thì bit P set lên một để tổng số bit 1 trong A và P tạo thành số chẵn.
Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối tiếp để
tạo ra bit Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
Thanh ghi B:

-

-

Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A cho các phép toán nhân
chia. Lệnh MUL AB ⇐ sẽ nhận những giá trị không dấu 8 bit trong hai thanh ghi A và
B, rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte cao) và B (byte thấp). Lệnh DIV AB ⇐ lấy A
chia B, kết quả nguyên đặt vào A, số dư đặt vào B.
Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung gian đa mục đích. Nó là
những bit định vị thông qua những địa chỉ từ F0H÷F7H.
Con trỏ Ngăn xếp SP (Stack Pointer) :
HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ



NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

-

-

-

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của byte dữ
liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các lệnh cất dữ liệu
vào ngăn xếp (PUSH) và lấy dữ liệu ra khỏi Ngăn xếp (POP). Lệnh cất dữ liệu vào
ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra khỏi ngăn xếp sẽ làm
giảm SP. Ngăn xếp của 8031/8052 được giữ trong RAM nội và giới hạn các địa chỉ có
thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp, chúng là 128 byte đầu của 8952.
Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại địa chỉ 60H, các lệnh sau đây được dùng:
MOV SP , #5F
Với lệnh trên thì ngăn xếp của 8952 chỉ có 32 byte vì địa chỉ cao nhất của RAM trên
chip là 7FH. Sở dĩ giá trị 5FH được nạp vào SP vì SP tăng lên 60H trước khi cất byte
dữ liệu.
Khi Reset 8952, SP sẽ mang giá trị mặc định là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ được cất
vào ô nhớ ngăn xếp có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động SP một
giá trị mới thì bank thanh ghi1 có thể cả2 và 3 sẽ không dùng được vì vùng RAM này
đã được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH
và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc truy xuất ngầm bằng lệnh gọi
chương trình con ( ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để lưu trữ giá trị
của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương trình con và lấy lại khi kết thúc
chương trình con …
Con trỏ dữ liệu DPTR (Data Pointer):


-

Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở
địa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi 55H vào
RAM ngoài ở địa chỉ 1000H:
MOV A , #55H
MOV DPTR, #1000H
MOV @DPTR, A

-

Lệnh đầu tiên dùng để nạp 55H vào thanh ghi A. Lệnh thứ hai dùng để nạp địa chỉ của
ô nhớ cần lưu giá trị 55H vào con trỏ dữ liệu DPTR. Lệnh thứ ba sẽ di chuyển nội
dung thanh ghi A (là 55H) vào ô nhớ RAM bên ngoài có địa chỉ chứa trong DPTR (là
1000H).
Các thanh ghi Port (Port Register):

-

Các Port của 8951 bao gồm Port0 ở địa chỉ 80H, Port1 ở địa chỉ90H, Port2 ở địa
chỉA0H, và Port3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port này đều có thể truy xuất từng bit nên
rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp.
Các thanh ghi Timer (Timer Register):

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT


-

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

8951 có chứa hai bộ định thời/ bộ đếm 16 bit được dùng cho việc định thời được đếm
sự kiện. Timer0 ở địa chỉ 8AH (TLO: byte thấp ) và 8CH (THO: byte cao).
Timer1 ở địa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). Việc khởi động timer
được SET bởi Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển Timer
(TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa chỉ hóa từng bit .
Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register) :

-

8951 chứa một Port nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối tiếp như
máy tính, modem hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một thanh ghi đệm dữ liệu
nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai dữ liệu truyền và dữ liệu nhập. Khi truyền
dữ liệu ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode vận khác nhau được
lập trình qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp (SCON) được địa chỉhóa từng bit ở địa
chỉ 98H.
Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register):

-

8951 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bịcấm sau khi bị reset hệ thống
và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉA8H. Cả hai
được địa chỉ hóa từng bit.
Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register):

