A. PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong hơn 27 năm qua đã khẳng định
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của cơng cuộc đổi mới theo con
đường xã hội chủ nghĩa gắn liền và được quyết định bởi sự lãnh đạo đúng
đắn, sáng tạo của Đảng. Trong những năm ấy, mặc dù gặp phải những khó
khăn rất lớn, những thách thức quyết liệt, nhiệm vụ phải đảm nhiệm rất nặng
nề, song Đảng vẫn kiên trì thực hiện đường lối xây dựng Đảng, cổ vũ động
viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng đạt được kết quả đáng tự hào.
Đấu tranh trên lĩnh vực chính trị tư tưởng là vấn đề cốt lõi của đấu tranh
giai cấp. Xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng là một trong những nguyên lý cơ
bản của học thuyết Mác – Lê nin về Đảng cộng sản, trong khi các thế lực thù
địch đang ráo riết tấn công hịng phủ định nền tảng chính trị tư tưởng của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, với nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, là một mơ hình chưa có tiền lệ. Do đó, Đảng ta vừa
làm, vừa phải tổng kết rút kinh nghiệm để tìm chọn biện pháp tối ưu. Đó là
q trình đấu tranh để thống nhất nhận thức tư tưởng. Trong những năm qua
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhưng cũng cịn khơng ít hạn chế, bất cập. Sự phát triển của công cuộc
đổi mới cùng những diễn biến nhanh chóng, phức tạp của tình hình trong
nước và quốc tế khi bước vào thế kỷ XXI địi hỏi cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng của Đảng phải được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, phục vụ có hiệu quả
q trình thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng. Do vậy, tăng
cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa
thực sự cấp bách.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trên của công tác giáo dục chính trị tư
tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay, tơi chọn đề tài: “Vai trị của cơng
tác giáo dục chính trị tư tưởng qua văn kiện Đại hội X và Đại hội XI của
Đảng” làm tiểu luận môn học.
1
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
1.1. Khái niệm
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là hoạt động đa dạng, có định
hướng, có chủ đích, có tổ chức, kế hoạch của Đảng nhằm xây dựng, xác lập,
phát triển, truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, những tư tưởng tiên tiến cách mạng và
khoa học, biến thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây
dựng thế giới quan khoa học, năng lực tư duy lý luận cho con người, thúc đẩy
con người hành động tích cực, sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý
tưởng cao đẹp đã đề ra.
1.2. Vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là vũ khí sắc bén nhằm tuyên truyền,
cổ vũ, tập hợp nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân theo Đảng làm
cách mạng.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng góp phần hình thành đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng góp phần đặc biệt quan trọng
trong việc xây dựng con người Việt nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn hiện nay.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn hiện nay.
- Trong hơn 25 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới, cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng đã góp phần tích cực trong việc truyền bá chủ nghĩa MácLê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khẳng định phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa- nền tảng
tinh thần của xã hội; làm sáng tỏ hơn nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
2
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đấu tranh chống thông tin, quan
điểm sai trái, thù địch.
1.3. Yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay
đối với cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
- Công cuộc đổi mới đất nước bước sang giai đoạn mới với những mục
tiêu, yêu cầu cao hơn, diễn biến phức tạp hơn. Chúng ta cần phải phấn đấu để
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
- Cùng với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà đất nước ta đạt
được trong 25 năm qua, chúng ta đang và sẽ phải đương đầu, phải giải quyết
những khó khăn, thách thức mới do tác động của mặt trái kinh tế thị trường và
quá trình hội nhập, nhất là những tác động về mặt xã hội, tư tưởng, tâm lý.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nhất là cơng nghệ thơng tin và
xu hướng tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sâu sắc, tạo ra những cơ hội và cả
những thách thức gây gắt đối với quá trình phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Các thế lực cơ hội, phản động, thù địch tăng cường chống phá ta trên
nhiều mặt, nhất là trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng, lý luận, văn hóa, báo chí,
thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” ngày càng thâm độc, nham hiểm hơn.
