Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ĐẦU 6
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6
1. Đặt vấn đề. 6
2. Mục đích của đề tài 8
3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu 8
3.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài 8
3.2. Tổng kết kinh nghiệm 8
3.3. Thực nghiệm sư phạm 9
4. Đối tượng nghiên cứu 9
5. Phạm vi nghiên cứu 9
6. Phương tiện nghiên cứu 9
7. Giới hạn đề tài 9
8. Các bước tiến hành 9
II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 10
III. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER
ĐỂ GIẢNG DẠY CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG VÀ LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG”
VL 12 CB 11
1. Nội dung sách vật lí 12 cơ bản 11
2. Phân tích nội dung chương “ Sóng ánh sáng” và Lượng tử ánh sáng” vật lý 12
cơ bản 11
3. Kiến thức kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong chương “ Sóng ánh sáng
và Lượng tử ánh sáng” vật lý 12 cơ bản 11
a. Về kiến thức 11
b. Về kỹ năng 12
PHẦN II NỘI DUNG 13
I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VẬT LÝ 13
II. KHÁI NIỆM PHẦN MỀM DẠY HỌC VẬT LÝ 13
III. THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 14
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
1. Thực trạng sử dụng CNTT trong trường học 14
2. Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử 16
3. Thực trạng vấn đề xung quanh sách giáo khoa vật lí phổ thông 17
IV. ĐỔI MỚI PPDH VL Ở TRƯỜNG THPT 17
1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học 17
1.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều 17
1.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS 18
1.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học 18
1.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình
DH 18
2. Những định hướng đổi mới PPDH theo chương trình THPT mới 18
2.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT 18
2.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề 19
2.3 Rèn cho học sinh nhận thức VL 20
3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA) 20
3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA 20
3.2. Các bước soạn giáo án 21
3.3. Nội dung của việc soạn giáo án 21
4. Những ưu điểm của việc sử dụng MVT trong DH 22
4.1 Một số chức năng cơ bản của MVT có thể ứng dụng trong dạy học vật lý 24
5. Vai trò của MVT đối với các nhiệm vụ dạy học 24
5.1. Truyền thụ tri thức, phát triển tư duy 24
5.2. Rèn luyện kĩ năng thực hành 25
5.3. Giáo dục nhân cách người lao động mới 25
6. Vai trò của MVT trong các giai đoạn của quá trình dạy học 25
6.1. Giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới 26
6.2. Giai đoạn xây dựng kiến thức mới 26
6.3. Giai đoạn ôn luyện và vận dụng kiến thức 27
6.4. Giai đoạn tổng kết, hệ thống hóa kiến thức 27
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
6.5. Giai đoạn kiểm tra trình độ đánh giá kiến thức và các kĩ năng 27
7. Vai trò của CNTT trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS 28
8. Các chữ viết tắt trong đề tài 30
V. TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ 31
1. Khái quát về giáo án điện tử 31
1.1. Khái niệm giáo án điện tử 31
1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử 34
2. Xác định mục tiêu bài học 34
2.1. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, xác định đúng những nội dung trọng
tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định bài dạy học 36
2.2. Multimedia hóa kiến thức 38
3. Xây dựng các tư liệu thư viện 39
3.1. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể 39
VI. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 39
1. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử 40
2. Kỹ năng trình bày 40
3. Kỹ năng giảng bài 40
4. Đáp ứng tiêu chí tự học 41
5. Kỹ năng Multimedia 41
6. Soạn câu hỏi 41
7. Nguồn tư liệu 41
8. Từ khóa 41
VII. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER42
1. Giới thiệu Lecturemaker 42
2. Cài đặt và cập nhật Lecturemaker 42
2.1. Yêu cầu hệ thống 42
2.2. Cài đặt 43
2.3. Kiểm tra phiên bản 43
2.4. Gỡ chương trình cài đặt - Uninstall Lecture Maker (Đối với Windows XP) 43
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
3. Giao diện và các menu của Lecturemaker 46
3.1. Giao diện 46
3.2. Các menu…………………………………………………………………… 47
3.2.1. Menu LectureMaker 47
3.2.2. Menu Insert 40
3.2.3. Menu Control 50
3.2.4. Menu Design 50
3.2.5. Menu View 51
3.2.6. Menu Format 52
3.3. Tinh chỉnh thanh menu 52
4. Một số thao tác trên Lecturemaker 53
4.1. Thao tác cơ bản 53
4.2. Thao tác với slide 55
4.3. Chèn các đối tượng vào slide 60
5. Quy trình soạn giáo án 73
5.1. Phân tích các nội dung của bài giảng 73
5.2. Thiết kế bài giảng sử dụng Slide Master 73
5.2.1. Tạo file bài giảng mới 73
5.2.2. Tạo Slide Master 74
5.2.3. Tạo thiết kế cho Title Master 74
5.2.4. Tạo thiết kế cho Body Master 75
5.3. Kết xuất bài giảng 79
5.3.1. Kết xuất bài giảng ra định dạng web 79
5.3.2. Kết xuất ra định dạng SCO 79
5.3.3. Kết xuất ra gói SCORM 80
5.3.4. Kết xuất ra file chạy .exe 82
5.4. Thiết kế giáo án điện tử vật lý 12 cơ bản 85
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
CHƯƠNG V SÓNG ÁNH SÁNG 85
THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER 85
I. Tiến trình bài dạy 85
CHƯƠNG VI. LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG 100
I. Mục đích và yêu cầu 100
II. Tiến trình bài dạy 101
PHẦN III KẾT LUẬN 110
I. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM . 110
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm . 110
2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm . 110
3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm . 110
4. Thời gian thực nghiệm sư phạm . 111
5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 111
6. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm . 111
II. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 111
1. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, đề tài luận văn đã cơ bản hoàn thành các
nhiệm vụ đặt ra 111
2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của xã hội sẽ dẫn đến nhu cầu của con người ngày càng cao và
yêu cầu của xã hội đối với con người cũng ngày càng cao hơn để đáp ứng được sự
phát triển của xã hội thì con người không ngừng học tập và nâng cao tri thức của
mình. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và kỹ thuật nếu như
chúng ta không đổi mới và không theo kịp thời đại thì chúng ta sẽ bị tụt hậu và kém
phát triển. Do đó Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề đầu tư và phát
triển con người đó là nhân tố hàng đầu để phát triển đất nước, đầu tư cho phát triển
con người là hướng đầu tư lâu dài nhưng sẽ mang lại nhiều lợi ích, vì vậy việc cải
cách và xã hội hóa giáo dục là vấn đề cấp bách mà nhà nước ta quan tâm.Chỉ thị 58-
CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng định: “…Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.