-


Thanh ghi PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển.
Thanh ghi PCON được tóm tắt như sau:
Bit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2, 3 ở Port nối tiếp khi set.
Bit 6, 5, 4 : Không có địa chỉ.
Bit 3 (GF1) : Bit cờ đa năng 1.
Bit 2 (GF0) : Bit cờ đa năng 2 .
Bit 1 (PD) : Set để khởi động mode Power Down và thoát để reset.
Bit 0 (IDL) : Set để khởi động mode Idle và thoát khi ngắt mạch hoặc reset.
Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ
MSC-51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOS.
4. Mạch tạo dao động và Reset
a. Mạch tạo dao động:

AT89C52 có một bộ chia tần số trong chip, bộ này sẽ cấp xung clock cho các
khối bên trong chip từ nguồn dao động bên ngoài qua 2 chân XTAL1 và XTAL2. Tụ
gồm có trị số từ 27pF -33pF để ổn định làm việc cho thạch anh, thường dùng loại
33pF.

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Hình 1.6: Mạch tạo dao động thạch anh.

Hình 1.7: Tụ gốm và thạch anh.
b. Mạch Reset


IC 8952 có ngõ vào reset RST tác động ở mức cao trong khoảng thời gian 2 chu
kỳ xung máy, sau đó xuống mức thấp để 8952 bắt đầu làm việc. RST có thể kích bằng
tay bằng một phím nhấn thường hở, sơ đồ mạch reset như sau:

Hình 1.8: Sơ đồ mạch reset
Trạng thái của tất cả các thanh ghi trong 8952 sau khi reset hệ thống được tóm
tắt như sau:

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Thanh ghi quan trọng nhất là thanh ghi bộ đếm chương trình PC được reset tai
địa chỉ 0000H. Khi ngõ vào RST xuống mức thấp, chương trình luôn bắt đầu tại địa
chỉ 0000H của bộ nhớ chương trình. Nội dung của RAM trên chip không bị thay đổi
bởi tác động của ngõ vào reset.
5. Hoạt động định thời
Bộ định thời của Timer là một chuỗi các Flip Flop được chia làm 2, nó nhận tín
hiệu vào là một nguồn xung clock, xung clock được đưa vào Flip Flop thứ nhất là
xung clock của Flip Flop thứ hai mà nó cũng chia tần số clock này cho 2 và cứ tiếp
tục.
Vì mỗi tầng kế tiếp chia cho 2, nên Timer n tầng phải chia tần số clock ngõ vào
cho 2n. Ngõ ra của tầng cuối cùng là clock của Flip Flop tràn Timer hoặc cờ mà nó
kiểm tra bởi phần mềm hoặc sinh ra ngắt. Giá trị nhị phân trong các FF của bộ Timer
có thể được nghĩ như đếm xung clock hoặc các sự kiện quan trọng bởi vì Timer được
khởi động. Ví dụ Timer 16 bit có thể đếm đến từ FFFFH sang 0000H.
-


Hoạt động của Timer đơn giản 3 bit được minh họa như sau:

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Trong hình trên mỗi tầng là một FF loại D phủ định tác động cạnh xuống được
hoạt động ở mode chia cho 2 (ngõ ra Q\ được nối vào D). FF cờ là một bộ chốt đơn
giản loại D được set bởi tầng cuối cùng trong Timer. Trong biểu đồ thời gian, tầng đầu
đổi trạng thái ở ½ tần số clock, tầng thứ hai đổi trạng thái ở tần số ¼ tần số clock . . .
Số đếm được biết ở dạng thập phân và được kiểm tra lại dễ dàng bởi việc kiểm
tra các tầng của 3 FF. Ví dụ số đếm “4” xuất hiện khi Q2=1, Q1=0, Q0=0 (4 10=1002).
-

-

-

Các Timer được ứng dụng thực tế cho các hoạt động định hướng. 8952 có 2 bộ Timer
16 bit, mỗi Timer có 4 mode hoạt động. Các Timer dùng để đếm giờ, đếm các sự kiện
cần thiết và sự sinh ra tốc độ của tốc độ Baud bởi sự gắn liền Port nối tiếp.
Mỗi sự định thời là một Timer 16 bit, do đó tầng cuối cùng là tầng thứ16 sẽ chia tần số
clock vào cho 216= 65.536.
Trong các ứng dụng định thời, 1 Timer được lập trình để tràn ở một khoảng thời gian
đều đặn và được set cờ tràn Timer. Cờ được dùng để đồng bộ chương trình để thực
hiện một hoạt động như việc đưa tới 1 tầng các ngõ vào hoặc gởi dữ liệu đếm ngõ ra.