Cuộc đấu tranh ý thức hệ tiếp tục diễn ra dai dẳng, quyết liệt.
- Những năm tới trên lĩnh vực chính trị tư tưởng đang và sẽ xuất hiện
nhiều vấn đề mới cần được nhận thức, đánh giá đúng để có xử lý chính xác.
Tình hình trên cho thấy, đã và đang xuất hiện nhiều vấn đề mới về lý
luận và thực tiễn, đòi hỏi những người làm cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng phải tích cực, chủ động nghiên cứu, giải quyết; đòi hỏi Đảng ta phải đổi
mới tư duy và nâng cao năng lực lãnh đạo ở lĩnh vực trọng yếu này.
3
2. Quan điểm của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng qua
văn kiện Đại hội X
2.1. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
Chủ động hơn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng. Nghiên cứu
xây dựng chiến lược cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong tình hình mới.
- Ðổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng lòng yêu
nước, yêu nhân dân, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tăng cường
giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng trong toàn Ðảng, toàn dân, đặc biệt là
đối với thế hệ trẻ. Chăm lo củng cố sự đoàn kết, thống nhất và tình đồng chí
trong Ðảng, sự đồng thuận trong xã hội; thực hành dân chủ rộng rãi, thường
xuyên tự phê bình và phê bình.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cần nâng cao tính chiến đấu và
sức thuyết phục. Bám sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những
vướng mắc trong tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để giải đáp sát
thực, kịp thời; đấu tranh khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, cơ
hội, chạy theo lợi ích cá nhân; chủ động và kiên quyết phê phán những quan
điểm sai trái, bác bỏ những luận điệu phản động, góp phần làm thất bại mọi
mưu toan "diễn biến hịa bình", bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục đổi mới tư duy, tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, kịp thời làm sáng tỏ hơn những vấn đề bức xúc về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; về Ðảng cầm quyền và công tác xây dựng Ðảng; về xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; về tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đồn thể nhân dân...
Chú trọng nâng cao tính khoa học, tính thực tiễn và sự mạnh dạn khám phá,
sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận. Sớm xây
dựng và ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận.
4
- Tiếp tục cụ thể hóa chiến lược phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu những thành tựu và tinh hoa văn hóa của
nhân loại, hồn thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
hơn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa thực sự
trở thành nền tảng tinh thần của xã hội.
- Ðổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập
lý luận, công tác thông tin, tun truyền, cổ động, báo chí, xuất bản, văn hóa
nghệ thuật, nắm bắt và định hướng dư luận xã hội; tăng cường tuyên truyền
đối ngoại, đặc biệt là về những vấn đề chính trị nhạy cảm như dân tộc, tơn
giáo, nhân quyền... Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng về chính trị, tư tưởng
và tổ chức trong các cơ quan báo chí. Khắc phục những biểu hiện lệch lạc
trong hoạt động báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, nhất là xa rời tơn chỉ,
mục đích, chạy theo thị hiếu thấp kém, vì lợi ích vật chất cá nhân, cục bộ.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lý luận, nhất là cán bộ chủ chốt, từng
bước hiện đại hóa điều kiện, phương tiện cơng tác tư tưởng - văn hóa.
2.2. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân
- Ðặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để mỗi cán
bộ, đảng viên thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống, hết
lòng vì nhân dân, vì sự nghiệp cách mạng.
- Cán bộ, đảng viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Ðảng và
nhân dân, thật sự tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong mọi cơng việc; xử lý
hài hịa các lợi ích, đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Tạo
điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả,
bảo đảm đời sống và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
- Học tập, quán triệt, làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Ðổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt đảng bộ, chi bộ;
5
thường xuyên lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách, đạo đức của cán
bộ, đảng viên. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật nghiêm những
cán bộ, đảng viên vi phạm những quy định về trách nhiệm, phẩm chất, đạo
đức, lối sống.