Phát triển các hình thức đạo tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã
hội”. Thực tế cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường phổ thông ở
nước ta từng bước được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhà nước ta đã và
đang quan tâm đến vấn đề đổi mới, cải cách nền giáo dục Việt Nam để theo kịp sự
phát triển của thế giới mà trong đó có nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học được rất nhiều người quan tâm.
Hiện nay nước ta đang đổi mới phương pháp dạy học từ kiểu truyền thống lấy
người thầy làm trung tâm sang kiểu tích cực hóa tư duy và sáng tạo lấy học sinh làm
trung tâm và cải cách nội dung sách giáo khoa cho phù hợp với tình hình thực tế của
thế giới. Tuy nhiên việc giảng dạy theo sách cải cách của Bộ giáo dục ở các trường
phổ thông gặp rất nhiều khó khăn do lượng kiến thức đưa vào trong một tiết học còn
quá nhiều, nội dung kiến thức thì trừu tượng khó hình dung do không có đầy đủ các
dụng cụ thí nghiệm trực quan sinh động. Do đó sẽ làm cho học sinh khó tiếp thu
kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt.
Vì vậy, khi được chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài Thiết kế
giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker trong dạy học vật lý và cùng
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
một số chương trình hỗ trợ như: Chương trình hỗ trợ thiết kế: Powerpoint, Flash,
video…, chương trình cắt và chỉnh sửa hình ảnh SnagIt_8.0, chương trình tạo ảnh
động Selteco Bannershop GIF Animation_4.5…Nội dung đề tài bao gồm phần
kiến thức cơ bản của vật lý, nội dung của sách vật lí 12 của Bộ giáo dục biên soạn và
phần trắc nghiệm vật lý được biên soạn và kiểm tra.
- Đề tài được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập và giảng dạy có kết quả cao,
là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Xuất phát từ những nhu cầu của thời đại ngày nay, với những lợi thế có được của
công nghệ thông tin, máy tính đã và đang được sử dụng trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học. Trong đó, giáo viên sử dụng công nghệ thông tin với những
phần mềm phục vụ trực tiếp cho việc thiết kế và thể hiện bài giảng. Hiện nay Bộ
giáo dục và đào tạo nước ta đã và đang tiến hành cải cách nội dung và phương pháp
giảng dạy trong nhà trường ở mọi cấp học mọi ngành học. Bên cạnh việc đổi mới
nội dung, đổi mới về phương pháp giảng dạy, việc hỗ trợ CNTT là rất quan trọng,
giáo viên có thể làm cho bài giảng của mình hay hơn, trực quan, sinh động hơn chủ
động hơn bằng cách sử dụng các ứng dụng tin học vào giảng dạy. Như các phần
mềm trình diễn: Powerpoint, Flash, Violet, LectureMaker… và các phòng thí
nghiệm ảo Crocodile physics, Interactive Physics,… các ứng dụng này nếu được sử
dụng chọn lọc có hiệu quả thì sẽ mang lại kết quả cao trong quá trình dạy và học.
Thực trạng và khó khăn trong ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay chủ yếu là trình bày những bài giảng
được xây dựng dưới dạng giáo án điện tử trên phần mềm Powerpoint kết hợp với
các tài liệu có sẵn như các đoạn phim, các hình ảnh tư liệu, các mô phỏng…
- Ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay chưa phong phú.
Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT, tôi chọn đề tài: “Thiết kế giáo án điện tử Vật Lý 12 cơ bản sử dụng
phần mềm Lecturemaker giảng dạy chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng”
– Vật lí 12 cơ bản làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker nhằm phục
vụ cho việc dạy và học môn vật lí đạt hiệu quả nói chung và phần vật lí 12 cơ bản
nói riêng, đáp ứng nhu cầu đổi mới nền giáo dục Việt Nam hiện đại hóa nền giáo
dục Việt Nam.
3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu.