Các ứng dụng khác có sử dụng việc ghi giờ đều đều của Timer để đo thời gian đã trôi
qua hai trạng thái (ví dụ đo độ rộng xung).Việc đếm một sự kiện được dùng để xác
định số lần xuất hiện của sự kiện đó, tức thời gian trôi qua giữa các sự kiện.
Các Timer của 8952 được truy xuất bởi việc dùng 6 thanh ghi chức năng đặc biệt như
sau :

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

II. CÁC LINH KIỆN KHÁC
1. LCD
LCD là màn hình hiển thị kết quả, được điều khiển bởi vi điều khiển.

Hình 1.9: màn hình LCD
Thông số của LCD:





Kích thước hiển thị: 16 ký tự x 2 dòng.
Màu hiển thị: đen/trắng.
Chế độ giao tiếp: 8 bít và 4 bít.
Cỡ chữ hiển thị: 5x7 hoặc 5x10

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ



NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Hình 1.10: Sơ đồ các chân LCD
Bảng mô tả các chân của LCD
Số
chân
1
2
3

Tên

Chức năng

Vss
Vdd
Vee

Nguồn cấp cho LCD
Nguồn cấp cho LCD
Chỉnh độ tương phản

4

RS


5

R/W

Điều khiển hoạt động
của LCD
6

E

7
8
9

D0
D1
D2

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ

Mức
logic
0

I/O

Mô tả

I


1

I

0

I

1

I

0

I

1

I

Từ 1
xuống
0
0/1
0/1
0/1

I

GND

+5V
0-Vdd
D0 – D7 đóng
vai trò là ngõ
vào lệnh
D0 – D7 đóng
vai trò là ngõ
vào dữ liệu
Ghi thông tin
(từ bộ điều
khiển đến LCD)
Đọc thông tin
(từ LCD đến bộ
điều khiển)
Cấm truy xuất
LCD
LCD hoạt động
bình thường
Các dữ
liệu/Lệnh được
truyền tới LCD
Bit 0 LSB
Bit 1
Bit 2

I/O
I/O
I/O



NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

10
11
12
13
14
15

D3
D4
D5
D6
D7
LED +

16

LED -

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Dữ liệu / Lệnh

Nguồn cung cấp cho
LED nền
Nguồn cung cấp cho
LED nền

0/1

0/1
0/1
0/1
0/1
-

I/O
I/O
I/O
I/O
I/O
-

Bit 3
Bit 4
Bit 5
Bit 6
Bit 7 MSB
V(+)

-

-

0V

Các mã lệnh của LCD

2. Bàn phím điều khiển
Là các button (nút) được sắp xếp theo một trật tự và được kết nối với các chân

vi điều khiển để người sử dụng có thể giao tiếp với hệ thống.

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Hình 1.11: Button
3. Led
LED ( Light Emitting Diode) là các điốt có khả năng phát ra ánh sang hay tia
hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống như điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn
loại p ghép với một khối bán dẫn loại n.
Nguyên lý hoạt đông của LED:
Hoạt đông của LED giống với nhiều loại điốt bán dẫn. Khối bán dẫn loại p chứa
nhiều lỗ trống do mang điện tích dương nên khi ghép với khối bán dẫn n ( chứa các
điện tử tự do) thì các lỗ trống này có xu hướng chuyển động khuếch tán sang khối n.
Cùng lúc khối p lại nhận them các điện tử (điện tích âm) từ khối n chuyển sang. Kết
quả là khối p tích điện âm (thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử) trong khi khối n tích
điện dương (thiếu hụt điện tử à dư thừa lỗ trống).
Ở biên giới 2 bên mặt tiep giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng
tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên tử trung
hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sang (hay bức xạ điện
tử có bước sóng gần đó).