3. Quan điểm của Đảng về cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng qua
văn kiện Nghị quyết Trung ương năm, khoá X
3.1. Mục tiêu
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng phải góp phần tích cực vào việc
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng; củng cố, tăng cường sự
thống nhất về tư tưởng, chính trị trong Đảng, sự đồng thuận về chính trị và
tinh thần trong nhân dân, giữ vững và mở rộng trận địa tư tưởng của Đảng,
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy
sức mạnh của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, của đại đoàn kết tồn dân tộc,
nâng cao ý chí phấn đấu thực hiện thành cơng sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng phải góp phần tích cực thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ
chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, phấn đấu để từ nay đến Đại hội
XI của Đảng ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, khắc phục
một bước quan trọng tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng phải vượt qua tình trạng lạc hậu,
yếu kém, cơng tác báo chỉ phải khắc phục được những khuyết điểm, yếu kém
kéo dài; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, góp phần củng cố
tư tưởng, phát triển trình độ lí luận chính trị, tri thức của tồn Đảng và hệ
thống chính trị, khẳng định vai trị tiên phong của Đảng.
6
3.2. Quan điểm chỉ đạo
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây
dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục, động viên
và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định và nâng
cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lí luận, trí tuệ, văn hố và đạo
đức; thể hiện vai trị đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng phải đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, làm cho hệ tư tưởng của Đảng, của giai cấp cơng
nhân, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn
hoá dân tộc, những tinh hoa văn hoá thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả
đảng viên, trước hết là cấp uỷ các cấp và đồng chí bí thư cấp uỷ, của cả hệ thống
chính trị với sự tham gia, đóng góp của nhân dân, trong đó lực lượng nịng cốt là
đội ngũ chun trách làm cơng tác tư tưởng, lí luận của Đảng; phải phát huy dân
chủ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo của toàn Đảng và toàn xã hội để tạo bước
phát triển mạnh mẽ trên lĩnh vực tư tưởng, lí luận, báo chí.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng là cơng tác đối với con
người, một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy
luật riêng của tư tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học, kết hợp chặt chẽ
giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự nguyện, giữa lí trí và tình cảm,
giữa lời nói và việc làm, giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” làm chính, lấy tích
cực đẩy lùi tiêu cực; phải gắn bó mật thiết và phục vụ có hiệu quả công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao đời sống và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
7
3.3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.3.1. Đối với công tác tư tưởng
- Nâng cao nhận thức về vai trò của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng;
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác giáo dục chính trị
tư tưởng. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân, nhất là cho thế hệ trẻ; làm cho toàn Đảng, toàn dân
nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ trong công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên trì đấu tranh bảo vệ lí tưởng độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thường xuyên gắn kết chặt chẽ công tác
tư tưởng với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại. Tăng cường tuyên truyền, cổ vũ, động viên các nhân tố mới, điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực, phát huy chủ nghĩa yêu
nước, năng lực thực thi dân chủ, tinh thần sáng tạo, tự lực, tự cường, tạo ra
phong trào hành động cách mạng của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc
đổi mới và phát triển đất nước.
- Đề cao trách nhiệm của tồn Đảng đối với cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng. Xây dựng và thực hiện quy chế, quy định toàn Đảng, từ Trung ương
đến cơ sở và mọi đảng viên có trách nhiệm trực tiếp làm cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng, tham gia tổng kết thực tiễn. Bí thư cấp uỷ, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị hàng năm phải lập kế hoạch chỉ đạo công tác tư tưởng, chủ
động nắm bắt, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của đơn vị mình, có biện
pháp giải quyết kịp thời. Thường xuyên nâng cao chất lượng tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng, khắc phục tình trạng mơ hồ về tư tưởng trong
cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ chế các cấp uỷ đảng tiếp xúc, đối thoại trực
tiếp với nhân dân, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lí nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở với cơ quan làm công tác tư tưởng trong việc triển khai
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân
dân. Cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình tuyên
8
truyền, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền miệng phù hợp với trình độ,
nhu cầu của từng đối tượng.