3.1 Phương pháp nghiên cứu cứu đề tài
- Tìm hiểu các phần mềm có sẵn trong giáo dục.
- Tìm hiểu hiểu phần mềm LectureMaker.
- Nghiên cứu sách giáo khoa 12 cơ bản hiện hành.
- Sử dụng sách giáo khoa vật lí 12 cơ bản, chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu của
môn lý luận dạy học vật lí, phân tích chương trình, đánh giá giáo dục, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý lớp 12 cơ bản các tài liệu
trên liên quan đến phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn vật lí ở trường
THPT hiện nay nói chung, và của chương “Sóng ánh sáng” và chương “Lượng tử
ánh sáng” nói riêng. Cụ thể là nội dung kiến thức phần giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng
và hiện tượng quang điện. Từ đó, xác định chính xác nội dung, các khái niệm, các
cách giải bài tập vật lý mà học sinh cần phải tiếp thu được.
- Viết hướng dẫn sử dụng phần mềm LectureMaker.
3.2 Tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm từ đánh giá tổng kết và khái quát qua những kinh
nghiệm đã thu thập được trong hoạt động thực tiễn, từ đó phát hiện ra những
vấn đề cần thiết. Để đưa vào áp dụng thực tế hoặc cần tiếp tục nghiên cứu
hay loại bỏ. Nhờ đó mà khám phá ra những mối liên hệ có tính quy luật của
những hiện tượng giáo dục.
Tổng kết kinh nghiệm cần có lí luận để soi sáng, giải thích tính chất hợp lí,
phù hợp với những quy luật đã được khẳng định thì mới tránh khỏi tính chất
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
ngẫu nhiên, lộn xộn, hời hợt của kết luận.
Tổng kết kinh nghiệm từ trao đổi kinh nghiệm, học hỏi của anh chị, bạn bè.
3.3. Thực nghiệm sư phạm
Thiết kế bài học theo đề tài, sau đó cho HS làm kiểm tra. Từ đó nhận xét
xem mức độ tiếp thu kiến thức của HS đối với cách thực hiện này như thế
nào.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong việc áp dụng phần mềm
LectureMaker để thiết kế giáo án điện tử .
5. Phạm vi nghiên cứu
- Vận dụng phần mềm LectureMaker vào việc thiết kế giáo án điện tử vật lí 12
Cơ bản.
- Nội dung “Chương V Sóng ánh sáng và Chương VI Lượng tử ánh sáng”Vật
lý 12 cơ bản cụ thể là bài 25 - Giao thoa ánh sáng và bài 30 - Hiện tượng
quang điện. Thuyết lượng tử ánh sáng.
6. Phương tiện nghiên cứu
- Sách giáo khoa Vật lí 12, các giáo trình Cơ Sở Vật Lí và các tài liệu khác có
liên quan.
- Máy vi tính
- Các đĩa CD cài đặt phần mềm và các giáo trình hướng dẫn thiết kế giáo án
điện tử , tạo và xử lý hình ảnh minh hoạ.
- Phần mềm LectureMaker.
- Các tài liệu liên quan khác.
7. Giới hạn đề tài
- Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên nội dung kiến thức vật lí đưa vào
còn hạn chế, hình ảnh minh họa, mô hình thí nghiệm đưa vào giáo án điện tử chưa
nhiều. Mặt khác, do việc nghiên cứu và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ cho việc thiết
kế giáo án điện tử còn hạn chế nên việc hoàn thành luận văn còn gặp nhiều khó
khăn.
8. Các bước tiến hành
- Nhận đề tài
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
- Viết đề cương nộp giáo viên hướng dẫn.
- Tìm hiểu chương trình LectureMaker
- Thiết kế thí nghiệm, các mô phỏng vật lý có liên quan.
- Hoàn thành luận văn nộp bản nháp cho giáo viên hướng dẫn sữa.
- Viết báo cáo.
- Bảo vệ luận văn.
II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
- Tuy hiện nay nước ta đang thực hiện đổi mới và phát triển nền giáo dục. Nhưng
việc dạy và học vẫn sử dụng sách giáo khoa là chủ yếu. Nội dung sách giáo khoa
mặc dù được đổi mới nhưng vẫn chưa đủ để việc dạy và học đạt hiệu quả cao. Thiếu
tính trực quan sinh động, không gây hứng thú học tập, học sinh khó hình dung được
hiện tượng vật lí khó nhìn thấy hoặc không nhìn thấy trong thực tế khiến cho học
sinh trở nên thụ động trong việc học, còn giáo viên cũng khó truyền thụ hết nội
dung kiến thức. Mặt khác xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin không
ngừng mở rộng, các sự kiện, các tin tức thực tế luôn biến đổi. Một quyển sách giáo
khoa không thể nào cập nhật, bổ sung thông tin một cách tức thời. Đặc biệt đối với
môn vật lí là môn học khoa học thực nghiệm đòi hỏi tính khoa học, hiện đại và thực
tế cao. Những khó khăn lớn đối với phần vật lí lượng tử ánh sáng vì đây là chương
đề cập đến vấn đề mới gây tranh cãi trong khoa học về tính chất hạt và tính chất
sóng của ánh sáng và các hiện tượng liên quan đến nó thì khó có thể để giải thích
cho học sinh hiểu một cách tường tận thông qua cách diễn giảng thảo luận… Nhưng
với “giáo án điện tử” có hình ảnh mô phỏng trực quan sinh động sẽ gây hứng thú
và sự tập trung của học sinh vào bài học. Các thí nghiệm, hiện tượng vật lí phức tạp
không làm được hoặc không thể nhìn thấy bằng trực giác trong thực tế nhưng được
mô phỏng bằng những hình ảnh động, những video trong vật lí lượng tử ánh sáng sẽ
giúp học sinh sẽ dễ hình dung và hiểu bài hơn, học sinh có thể phát triển vấn đề của
bài học và nâng cao khả năng tư duy tích cực cho mình. Giáo viên không những
đem đến cho học sinh một lượng thông tin lớn mà còn dễ dàng thể hiện được các
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá học sinh toàn diện khách quan
ngay trong quá trình dạy học…Học sinh có thể làm bài tập trắc nghiệm ở nhà trên
máy vi tính mà không cần có giáo viên đứng bên cạnh kiểm tra.
III. Thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Lecturemaker để giảng dạy
chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 cơ bản”.
1. Nội dung sách vật lý 12 cơ bản
- Vật lí 12 đã trình bày một số vấn đề hiện đại phù hợp với xu thế chung của
các nước trong khu vực và trên thế giới: “Dao động cơ”, “Hạt nhân nguyên
tử”, và“Từ vi mô đến vĩ mô” nhằm giúp học sinh có một cái nhìn tổng quan
về thế giới vật chất, khái quát các kiến thức đã học trong chương trình vật lí
phổ thông. Ngoài ra, còn có một số nội dung mới trong các chương còn lại
như: Dao động và sóng điện từ, Giao thoa ánh sáng, Các loại quang phổ,
Hiện tượng quang – phát quang, Sơ lược về laze…
2. Phân tích nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử
ánh sáng” – Vật lý 12 Cơ bản.
a. Chương V Sóng ánh sáng
- Tán sắc ánh sáng
- Giao thoa ánh sáng
- Các loại quang phổ
- Tia hồng ngoại và tia tử ngoại
- Tia X
- Thực hành : Đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa
b. Chương VI Lượng tử ánh sáng
- Hiện tượng quang điện. Thuyết lượng tử ánh sáng
- Hiện tượng quang điện trong
- Hiện tượng quang – phát quang
- Mẫu nguyên tử Bo
- Sơ lược về lase
3. Kiến thức, kĩ năng học sinh cần có sau khi học chương “Sóng ánh sáng và
Lượng tử ánh sáng”– Vật lý 12 cơ bản.
a. Về kiến thức:
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
Chương V Sóng ánh sáng
- Mô tả được hiện tượng tán sắc qua lăng kính và nêu được hiện tượng tán sắc
là gì.
- Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định trong chân
không và chiết suất môi trường phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng trong chân
không.
- Nêu được hiện tượng nhiễu xạ là gì.
- Trình bày được một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng và nêu được điều kiện
để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng.
- Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa.
- Nêu được điều kiện để có cực đại giao thoa, cực tiểu giao thoa tại một điểm.
- Viết công thức tính khoảng vân.
- Nêu được hiện tượng giao thoa ánh sáng chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng
và nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng.
- Trình bày được nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ lăng kính và nêu
được tác dụng của từng bộ phận của máy quang phổ.
- Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ, quang phổ hấp thụ là
gì, các đặc điểm chính và những ứng dụng chính của mỗi loại quang phổ.
- Nêu được phép phân tích quang phổ là gì.
- Nêu được bản chất, cách phát, các đặc điểm và công dụng của tia hồng
ngoại, tia tử ngoại, tia X.
- Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng điện từ
theo bước sóng.
Chương VI Lượng tử ánh sáng
- Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện.
- Vận dụng được thuyết phôtôn để giải thích định luật về giới hạn quang điện
- Nêu được lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng
b. Về kỹ năng
- Giải được các bài tập về hiện tượng giao thoa ánh sáng và Lượng tử ánh
sáng.
- Xác định được bước sóng ánh sáng theo phương pháp giao thoa bằng thực
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
nghiệm.
PHẦN II NỘI DUNG
I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VẬT LÝ
- Tính khoa học thể hiện ở nội dung và phương pháp dạy học, trong khi tính giáo
dục là một thuộc tính căn bản của quá trình dạy học.
- Dạy học giáo dục nhân cách toàn diện của người học.
- Người giáo viên trong quá trình dạy học phải tuân theo các tính khoa học lẫn tính
giáo dục trong sự thống nhất chung.
- Đây là nguyên tắc quan trọng dạy học phải tuân theo, làm nền tảng cho toàn bộ
quá trình dạy học, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường và mục đích giáo
dục của cả xã hội.
Các yêu cầu và biện pháp thực hiện
- Nội dung dạy học phải phản ánh thực tiễn khách quan của chuyên môn.
- Thông qua nội dung dạy phải tác động đến niềm tin của học sinh vào khoa
học.
- Nội dung dạy phải phát triển năng lực nhận thức và tư duy kỹ thuật cho học
sinh.
- Nội dung dạy phải chú trọng đến các mặt giáo dục về phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp cho học sinh.
II. KHÁI NIỆM PHẦN MỀM DẠY HỌC VẬT LÝ
- Phần mềm dạy học là phần mềm được thiết kế nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh bám sát mục tiêu
chương trình sách giáo khoa.