Hình 1.12: Hình dạng của LED
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
I. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ
Đây là một hệ thống khóa theo mã cho phép một số người có thể ra vào theo mã

mà chỉ riêng họ hoặc một số người được biết mã này. Nó có thể áp dụng là cửa ra vào
của các hề thống cần mang tính bảo mật, giới hạn số người vào như cửa cơ quan, nhà
máy, các khu quan trọng…
Trên cơ sở đó, hệ thống phải đảm bảo hai yêu cầu:

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

-

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

Tính ổn định.
Tính bảo mật.

Do đó khóa điện tử được thiết kế như sau:







Hệ thống quản lí một số mã ứng với một số người được phép mở khóa và hoạt động
trên cơ sở các mã này.
Password mặc định là:696969
Hệ thống sẽ giao tiếp với người sử dụng thông qua một bàn phím điều khiển và hiển
thị trên màn hình LCD. Bàn phím gồm các phím số 0-9 và các phím chức năng: Pass,

Change, Exit, Ok, Clear.
Lập trình cho IC 89C52: lập trình cho IC sao cho khi dùng bàn phím (là các Button)
sẽ thay đổi mức áp xuống thấp hay lên cao thì thay đổi tương ứng với chức năng riêng.
Khi bắt đầu, người điều khiển sẽ thực hiện các công việc như mở khóa, dổi mật
khẩu… bằng cách nhấn các phím, IC sẽ hoạt động như đã lập trình vầ hiển thị ra LCD.

Hình 2.1: Sơ đồ khối của mạch
1. Khối điều khiển
Khối này là IC AT89C52 mọi quá trình xử lý và điều khiển dữ liệu đều được
thực hiện ở đây. Trong bài này chúng em đã sử dụng các port để xuất, nhập dữ liệu
thay đổi mức áp để điều khiển hệ thống khóa.

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]

2. Khối nút nhấn
Bao gồm các nút nhấn sắp xếp như một bàn phím, bình thường các chân này
luôn ở một trạng thái khi nhấn nút trạng thái thay đổi. Đồng thời vi xử lý sẽ được kích
thực hiện các chương trình bắt đầu nhập dữ liệu, Pass, Change, Ok, Exit, Clear.
3. Khối hiển thị
Khối này chính là màn hình LCD, hiển thị kết quả sau khi khối điều khiển xử lí
xong dữ liệu.
4. Khối báo hiệu
Khối này là Loa và một Led báo hiệu khóa đã được mở thành công.
II. THIẾT KẾ MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ
1. Nguyên lí hoạt động

