Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại phượng hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.6 KB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học SPKT Hưng Yên đã giảng dạy và trau dồi
những kiến thức cho em khi đang ở trên ghế nhà trường.
Em xin cảm ơn tới Giảng viên Nguyễn Thị Ngọc Yến đã tận tình hướng dẫn
trong quá trình làm khóa luận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương Mại
Phượng Hoàng em xin cảm ơn tới các anh(chị) trong công ty đã giúp em làm quen
dần với thực tế để hoàn thành tốt khóa luận.Từ đó em đã hiểu được thực tế làm việc
ở bên ngoài, từ đó học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm riêng cho mình.
Bài khóa luận được hoàn thành là cả nỗ lực và cố gắng hết mình của bản thân
bên cạnh đó có rất nhiều người thân đã luôn ủng hộ và động viên. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình, thầy cô và bạn bè đã đồng hành quan tâm
giúp đỡ trong thời gian em làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, Tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Minh Ngọc

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
NVL
GTGT
KKTX
KKĐK
TKKT
SXKD
PXK
PNK


VNĐ
TM
PC
PT
HTK

Tên của từ viết tắt
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Tài khoản kế toán
Sản xuất kinh doanh
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Việt nam đồng
Tiền mặt
Phiếu chi
Phiếu thu
Hàng tồn kho

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận được thể hiện qua 4 chương như sau:


Nội dung chương 1: tổng quan về vấn đề nghiên cứu: tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, tổng quan tình hình
nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu đề tài.
Nội dung chương 2: trình bày tổng quan về cơ sở lý luận về NVL trong
doanh nghiệp: khái niệm về nguyên vật liệu, vai trò của nguyên vật liệu trong quá

trình sản xuất kinh doanh, các phương pháp phân loại, đánh giá NVL và các yêu cầu
về quản lý nguyên vật liệu cùng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Nội dung chương 3: thể hiện các vấn đề khái quát về công ty như: lịch sử
hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của phòng kế toán tổng hợp; hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp
dụng tại công ty; đặc điểm NVL, phân loại NVL phương pháp đánh giá NVL và đưa
ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Nội dung chương 4: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phượng Hoàng.


-

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kiểm soát và cắt giảm chi phí là một biện pháp tối ưu giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất phải được thực hiện tốt, có như vậy mới có thể cung cấp đầy đủ, kịp
thời và chính xác các thông tin cho việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
cũng như trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp có ý nghĩa lớn
trong công tác quản lí chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà
nước ta đã có nhiều biện pháp, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư sản
xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quan trọng cho các doanh nghiệp có điều kiện
phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều

kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người chấp nhận
và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phượng Hoàng là một công ty
chuyên xây dựng các công trình. Nguyên vật liệu rất quan trọng đối với công ty.. Để
hòa nhập được với nền kinh tế thị trường, công ty đã chú trọng tới công tác hạch
toán, sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như một công cụ quản lý
không thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Để
làm tốt được những điều trên công ty không thể chỉ duy trì lối quản lý, hạch toán kế
toán cũ mà cần phải thường xuyên hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán kế toán
nguyên vật liệu cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế.
Chính từ những lí do trên mà sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Phượng Hoàng em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Phượng Hoàng ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:


+ Tìm hiểu tổng quan về cơ sở lí luận, vai trò, các phương pháp phân loại đánh
giá và các yêu cầu về quản lí nguyên vật liệu cùng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu về các vấn đề khái quát về công ty như: lịch sử hình thành và
phát triển, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
phòng kế toán tổng hợp; hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty;
đặc điểm NVL, phân loại NVL phương pháp đánh giá NVL tại công ty.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phượng Hoàng.
1. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại

Phượng Hoàng.


Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại công ty cô phần xây dựng và
thương mại Phượng Hoàng trong suốt thời gian thực tập.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong 3 năm 2013 2015.
- Thời gian thực tập từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 31 tháng 5 năm 2016.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Công tác kế toán NVL là một những đề tài được trú trọng, khi nghiên cứu về
NVL tại doanh nghiệp có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này:
- Trần Thị Nga-Trường đại học dân lập Hải Phòng-2013: Hoàn thiện công tác
kế toán NVL tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5.
Luận văn đã khái quát được thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty, có trích dẫn số liệu, mẫu sổ kế toán minh họa trình tự hạch toán nguyên vật
liệu cụ thể, phù hợp. Tác giả đã đánh giá được ưu, nhược điểm và đưa ra được các
biện pháp hoàn thiện.
- Phạm Ánh Nguyệt-Trường đại học công nghiệp Hà Nội-2010: Hoàn thiện
công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần in Hàng Không.
Luận văn đã khái quát được thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần in Hàng Không, đã nêu ra được những mặt ưu điểm và hạn chế, đề
ra được các biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, một số biện pháp đưa ra chưa thực sự
thuyết phục..
Em nhận thấy rằng, các số liệu có một số ưu điểm và nhược điểm sau


 Ưu điểm:
Hệ thống hóa tương đối đấy đủ lý luận về kế toán nguyên vật lieeutrong
doanh nghiệp.

- Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị thực tập
các tác giả đã đưa ra được nhận xét tổng quan về tình hình kế toán
nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
- Chỉ ra những điểm mạnh và một số hạn chế còn tồn tại trong công tác
quản lý NVL tại doanh nghiệp.
- Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán NVL.
 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì các tài liệu trên vẫn còn một số
điểm hạn chế:
-

-

Hệ thống lý luận của các tác giả còn chưa đầy đủ.
Các giải pháp, đề xuất vẫn chưa giải quyết được một cách triệt để các vê đề
còn tồn tại trong kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp hiện nay.
Mẫu sổ báo cáo chưa theo thông tư 200

1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp thường sử dụng để nghiên cứu đề tài :
+ Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan, phỏng vấn những
người có trách nhiệm liên quan
+ Thu thập các thông tin trên tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lí lụân
+ Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu
- Bài khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thống
kê, sau đó toàn bộ số liệu thống kê được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả
nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích,

so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh
doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty nói chung và
kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá
trị nào đó.


Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và trung
tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Phải biết lựa
chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt công việc nghiên cứu.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Phượng Hoàng.
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu


-


-

-

Kal Max gọi tắt mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích
của con người có thể tác động vào là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối
tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật
liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất
hay tái tạo ra sản phẩm và đối tượng đó do lao động tạo ra mới trở thành vật liệu.
Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay
cũng có thể phát biểu nguyên vật liệu là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật liệu tham
gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm
mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chính hình thành nên thực thể sản phẩm trong mỗi
quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hóa và biến đổi về mặt giá trị và
chất lượng.
Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới được tạo ra.
Về mặt kỹ thuật nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới những dạng
khác nhau, phức tạp chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
- Trong những doanh nghiệp xây dựng vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tài
sản lưu động và tổng chi phí sản xuất và vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong những sản
phẩm.
2.1.3. Vai trò nguyên vật liệu
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò

rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất
kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL… tức là phải có đầu
vào hợp lí. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng
của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ
ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định
và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về
mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất


-

-

-

-

-

-

kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc
dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Như vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
2.1.4. Phân loại nguyên vật liệu
2.1.4.1.Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất

Nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là những loại vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Do vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với đặc thù riêng của mỗi doanh
nghiệp sản xuất, với mỗi sản phẩm cụ thể khác nhau.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
để bảo quản sản phẩm.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản
lý…Nó có thể tồn tại ở dạng khí, lỏng, rắn như Gas, xăng, dầu, than củi…
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sữa chữa cho máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình
xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đươc sắp xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý nhượng bán TSCĐ…
Trên cơ sở cách phân loại này, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
cho từng loại nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
2.1.4.2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến gia công.
Nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Nguyên liệu, vật liệu nhận biếu tặng, tài trợ.
Nguyên vật liệu được hình thành từ các nguồn khác.



-

Cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cung ứng, đánh
giá các nhà cung cấp hay thầu phụ có hiệu quả nhất, đáp ứng kịp thời cho sản xuất
kinh doanh.
2.1.4.3. Phân loại theo mục đích sử dụng
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
Trên cơ sở phân loại này, doanh nghiệp sẽ biết những loại nguyên vật liệu
nào có tầm quan trọng và là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu
2.2.1. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh quyết định đến lợi
nhuận của doanh nghiệp và chất lượng của sản phẩm đầu ra. Chất lượng và số
lượng sản phẩm làm ra đều do nguyên vật liệu đầu vào quyết định, cho nên yêu cầu
lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào phải có chất lượng, đúng quy cách, chủng loại
theo yêu cầu kỹ thuật thì giá thành sản phẩm sẽ hạ nâng cao được tính cạnh tranh
trên thị trường. Chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể
đạt được doanh thu cao, thu về lợi nhuận lớn, tạo sức cạnh tranh lớn trong nền kinh
tế thị trường. Cho nên công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả, tiết
kiệm được chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng.

- Ở khâu mua hàng: Quản lí việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối
lượng, chất lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loạị, giá mua, chi phí mua cũng như
đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.

- Ở khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo
lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản với từng loại

nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát.