- Phần mềm dạy học được xây dựng dựa trên:
+ Đối tượng sử dụng
+ Nội dung các môn học
+ Mục đích lý luận dạy học
- Phần mềm dạy học là phương tiện dạy học hiện đại có tính năng ưu việt
hơn so với các loại phương tiện thông dụng khác. Là chương trình đã được
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
lập trình sẵn, có thể mang lượng thông tin lớn, gọn nhẹ dễ bảo quản và sử
dụng.
- Phần mềm dạy học góp phần đổi mới nội dung phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học có khả năng trình bày một cách trực quan, hành động dễ hiểu giúp người
học nắm vững được nội dung của chương trình học.
- Phần mềm dạy học là một thiết bị dạy học tổng hợp giúp giáo viên và học sinh làm
việc một cách dễ dàng nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức.
III. THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thực trạng sử dụng CNTT trong trường học
- Bộ giáo dục và đào tạo (GD và ĐT) đã có văn bản gửi các cơ sở GD và ĐT yêu
cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong GD góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng giáo dục.
Nhưng thực tế việc sử dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh và giảng
dạy của giáo viên hiện nay là rất ít vì những tư liệu dành cho môn học ít, cách viết
chưa lôi cuốn học sinh, nội dung ít có phần liên hệ thực tế.
- Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục và đào tạo, những kết quả khả quan
của việc ứng dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các phương tiện dạy học
(PTDH) đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của nền khoa học và giáo dục hiện đại
của mỗi quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Các nhà giáo dục tìm cách
nghiên cứu để phát huy một cách tốt nhất PTDH hiện đại (máy tính với môi trường
dạy học Multimedia), đồng thời mở ra những triển vọng mới trong việc ứng dụng
nó để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay.
- Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học được triển
khai mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Hàn
quốc,… các công ty sản xuất thiết bị dạy học về ứng dụng công nghệ thông tin đã
sản xuất nhiều sách điện tử, các phương tiện dạy học hiện đại được điều khiển bởi
máy vi tính, hệ thống trường học được trang bị phòng học đa chức năng với mạng
máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh dấu một cuộc cách mạng mới trong
công nghệ dạy học đưa quá trình dạy học từ hình thức dạy học truyền thống thành
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
dạy học trên mạng, biến Internet với các Website thành môi trường học tập và thư
viện tư liệu cho học sinh truy cập.
- Theo báo cáo tổng kết của Unesco 2004, việc triển khai tích hợp CNTT vào
trường học thông qua các dự án thí điểm như trường học thông minh tại một số
nước châu Á (Malaisia, Philippines, Hàn quốc, Singapore, Thái lan,…) đã đem lại
kết quả bước đầu rất khả quan, giúp phát triển tư duy học sinh.
Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã
tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong GD và
ĐT. Môn tin học đã được đưa vào giảng dạy dưới các hình thức và mức độ khác
nhau, hầu hết các trường THPT được trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa
chức năng với máy chiếu khuếch đại,… nhiều trường THPT, các trường đại học,
viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy học. Việc sử dụng
Internet như một công cụ học tập đang dần trở nên quen thuộc với học sinh, sinh
viên. Thông qua mạng tương tác trong trường học, các em có khả năng tiếp cận
thông tin nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân
mình.
- Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với việc dạy
và học trong 5 năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm đặc biệt trong việc đổi mới nội dung chương trình SGK phổ thông. Bên cạnh
nhiều dự án thay SGK, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy,
đổi mới giáo dục phổ thông, đào tạo giáo viên phổ thông, hàng năm nhà nước còn
đầu tư một lượng ngân sách lớn cho việc trang bị cở sở vật chất sư phạm – thiết bị
dạy học phục vụ dạy học. Trong các thiết bị dạy học hiện nay, ngoài các loại hình
thiết bị dạy học truyền thống như tranh ảnh, SGK, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu
vật,… thì máy vi tính là một phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại không thể thiếu
ở mỗi trường phổ thông.
- Rất nhiều trường phổ thông đã có phòng học với 25 – 30 bộ máy vi tính với các
thiết bị trợ giảng bằng hệ thống dạy học đa phương tiện đã kết nối Internet và có
trang Web về trường.
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
2.Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử
- So với phương tiện dạy học chỉ có bảng đen, phấn trắng và sách giáo khoa…thì
việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy tính với sợ hỗ trợ của hệ thống dạy học đa
phương tiện là một bước đột phá lớn. Giáo án điện tử ngoài việc hỗ trợ cho giáo
viên, giải phóng bớt sức lao động ở trên lớp của giáo viên, còn đem đến cho học
sinh phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và
phong phú: Nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động, các đoạn video clip
sống động. Đặc biệt, ở một số nội dung kiến thức người ta còn có thể xây dựng các
mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh họa hoặc chứng
minh định luật, đã biến quá trình học sinh nhận thức các kiến thức trừu tượng thành
quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có thể sẵn sàng tiếp cận với các
phương tiện dạy học hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được
các trường ĐH, CĐ sư phạm dành cho một thời lượng đáng kể trong chương trình
đào tạo. Các học phần tin học ứng dụng trong dạy học vật lý đều được triển khai và
cập nhật các ứng dụng cụ thể của CNTT trong việc xây dựng, phát triển và hiện đại
hóa PTDH Vật lý.