- Triển khai sâu rộng nhiệm vụ xây dựng đạo đức đối với các tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ. Xây dựng và thực hiện
các chuẩn mực đạo đức phù hợp với từng đối tượng, xây dựng cơ chế giám
sát về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Tổ chức thực hiện rộng khắp,
có chiều sâu, thiết thực và hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, chống suy thối về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu, xây
dựng, tổng kết và truyền bá rộng rãi những giá trị mới của con người Việt
Nam trong thời kì cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời bảo vệ và phát
huy bản sắc dân tộc, đấu tranh chống lai căng, bắt chước, lệ thuộc nước ngoài.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, các kế hoạch cụ thể về phát triển
văn học - nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao
về tư tưởng và nghệ thuật, có tác dụng giáo dục sâu sắc. Đưa cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu, nâng cao
hiệu quả chính trị - kinh tế - xã hội của cuộc vận động.
- Triển khai đồng bộ, chủ động cuộc đấu tranh trên mặt trận chính trị tư
tưởng, phản bác các luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, vu cáo, chống phá
Đảng, Nhà nước ta, làm thất bại âm mưu “diễn biến hồ bình”, thực hiện đa
ngun chính trị, hình thành lực lượng đối lập, gây bạo loạn, lật đổ của các
thể lực thù địch; thường xuyên cảnh giác, chủ động phòng, chống nguy cơ tự
diễn biến ở cả Trung ương và các ngành, các cấp.
- Củng cố tổ chức, tăng cường cán bộ và phương tiện để mở rộng phạm
vi và nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại, giúp cho cộng đồng
quốc tế, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi có nhận thức và thái độ
đúng đắn về đất nước ta, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
9
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách, tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, kĩ thuật cho công tác tư tưởng theo hướng hiện đại, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động tư tưởng trước những đòi hỏi mới trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Khẩn trương xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ làm
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng đến năm 2020 từ Trung ương đến cơ sở,
cả cán bộ cấp chiến lược, các chuyên gia đầu ngành, đội ngũ kế cận và cán bộ
trẻ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, có chế độ, chính sách đãi ngộ
thoả đáng đối với đội ngũ này. Chú trọng công tác nghiên cứu, điều tra xã hội
học, nắm bắt dư luận xã hội phục vụ công tác tư tưởng. Xây dựng chiến lược
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong tình hình mới.
3.3.2. Đối với cơng tác lý luận
Nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; làm rõ những giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác Lênin, những vấn đề cần bổ sung và phát triển cho phù hợp với thực tiễn đất
nước và thời đại; đẩy mạnh nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với triển
khai sâu rộng, có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục làm sáng tỏ nhận thức, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta, tập trung vào các vấn đề: độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; phát huy
và thực hành quyền dân chủ của nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, phân cơng và giám sát quyền
lực trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; mối quan hệ giữa dân chủ
và kỷ luật, kỷ cương; những biến đổi về cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội, phân
hoá giàu nghèo, chiến lược phát triển giai cấp cơng nhân, chương trình phát
triển nơng thơn - nơng nghiệp - nông dân, chiến lược chấn hưng giáo dục,
10
phát triển khoa học, công nghệ và xây dựng đội ngũ trí thức; vấn đề tơn giáo,
dân tộc và chủ nghĩa xã hội...
- Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lí luận về đảng cầm quyền, về đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, về phát huy và thực thi dân chủ trong Đảng,
nâng cao tầm trí tuệ và văn hố, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Nghiên cứu sự phát triển văn hoá và con người Việt Nam trong thời kì
mới, chăm lo bồi dưỡng và xây dựng con người Việt Nam về lí tưởng, đạo
đức, lối sống, đặc biệt đối với thế hệ trẻ. Nghiên cứu những vấn đề mới trong
lí luận và phê bình văn học, nghệ thuật phù hợp với quá trình phát triển, đồng
thời phê phán, đẩy lùi các khuynh hướng, quan điểm lệch lạc, sai trái.