Khi cấp nguồn cho toàn bộ mạch thì LCD hiển thị sẽ ở trạng thái chờ, mạch lúc
này nhận mã ban đầu theo như đã được lập trình là 696969.
Để nhập mật khẩu nhấn phím Pass, lúc này trên màn hình LCD sẽ hiển thị “
MAT KHAU :” ở dòng trên. Người dùng sẽ sử dụng các phím từ 0 đến 9 trên bàn phím
để nhập mã số, với mỗi số được bấm sẽ được hiển thị ở dòng dưới của LCD một dấu
“*” và báo một còi, nhập xong nhấn OK để kết thúc quá trình nhập mật, IC 89C52 sẽ
quét bàn phím để nhận các giá trị được nhập vào, nếu mã được nhập đúng như mã đã
được cài đặt, LCD báo “CHAP NHAN”, mạch sẽ báo hiệu một còi và đèn báo mở
khóa sáng. Người sử dụng được nhập sai tối đa 3 lần, nhập sai lần thứ 3, màn hình
LCD sẽ hiện “QUA SO LAN” mạch báo động bằng còi liên tục. Nếu người sử dụng
nhập sai mật khẩu trước khi ấn phím OK, muốn sửa lại thì nhấn phím CLEAR để xóa
mật khẩu đã nhập, lúc này IC 89C52 sẽ xử lý xóa toàn bộ mật khẩu người sử dụng đã
nhập.
Để thay đổi mật khẩu, khi đang ở màn hình chờ, người sử dụng sẽ nhấn phím
CHANGE để chuyển sang chế độ đổi mật khẩu. Lúc này, mạch sẽ yêu cầu nhập lại
mật khẩu cũ (LCD hiển thị MAT KHAU CU”) và nhấn OK để xác nhận mật khẩu cũ.
Người sử dụng không được nhập sai quá 3 lần, nếu đúng sẽ chuyển sang nhập mật
khẩu mới. Khi chuyển sang nhập mật khẩu mới, màn hình LCD báo “MAT KHAU
MOI”, nhập mật khẩu mới xong người dùng nhấn OK để nhập lại xác nhận lần 2, LCD
báo “NHAP LAI”, nhập xác nhận mật khẩu đúng, LCD sẽ báo “DOI THANH CONG”
Trong khi đổi mật khẩu, người sử dụng có thể nhấn phím EXIT để thoát ra

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

2. Mô phỏng trên phần mềm Proteus

Hình 2.2: Mô phỏng mạch bằng Proteus

Code nạp cho IC AT89C52
#include<reg52.h>
#include<stdio.h>
//------ Khai Bao LCD------//
sbit RS=P3^1;
sbit EN=P3^0;
sbit l=P2^6;
//------ Khai Bao Nut Nhan ------//
sbit exit=P3^3;
sbit pass=P3^4;
sbit change=P3^5;
sbit clear=P3^6;
sbit ok=P3^7;
//------ Khai Bao Dong Co ------//
sbit ledbao=P2^4;
//------ Khai Bao Ma Tran Phim ------//
sbit cot1=P1^4;
sbit cot2=P1^5;
sbit cot3=P1^6;
sbit cot4=P1^7;
//------- Khai Bao Bien ------//
char k=0,k1=0,k2=0,k4=0;
char number=0,number2,number1=696969;

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT


char gt=0,gt1=0,y;
//*********************************//
void delay( int t)
{
int i;
for(i = 0;i<=t;i++);
}
//*********************************//
void loa(void)
{
char j;
for(j=0;j<=50;j++)
{
l=0;
delay(20);
l=1;
delay(20);
}
}
//*********************************//
void ghilenh(unsigned char a)
{
delay(100);
RS=0;
EN=1;
P0=a;
EN=0;
}
//*********************************//

void ghidulieu(unsigned char b)
{
delay(100);
RS=1;
EN=1;
P0=b;
EN=0;
}
//*********************************//
void chuoi( char *s)
//ghi ky tu len LCD
{
while(*s)
{
ghidulieu(*s);
s++;
}
}
//*********************************//

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]


NHÓM 4: ĐNK – NTQ - NĐT

void dieukhien(void)
//khoi tao LCD
{

ghilenh(0x01);
ghilenh(0x38);
ghilenh(0x0C);
}
//*********************************//
void quetphim(void)
//ham quet phim
{
char x;
unsigned char H[4]={0xFE,0xFD,0xFB,0xF7};
for(x=0;x<4;x++)
{
P1=H[x];
if(cot1==0)
{
loa();
while(cot1==0);
gt=x;
k++;
}
if(cot2==0)
{
loa();
while(cot2==0);
gt=4+x;
k++;
}
if(cot3==0)
{
loa();

while(cot3==0);
gt=8+x;
k++;
}
}
}
//*********************************//
void commond(void)
//xu ly gia tri nhap vao
{
quetphim();
if(gt!=gt1)
number =( number* 10 + gt);
//chuoi password
gt1=gt;

HỌC PHẦN: THỰC TẬP CƠ SỞ

[MẠCH KHÓA ĐIỆN TỬ]


×