- Theo đánh giá ban đầu thì hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là khá
khả quan, càng khẳng định vai trò quan trọng của CNTT trong việc đổi mới phương
pháp dạy và học. Tuy nhiên, xét trên diện rộng, tình hình ứng dụng CNTT trong dạy
học ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
- Nhận thức của giáo viên và học sinh: Nhiều giáo viên, học sinh chưa quan tâm đến
các ứng dụng CNTT vào quá trình giáo dục do đã quen với các PPDH truyền thống.
Đây là khăn có tính tất yếu của quá trình phát triển.
- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: Đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT
trong giáo dục đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng
Internet phục vụ cho GV và HS, các thiết bị ngoại vi như: máy chiếu, hệ thống cung
cấp điện, phòng máy đạt tiêu chuẩn,… là khó khăn lớn không thể giải quyết trên
diện rộng.
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 17 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
- Trình độ tin học của GV và HS còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của
các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính…
- Thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và học sẽ gây khó khăn cho
cả GV và HS và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ chức một giờ học
bằng bài giảng điện tử, sử dụng projector trang bị cho toàn trường (vì không có điều
kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải di chuyển địa điểm học tập, GV sẽ phải mất
thời gian cho việc chuẩn bị PTDH ở các lớp học.
3 . Thực trạng vấn đề xung quanh sách giáo khoa vật lí phổ thông
Nước ta đã và đang thực hiện chiến lược cải cách sách giáo khoa cho các cấp
học phổ thông. Có thể nói cho đến nay đã hoàn thành việc cải cách SGK. Chương
trình cải cách này mang tính hiện đại hơn, sát thực tế hơn, phù hợp với hoàn cảnh
đất nước và xã hội… nhằm mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam theo kịp xu thế
phát triển đất nước nói riêng, trên thế giới nói chung. Nhưng nếu chỉ cải cách SGK
thì không thể nói là cải cách giáo dục. Cải cách SGK phải đi đôi với cải cách
phương pháp dạy và phương pháp học. Việc này đòi hỏi người giáo viên phải thay
đổi cách dạy. Và việc ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những cách dạy
học có hiệu quả mang lại lợi ích cao trong giáo dục.
IV. ĐỔI MỚI PPDH VL Ở TRƯỜNG THPT
1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
- Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ
và nhắc lại”.
- Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng chủ
đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa
dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kỳ
ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi
vậy, tổ chức lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập
là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
- Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 18 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần
phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan
trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải
đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
- Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc nào học
tập đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và
bền vững. Ngay trên ghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự
lực hoạt động nhận thức.
1.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
- Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề
học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm
một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV
không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả
là dành được kiến thức và phát triển được năng lực.
1.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH
- Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nửa cuối thế
kỷ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lý
thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của
J.piaget và “lý thuyết vùng phát triển gần”của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy
học mới đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.
2. Những định hướng đổi mới PPDH theo chương trình THPT mới
2.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT
- Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú
giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết
đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt
trên bảng.
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 19 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
- Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV
giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin
hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kỹ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng
giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự
tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành
công hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV
chỉ giảng giải khi học sinh tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay
học sinh. Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia
vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng
một chút là có thể hoàn thành được.
2.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề
- Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy học trong
đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của nhà khoa học, GV
vừa tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả
năng sáng tạo.
- Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức
được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã
có của mình không đủ để giải quyết.
- Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một
hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách
trả lời. Nhưng khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ
giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn
hoàn thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
- Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm
kiếm, nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung
như sau:
+ Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, GT) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
+ Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
+ Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 20 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
Rèn cho học sinh nhận thức VL
- Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mụ mẫm, ngẫu nhiên.
- Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghệm để thu thập thông tin
hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lý thông tin rút ra
kết quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS
đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm
thí nghiệm biểu diễn.
- Về phương pháp mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu
diễn bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh.
- Về phương pháp tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa
học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới
về đối tượng khảo sát.
- Phương pháp tương tự gồm các giai đoạn sau:
+ Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của
đối tượng đã biết định đem đối chiếu.
+ Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
+ Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tượng
đã biết.
+ Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu bằng
suy luận tương tự.
+ Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được (hoặc các hệ quả của chúng)
bằng thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu.
3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA)
3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi :
+ Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào?
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 21 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
Mức độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào?
HS cần huy động kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn ra
dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt hiệu quả giáo dục.
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
3.2. Các bước soạn giáo án
- Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội
dung của bài học, xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành
và phát triển ở HS, xác định trình tự lôgic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức và kỹ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án
giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học; phương tiện; thiết bị dạy học; hình thức tổ chức
dạy học và cách đánh giá thích hợp để giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo, phát
triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS.
3.3. Nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 22 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
* Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
- Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề,
nội dung chính.
- Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề,
nội dung chính và thời gian thực hiện.
4. Những ưu điểm của việc sử dụng MVT trong DH
- MVT với tư cách là một PTDH hiện đại, sử dụng nó một cách hợp lý trong DH có
nhiều ưu điểm.