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới; đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và
nhân dân; những vấn đề đặt ra trong cuộc đấu tranh tư tưởng - lí luận trong thời
kì mới. Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thời đại ngày nay và của thế giới
đương đại. Chủ động nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc các lí thuyết phát triển,
các trào lưu lí luận và các thành tựu khoa học xã hội thế giới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục lí luận trong hệ thống các
trường chính trị, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
trong cả nước; khắc phục sự lạc hậu của chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học, bảo đảm tính cơ bản, hệ thống, hiện đại và phù hợp với thực tiễn
Việt Nam. Tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm quốc tế về cải
cách giáo dục chính trị. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ
khoa học, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, giảng dạy các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chú
trọng phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đối với các chuyên ngành
nghiên cứu, giảng dạy lí luận. Đổi mới cách đánh giá chất lượng đào tạo, bảo
đảm thực chất, chống bệnh thành tích và chủ nghĩa hình thức.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động lí
luận và cơng tác chỉ đạo, quản lí nghiên cứu lí luận. Tạo mơi trường dân chủ,
11
loại trừ việc hạn chế tự do tư tưởng, tăng cường thảo luận, tranh luận khoa
học, khuyến khích tìm tịi, sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá nhân và các tập thể
khoa học trong nghiên cứu lí luận.
4. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng về cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng qua văn kiện Đại hội XI
4.1.Quan điểm, mục tiêu
- Tại Đại hội XI Đảng ta đã quyết định chủ trương lớn: “Tiếp tục
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa”; xác
định mục tiêu tổng quát phát triển đất nước 5 năm (2011-2015): “Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng;...; xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt
động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
- Đồng thời, Đại hội cũng chỉ ra những nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm
tới. Chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ ấy, được tổ chức thực hiện trong điều
kiện chịu sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng phát triển của quốc tế, khu
vực và trong nước, có những thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn,
thách thức quyết liệt hơn, địi hỏi các cấp bộ đảng và toàn Đảng một trách
nhiệm nặng nề, một năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu mới. Đảng phải được
xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức từ Trung ương đến cơ
sở và ở các ngành, các cấp. Trong đó, xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng,
nâng cao cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng là vấn đề quan
trọng hàng đầu.
4.2. Nhiệm vụ
- Đại hội XI của Đảng khẳng định, trong những năm tới cần “tăng cường
xây dựng Đảng về chính trị”, tập trung vào những vấn đề chủ yếu: “kiên định
12
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát
triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của tồn
Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết của cán bộ lãnh đạo chủ chất
các cấp; khơng dao động trong bất kỳ tình huống nào. Kiên định đường lối
đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới
vô nguyên tắc...”.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận, tập trung
vào những nội dung chủ yếu: “Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong
q trình đổi mới, khơng ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ
trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước...tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của
cơng tác tun truyền, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước...
- Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến
hồ bình” của các thế lực thù địch. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê
phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ ta; khắc
phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất trong Đảng, sự
đồng thuận xã hội”.
13
4.3. Giải pháp
4.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao bản lĩnh chính trị và
trình độ trí tuệ của Đảng
- Bản lĩnh chính trị của Đảng là khả năng và ý chí kiên định chính trị của
Đảng trước mọi hồn cảnh, nhất là trước những khó khăn, phức tạp, Đảng
vững vàng đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn đưa cách mạng vượt qua tình
thế đó và tiếp tục phát triển. Trình độ trí tuệ của Đảng là tổng hợp các chi
thức mà Đảng đạt được trong từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng giành thắng lợi. Đó là tổng hợp các tri thức chủ yếu như: lý
luận chính trị, kinh tế, khoa học - cơng nghệ, quốc phịng, an ninh, khoa học
xã hội và nhân văn,…. Những tri thức ấy, phải được vận dụng có hiệu quả
trong thực tiễn. Bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng quan hệ mật
thiết với nhau và là một trong những vấn đề quan trọng của xây dựng Đảng.