- Ở khâu sử dụng: Sử dụng hợp lí, tiết kiệm chấp hành tốt các định mức dự toán
nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần quan trọng vào việc hạ giá thành
sản phẩm, tăng doanh thu và tích luỹ cho đơn vị .
2.2.2. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán với vai trò là công cụ đắc lực không thể thiếu để theo dõi tình hình
hiện có và sự biến động tài sản cả về mặt hiện vật và giá trị. Thông qua kế toán
nguyên vật liệu người ta thấy được tình hình thực hiện kế hoặc thu mua nguyên vật
liệu, thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm


trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Từ đó kế toán
nguyên vật liệu cung cấp các thông tin đầy đủ, toàn diện, cần thiết về nguyên vật
liệu cho các nhà quản lý doanh nghiệp, khi cần có thể cố vấn cho các nhà quản lý về
biện pháp quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho tới khâu bảo quản, sử dụng
và dự trữ làm sao đó sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả góp phần hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là vô cùng cần thiết và cần được tăng cường.
2.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế, tổ chức toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ,
kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần
thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất

và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù
hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng
quản lý nguyên vật liệu.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của NVL mua
về nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua ở các mặt: số lượng,
chất lượng, chủng loại, giá trị…nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời cho
quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu


về NVL (lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thực hiện
hạch toán đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác
quản lý kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng NVL, kiểm tra tình
hình nhập, xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ Nhà nước đã quy định, lập
báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, quản lý
NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ chi phí sản xuất
toàn bộ.

2.3 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.3.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: hàng tồn kho vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hay được gọi là giá vốn thực tế của vật liệu là toán bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải
thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
2.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo nguyên tắc giá gốc (giá thực tế)
 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên tắc của tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá
phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu


nhập kho được xác định khác nhau và tùy theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá có thuế hoặc không
có thuế GTGT.
a) Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho

Trị giá vốn
Giá mua
Các loại thuế
Chi
Các khoản
thực tế
= trên hóa +
không được
+ phí thu CKTM, giảm
nhập kho
đơn
hoàn lại
mua
giá
Trong đó:
 Giá mua trên hoá đơn:

- Giá mua trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT nếu nguyên vật liệu mua về dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

-

Giá mua trên hóa đơn là tổng số tiền thanh toán nếu nguyên vật liệu mua về dùng
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp vật tư mua về nhập kho có số lượng chênh lệch với số lượng
trên chứng từ mua hàng:

- Nếu số lượng thực tế lớn hơn số lượng ghi trên hoá đơn, nguyên nhân là do:

+ Do tính chất thương phẩm thì trị giá vốn thực tế nhập kho vẫn được tính
toán theo số ghi trên hóa đơn, số lượng ghi theo số nhập.
+ Do người bán giao nhầm hoặc nó là tài sản của doanh nghiệp khác thì doanh
nghiệp sẽ làm thủ tục nhập kho theo số lượng tương đương trên hoá đơn, trị giá vốn
thực tế nhập kho cũng được tính trên hoá đơn. Phần chênh lệch sẽ được quản lý
riêng.

- Nếu số lượng thực tế nhập kho nhỏ hơn số ghi trên hoá đơn, nguyên nhân là do:
+ Do người bán giao nhầm thì nhập kho theo số lượng và số tiền tương ứng
với số thực tế nhập, phần chênh lệch sẽ được theo dõi riêng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp sẽ yêu cầu bồi thường, trị giá vốn
thực tế nhập kho sẽ được tính trên cơ sở số lượng thực tế nhập và đơn giá trên hoá
đơn.
 Chi phí thu mua gồm có giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định mức và các chi phí .
 Các khoản thuế không được hoàn lại như: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT
(nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
b) Giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến


Giá thực tế
của NVL thuê
ngoài gia
công

=

Giá thực tế của
NVL xuất thuê
ngoài gia công


+

Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến

+

Chi phí
vận
chuyển
(nếu có)

c) Giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế biến
Giá thực tế của NVL tự chế biến = Giá thực tế vật liệu xuất ra + Chi phí chế biến
d) Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế của NVL
Giá trị vốn góp do hội
Các chi phí liên
nhận vốn góp liên doanh =
đồng liên doanh đánh
+
quan đến việc tiếp
giá
nhận
e) Giá thực tế của nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế của NVL được
Giá thị trường tại thời
biếu tặng, viện trợ

=
điểm nhận
+
f) Phế liệu thu hồi
Giá của phế liệu thu hồi

=

Các chi phí liên
quan đến việc tiếp
nhận

Giá có thể tái sử dụng hoặc giá có thể bán

 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần xuất nhập
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp. Điều 13- Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” tính trị giá xuất
kho nguyên vật liệu được thực hiện theo các phương pháp sau đây:

a) Phương pháp tính theo giá trị thực tế đích danh
Theo phương pháp này kế toán theo dõi giá nhập của từng lô hàng. Khi xuất
lô hàng nào sẽ lấy giá nhập của lô hàng đó để tính.