Nhờ các chương trình mô phỏng và minh họa được cài đặt sẵn, MVT có thể xây
dựng nên các mô hình tĩnh hoặc động với chất lượng cao, thể hiện ở độ trung thực
của màu sắc, các vận động tuân theo các quy luật khách quan của hiện tượng mà
người lập trình đã đưa vào làm tăng tính trực quan trong DH, tăng hứng thú học tập
và tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao. MVT có khả năng lặp lại nhiều lần,
thậm chí là vô hạn lần ở cùng một vấn đề, giúp GV và HS có thể nghe lại, xem lại
những tình huống, những hiện tượng hoặc những thông tin mà họ chưa kịp nhận
biết ở lần quan sát đầu tiên. Điều này rất khó thực hiện ở người GV.
- Giao tiếp giữa người với máy tính trong quá trình DH là hoàn toàn chủ động, theo
sự điều khiển của GV và HS. Việc sử dụng MVT trong DH tạo cơ hội để chương
trình hóa không chỉ nội dung tri thức mà cả những con đường nắm vững kiến thức,
hoạt động trí tuệ của HS, có thể điều khiển được quá trình dạy học. GV có thể xây
dựng bài giảng bằng cách lắp ráp các môđun có sẵn. Để thực hiện tốt bài giảng theo
kiểu này thì đòi hỏi GV phải chuẩn bị bài giảng một cách công phu, theo đó có thể
khẳng định rằng MVT không thể thay thế người GV mà chính là vai trò của người
GV được đề cao và đóng vai trò người tổ chức quá trình học tập. Nhờ có MVT mà
hoạt động DH của GV có thể được tự động hóa ở mức độ cao.
- Một trong những ưu điểm không thể phủ nhận là việc sử dụng MVT trong việc
DH có tác dụng giảm thiểu thời gian cho việc biểu diễn, thể hiện thông tin của GV
trong giờ lên lớp. MVT còn cho phép củng cố ngay tức thời và thường xuyên hơn
so với DH truyền thống, đồng thời việc kế thừa, rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 23 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
sung bài giảng…từ kết quả của các hoạt động DH trước đó là rất thuận lợi và không
mất quá nhiều thời gian.
- Việc sử dụng MVT trong DH còn có tác dụng rất lớn đối với HS, trong đó cá thể
học tập của HS ở mức độ cao. HS có thể học tập theo nhịp độ riêng của mình phù
hợp với khả năng, đặc điểm tâm tư và điều kiện học tập của từng cá nhân, tạo cơ hội
để HS có thể tự học một cách tốt hơn. Với những chương trình đã được cài đặt sẵn
(trắc nghiệm, đố vui…) MVT có thể đưa ra lời khen ngợi mỗi khi thực hiện tốt
một nội dung học tập, và cũng có thể phê phán một cách nhẹ nhàng mỗi khi các em
làm không tốt nhiệm vụ của mình. Vì thế HS thấy mình được tôn trọng, được cư xử
công bằng và khách quan, giúp các em tự tin hơn vào chính bản thân mình. Thông
qua đó rèn luyện cho HS tính tự lập, tự chủ và sáng tạo. Học tập thông qua MVT
đòi hỏi HS phải kiên trì, nhẫn nại, cần cù và chăm chỉ, đó cũng là những nét nhân
cách cần thiết phải hình thành ở HS.
- Một ưu điểm khác của việc sử dụng MVT trong DH là khả năng đánh giá kết quả
học tập một cách công bằng, khách quan, điều đó giúp HS đánh giá đúng khả năng
học tập của mình. Nhờ có MVT mà kết quả học tập của HS được lưu lại trong các
tệp số liệu, giúp GV có thể so sánh, đánh giá, nhận xét quá trình học tập của HS
một cách nhanh chóng, chính xác.
- Trong quá trình DH nói chung và DH vật lý nói riêng, các thí nghiệm tự động hóa
có sự trợ giúp của MVT được thực hiện một cách nhanh chóng với độ chính xác
cao, các số liệu thực nghiệm được xử lí, đánh giá và trình bày dưới dạng bảng biểu,
đồ thị hay các tệp số liệu, có thể lưu trữ trên các thiết bị nhớ ngoài của MVT, điều
đó giúp GV và HS dễ dàng trong việc khảo sát và xử lí thông tin.
- Việc sử dụng MVT trong DH cũng làm thay đổi nội dung và phương pháp giảng
dạy các hình thức dạy học cũng từ đó mà được cải tiến, hoàn thiện theo hướng linh
hoạt và phong phú hơn. Các PPDH tích cực cũng có thể được hoàn thiện, bổ sung
và sử dụng rộng rãi hơn khi có MVT, nhất là PPDH chương trình hóa, mô hình hóa.
- MVT có một ưu thế nổi trội khác là khi kết nối vào mạng máy tính, nó tạo điều
kiện để tiến hành DH từ xa một cách thuận tiện và hiệu quả. Giáo viên có thể điều
khiển quá trình học tập cùng lúc cho nhiều HS ở nhiều địa điểm khác nhau, có thể
rất xa nhau về mặt vị trí địa lí. Cũng nhờ hệ thống mạng máy tính mà GV, HS và
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 24 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
các nhà quản lý giáo dục có thể cùng tham gia các cuộc thảo luận, có thể chia sẻ
thông tin một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Ngoài ra, thông qua mạng
Internet, GV có thể cập nhật được những thông tin mới nhất liên quan đến nội dung
DH để bổ sung, hoàn thiện bài giảng một cách có chất lượng.