- Trong công cuộc đổi phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN,
mở cửa, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bản lĩnh
chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với
thắng lợi của công cuộc đổi mới theo con đường XHCN, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. Nó đảm bảo cho Đảng vừa kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu, con đường XHCN đã
chọn, vừa đề ra đường lối, giải pháp đúng đắn và sáng tạo, bình tĩnh, sáng
suốt xử lý một cách khoa học, hiệu quả các tình huống phức tạp xuất hiện
trong thực tiễn, lãnh đạo công cuộc đổi mới giành thắng lợi,
- Bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng được tạo nên bởi các
nhân tố chủ yếu như: trình độ về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đây là nhân tố cốt lõi; trình độ về các khoa học khác như: các quy luật
phát triển của xã hội, quy luật kinh tế, kinh tế thị trường, thế giới đương đại,
thông lệ quốc tế, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lãnh đạo, quản lý,
tâm lý học, khoa học và cơng nghệ, quốc phịng, an ninh…; trách nhiệm cao
cả của Đảng trước nhân dân, đất nước, dân tộc và tình thương u, gắn bó mật
14
thiết giữa Đảng với nhân dân; sự rèn luyện bền bỉ, dẻo dai của Đảng trong
thực tiễn cách mạng, sự đối mặt và vượt qua những khó khăn thách thức trong
quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng.
- Để nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện tốt những
nội dung như:
+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng giáo
điều, máy móc; kiên định con đường xã hội chủ nghĩa và mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với quá trình phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN và điều kiện cụ thể hiện nay của nước ta.
+ Cần tổ chức nghiên cứu một cách hệ thống, cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức lại những vấn đề chỉ yếu của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra một cách rõ ràng, khoa học,
khách quan những vấn đề của chủ nghĩa Mác - Lênin đã được thực tiễn vượt
qua. Tăng cường phê phán những ý kiến phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận giải
quyết đúng đắn những vấn đề đặt ra trong q trình Đảng lãnh đạo cơng
cuộc đổi mới
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lý luận, tư tưởng. Nghiên cứu
lý luận theo hướng tăng cường dân chủ, tôn trọng những ý kiến cá nhân, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa khoa học và chính trị.
+ Tiếp tục đổi mới tồn diện cơng tác giáo dục lý luận chính trị trong
hệ thống trường Đảng, mà trọng tâm là đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội
dung phương pháp học tập và giảng dạy theo hướng nâng cao tính thiết
thực hiệu quả.
+ Đối với công tác tư tưởng cần đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức,
phương pháp cơng tác tư tưởng trong Đảng theo hướng đa dạng, phong phú,
thiết thực, gắn với thực tiễn, với cơ sở. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng,
15
nhất là sinh hoạt chi bộ, đẩy mạnh sinh hoạt theo chuyên đề, khắc phục một
bước cơ bản tình trạng nghèo về nội dung, đơn điệu về hình thức, chất lượng
thấp của sinh hoạt chi bộ; nâng cao tính giáo dục của sinh hoạt chi bộ.
Thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận.
+ Củng cố, nâng cao chất lượng các cơ quan chuyên ngành về công tác
lý luận, tư tưởng, tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tư tưởng, lý luận,
nhất là cán bộ chủ chốt.
+ Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả việc phịng chống suy thối về tư
tưởng, chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên. Tăng cường bảo vệ
đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đấu tranh khơng khoan nhượng các quan điểm sai trái, thù địch.
4.3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Đảng, ngày càng hoàn thiện đường lối đổi mới
Các nghị quyết của Đảng được xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi,
sẽ ngày càng làm sáng tỏ những vấn đề mới trong thực tiễn đổi mới, bổ sung
và làm cho đường lối đổi mới của Đảng ngày càng hoàn thiện. Những hoạt
động này được đổi mới mạnh mẽ, có hiệu quả là nhân tố quan trọng nhất
quyết định thành tựu xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng; vị thế và năng lực
lãnh đạo của Đảng được khẳng định và nâng lên. Để đạt được điều này, cần:
- Đổi mới việc hình thành đội ngũ cấp uỷ viên các cấp, nhất là cấp chiến
lược. Đây là những cán bộ cán bộ có thẩm quyền xây dựng, ban hành và chỉ đạo
tổ chức thực hiện các nghị quyết của các tổ chức đảng ở các cấp. Những cán bộ
này phải hội đủ các tiêu chuẩn đã được xác định. Trong đó, cần đặc biệt coi
trọng và nhấn mạnh về bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, năng lực tư duy, kinh
nghiệm tổ chức thực tiễn, phong cách làm việc khoa học, đoàn kết nội bộ, phẩm
chất đạo đức, lối sống, những cán bộ cấp chiến lược phải có tầm nhìn và sự nhạy
bén trong phát hiện và đề xuất những vấn đề chiến lược,…Những tiêu chuẩn này
phải được thể hiện trên thực tế bằng hiệu quả công việc và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Những vấn đề về độ tuổi không nên dập khuôn, cứng nhắc, thực tế cho
16
thấy, việc dập khuôn cứng nhắc điều này đã bỏ đi khơng ít cán bộ đức, tài, thay
vào đó những người không ngang tầm.
- Trên cơ sở tiêu chuẩn đã quy định những cán bộ này phải được lựa
chọn thật sự dân chủ; dân chủ trong giới thiệu, thảo luận tạo sự nhất trí cao
trong Đại hội Đảng các cấp. Việc bầu cử, nhất là trong đại hội cấp tỉnh và Đại
hội Đảng tồn quốc dứt khốt phải có số dư đủ lớn; trên cơ sở tổng kết việc
thí điểm đại hội bầu trực tiếp các ủy viên ban thường vụ, bí thư tỉnh ủy, thành
phố trực thuộc Trung ương nên có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để tổ chức bầu trực tiếp các ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tổng bí thư
tại Đại hội Đảng toàn quốc trong các nhiệm kỳ tới.
- Xây dựng và thực hiện quy chế ra nghị quyết của Đảng và bảo vệ
quyền của những người có ý kiến thiểu số, trên cơ sở nhận thức sâu sắc
nguyên tắc tập trung dân chủ. Bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ là sự
kết hợp nhuần nhuyễn, đan xen vào nhau giữa tập trung và dân chủ, tạo thành
nguyên tắc tập trung dân chủ, nó địi hỏi rất cao ở tính khoa học, tính cơng
khai khi thực hiện ngun tắc. Quy chế này phải được xây dựng một cách
khoa học đảm bảo công khai, minh bạch thông tin về những nội dung của
nghị quyết sẽ ban hành cho cấp uỷ viên khi thảo luận và biểu quyết. Hiện tại
đã có quy định về quyền được bảo lưu ý kiến thuộc về thiểu số, song chưa có
cơ chế thực hiện. Cần coi trọng xây dựng và thực hiện cơ chế này, chú ý việc
phản biện và kiểm nghiệm một cách khách quan và khoa học các ý kiến của
thiểu số để xác định khả năng đúng đắn.