4.1 Một số chức năng cơ bản của MVT có thể ứng dụng trong dạy học vật lý
Sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông tin.
Sử dụng MVT để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm.
Sử dụng MVT để tự động hóa các thí nghiệm vật lí.
Sử dụng MVT để tích hợp với các PT DH hiện đại.
Sử dụng MVT kết hợp với Multimedia.
Vai trò hỗ trợ của MVT trong quá trình DH vật lí.
5. Vai trò của MVT đối với các nhiệm vụ dạy học
5.1. Truyền thụ tri thức, phát triển tư duy
- Trong quá trình DH nói chung và DH vật lí nói riêng, có thể thấy ngay rằng, việc
sử dụng MVT hợp lý sẽ giúp cho quá trình truyền thụ tri thức được thuận lợi và
hiệu quả hơn, sự phát triển tư duy của HS cũng tốt hơn. Điều này đạt được là nhờ
vào khả năng khai thác và truyền thụ tri thức về các hiện tượng tự nhiên và xã hội
của MVT dưới sự điều khiển của GV. MVT có thể mô phỏng và minh họa bằng
hình vẽ các hiện tượng và các quá trình tự nhiên và xã hội…
- Trong DH vật lý, MVT có thể giúp ta tiến hành các thí nghiệm từ đơn giản đến
phức tạp và có thể được tiến hành một cách sinh động, đáp ứng mọi yêu cầu của quá
trình DH. MVT còn có mặt mạnh khác là có thể biểu diễn các hiện tượng và quá
trình tự nhiên trong sự phối hợp với màu sắc, âm nhạc hoặc lời giải thích của GV,
do đó MVT có sức cuốn hút HS, có khả năng kích thích hứng thú học tập, đặt HS
vào vị trí chủ thể của quá trình học tập. Chính vì lí do này mà hiệu quả của bài
giảng và chất lượng lĩnh hội tri thức của HS được nâng lên một cách đáng kể.
- Việc sử dụng MVT trong DH đã tạo cho GV có nhiều điều kiện và cơ hội phát
triển tư duy cho HS. Với các hình ảnh, mô hình, hình vẽ, hoặc các video clip về các
hiện tượng và quá trình tự nhiên, xã hội. GV có thể hình thành và rèn luyện cho HS
cách quan sát, khả năng mô tả, diễn đạt và óc liên tưởng… Với những thí nghiệm
được tiến hành nhờ sự hỗ trợ của MVT, ngoài khả năng phát triển các thao tác tư
Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12
cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker
GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 25 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
duy, GV còn có điều kiện để rèn luyện cho HS năng lực phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa.
5.2. Rèn luyện kĩ năng thực hành
- Trong DH ở trường phổ thông, MVT không những được dùng làm phương
tiện biểu diễn mà còn có thể được dùng làm công cụ thực hành cho HS. Sử dụng
MVT để xử lý thông tin, HS được rèn luyện những chức năng cơ bản, tư duy thuật
toán, kĩ năng lập trình… Nhờ đó HS có khả năng thích ứng nhanh chóng với mọi
lĩnh vực hoạt động của xã hội có trang bị MVT. Xét về mặt xã hội, việc sử dụng
MVT làm PTDH trong nhà trường là một trong những biện pháp tích cực, đáp ứng
yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cho xã hội.
5.3. Giáo dục nhân cách người lao động mới
- Trong quá trình học tập với công cụ MVT, HS được rèn luyện tính độc lập, tự chủ
và sáng tạo cao độ. MVT không tỏ thái độ phê phán gay gắt trực tiếp HS khi trả lời
sai, nhưng cũng không khoan nhượng đối với những sai sót mắc phải, buộc HS phải
bằng mọi cách sửa chữa triệt để những sai sót đó. Chỉ khi nào HS trả lời đúng câu
hỏi đặt ra hoặc giải quyết xong nhiệm vụ được giao, MVT mới cho phép tiếp tục
nghiên cứu những kiến thức sau đó, điều này khắc phục được tình trạng hỏng kiến
thức trong HS hiện nay. Ngoài ra, để có thể “hội thoại” đạt kết quả với MVT, HS
bắt buộc phải kiên trì, nhẫn nại, cần cù và chăm chỉ.
- Việc sử dụng MVT để kiểm tra kiến thức của HS luôn bảo đảm được tính chính
xác cao, và sự công bằng trong đánh giá. MVT rất “trung thực, không vị nể” khi
đánh giá, buộc HS phải suy nghĩ, lựa chọn dứt khoát câu trả lời trong thời gian đã
định. Nhờ đó tính trung thực của HS cũng được rèn luyện.
- Khi HS thực hành với MVT, những chuẩn mực đạo đức cũng đòi hỏi khắt khe, với
MVT chỉ thực hiện theo câu lệnh đúng, không thể buộc nó làm theo ý người sử
dụng. Muốn giao cho máy những câu lệnh đúng thì người sử dụng chỉ còn cách
kiên trì học tập, nghiêm túc với những quy định đã được thỏa thuận trong hệ lệnh,
tự tin vào bản thân và trung thực cao độ.
6. Vai trò của MVT trong các giai đoạn của quá trình dạy học
Theo lí luận DH hiện đại thì một quá trình DH nói chung hay một quá trình DH