- Trong tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng cần thực hiện nghiêm
chỉnh nguyên tắc tập trung dân trong chỉ đạo cụ thể hóa, thể chế hóa các nghị
quyết của Đảng và trong quá trình tổ chức thực hiện, nhất là trong xử lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Đồng thời, đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền cho các cấp, cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt; thực hiện tốt việc
giao nhiệm vụ, quyền hạn đến đâu thì xác định trách nhiệm cá nhân đến đó;
mọi nội dung trong thực hiện nghị quyết của Đảng ở địa phương phải có
17
người phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân; khẩn trương xây dựng và thực
hiện cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân các cấp về thực hiện nghị quyết của Đảng.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan tham
mưu của Đảng ở các cấp, để các cơ quan này thực sự là “bộ óc thứ hai” của
cấp uỷ. Cần giảm thiểu và có thể tách hẳn chức năng ra quyết định khỏi chức
năng tham mưu, để các cơ quan này chỉ chun về cơng tác tham mưu (vì
hiện nay các cơ quan tham mưu có quyền quyết định một số việc được cấp ủy
giao). Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
cán bộ chủ chốt các cơ quan tham mưu. Trên cơ sở đó, sắp xếp, kiểm toàn đổi
mới một cách khoa học các cơ quan này, khắc phục những điểm chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu của Đảng với các cơ
quan tham mưu của Nhà nước. Có cơ chế và chính sách mạnh để thu hút
những cán bộ có đức, có tài về làm việc tại các cơ quan tham mưu của cấp uỷ.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, cán bộ nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân để thực hiện tốt các nghị
quyết của Đảng, coi trọng tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, để chuẩn bị
hình thành các nghị quyết mới.
4.3.3. Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng
- Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng là vấn
đề cơ bản, bao trùm và xuyên suốt công tác xây dựng Đảng và hoạt động lãnh
đạo của Đảng đối với xã hội, là vấn đề rất quan trọng của xây dựng Đảng về
chính trị, tư tưởng, nhất là trong điều kịện hiện nay.
- Bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta là tổng hợp các tính chất của
Đảng như: tính kiên quyết, triệt để cách mạng; tính tiên phong về hành động
và lý luận; tính trí tuệ; tính đạo đức, nhân văn; tính quần chúng; các mối quan
hệ giữa Đảng với mục tiêu, ý tưởng của Đảng; đảng viên với đảng viên; tổ
chức đảng cấp dưới với tổ chức đảng cấp trên và với Ban Chấp hành Trung
ương; quan hệ giữa Đảng với nhân dân và Đảng với Hiến pháp, pháp luật….
18
Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta hiện
nay cần thực hiện tốt các nội dung như:
+ Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, trong thời đại ngày nay.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, nhất
là nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ
có bản lĩnh chính trị vững vàng có trình độ trí tuệ, năng lực tổ chức thực tiễn,
có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh đáp ứng yêu cầu công
cuộc đổi mới.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ đảng viên.
+ Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
+ Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng, nhất là đối với
hoạt động của HTCT, trong đó mấu chốt là đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương sáu,
khố X về tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
19
C. PHẦN KẾT LUẬN
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là hoạt động đa dạng, có định
hướng, có chủ đích, có tổ chức, kế hoạch của Đảng nhằm xây dựng, xác lập,
phát triển, truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, những tư tưởng tiên tiến cách mạng và
khoa học, biến thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây
dựng thế giới quan khoa học, năng lực tư duy lý luận cho con người, thúc đẩy
con người hành động tích cực, sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý
tưởng cao đẹp đã đề ra.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là vũ khí sắc bén nhằm tuyên truyền,
cổ vũ, tập hợp nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân theo Đảng làm
cách mạng.
Trong hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, công tác giáo dục chính
trị tư tưởng đã góp phần tích cực trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; khẳng định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần
của xã hội; làm sáng tỏ hơn nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đấu tranh chống thông tin, quan điểm sai trái,
thù địch.
Để làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng trong thời gian
tới đòi hỏi các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên phải nắm vững quan
điểm chỉ đạo và các nhiệm vụ, giải pháp cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
của Đảng trong các văn kiện của Đảng. Đặc biệt quan trọng là quan điểm của
Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng qua văn kiện Đại hội X, Nghị
quyết Trung ương 5 khóa X và văn kiện Đại hội XI của Đảng.
20
MỤC LỤC
21