- Ưu điểm: Xác định ngay giá trị của nguyên vật liệu.
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi quản lý chặt chẽ từng lô hàng vì
vậy nó cũng đòi hỏi hệ thống kho bảo quản.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp sử dụng

nguyên vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại.
b) Phương pháp đơn giá bình quân
Giá thực tế của
Số lượng NVL
NVL xuất kho
=
xuất kho

X

Đơn giá bình quân
của NVL


Trong đó, đơn giá bình quân của NVL được tính bằng 1 trong 3 phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất kho.
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước

Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ trước
=

Số lượng NVL tồn cuối kỳ trước

- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì
giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của nguyên vật liệu trong kỳ


- Nhược điểm: Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong
kỳ hiện tại nên phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
không sát với giá thực tế.
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
Giá đơn vị
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
bình quân
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong
cả kỳ dự trữ
kỳ

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, giảm nhẹ được việc hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm
vật tư.

- Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của các phần hành kế toán khác. Hơn nữa,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư nhưng số lần xuất, nhập của danh điểm vật tư nhiều.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập



quân sau mỗi lần =
nhập

Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

- Ưu điểm: Phương pháp này cung cấp giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác nhất,
phản ánh kịp thời biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.

- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng kế toán máy.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này nên áp dụng ở các doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
c) Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế để xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất dùng trước và được tính theo
đơn giá của những lần nhập trước.
Do vậy, giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho sẽ cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, giá
cả nguyên vật liệu có xu hướng giảm thì chi phí nguyên vật liệu trong kỳ sẽ rất lớn
dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.

- Ưu điểm: Giúp kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này
cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối cùng.

- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng lô hàng nên mất nhiều thời gian và công sức
hơn nữa làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không theo kịp giá thị
trường. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu, số lần

xuất kho ít.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư, số lần xuất nhập của mỗi loại không nhiều.

d) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập sau sẽ đem xuất dùng
trước, xuất hết lô hàng nhập sau mới đến lô hàng nhập trước. Giá nguyên vật liệu
xuất kho tính theo hàng nhập cuối cùng, giá nguyên vật liệu tồn kho là giá hàng
nhập đầu. Đây là phương pháp có giả thiết ngược với phương pháp FIFO.

- Ưu điểm: Giá của hàng xuất phù hợp với giá thị trường nên phản ánh đúng chi phí
cúa doanh nghiệp.

- Nhược điểm: Gây ra tình trạng tồn đọng hàng lâu dễ gây hao hụt, kém phẩm chất.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.


2.3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán (hệ số giá)
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá
nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ
cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có tác dụng giao dịch
với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán.
Giá hạch toán của NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho X Đơn giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính
được giá thực tế trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của
nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:

Hệ số giá của NVL

=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ +Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ

=
Giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ

x
Hệ số giá của NVL

Trên cơ sở giá thực tế tính được, kế toán tính được giá trị cần điều chỉnh để
từ đó ghi các bút toán cũng như giá trị điều chỉnh trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Giá thực tế cần điều chỉnh
= Giá thực tế xuất Giá hạch toán xuất


kho

kho

- Ưu điểm: Giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhẹ nhàng hơn nhất là trong các
doanh nghiệp có nhiều nguyên vật liệu.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có số
lượng nguyên vật liệu nhiều, tần suất nhập, xuất nguyên vật liệu thường xuyên.
2.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.4.1. Chứng từ sử dụng

Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ
kế toán doanh nghiệp được ban hành theo TT 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ bao gồm:

-

Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 – VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 – VT)
Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 – VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
2.4.2. Sổ sách sử dụng
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết sau:

-

Sổ (thẻ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư.

2.4.3. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm đảm bảo việc theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư hàng hóa về số lượng,

giá trị. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng 3 phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Phương pháp mở thẻ song song, phương pháp ghi
sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp ghi sổ số dư.


2.4.3.1. Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.1 – Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu

(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá,
việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt khi doanh nghiệp áp dụng kế
toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường xuyên.

- Tại kho: Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL
để ghi vào “Thẻ kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Khi nhận chứng từ
nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi chép vào số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho

để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Cuối tháng phải tiến hành cộng tổng số xuất, nhập
để tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kỳ, thủ kho
gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư, hàng hoá cho phòng
kế toán.

- Tại phòng kế toán: Sử dụng “Sổ chi tiết nguyên vật liệu” để ghi chép tình hình thực
nhập, xuất, tồn từng loại NVL kể cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc


định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL của thủ kho chuyển lên, nhân
viên kế toán vật tư phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra và ghi đơn giá hạch toán vào
sổ kế toán vật tư chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập “Bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu”. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với
số tồn trên thẻ kho.

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra và đối chiếu.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép nhiều, trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa
kho và phòng kế toán.
2.4.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2.2 – Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá ít,
không có điều kiện ghi chép , theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

- Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất , tồn kho
nguyên vật liệu giống như phương pháp thẻ song song.

- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu” để
hạch toán số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Cuối kỳ


trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm nguyên vật liệu theo
từng kho, kế toán lập bảng “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê xuất vật liệu” và dựa
vào các bảng kê này để ghi vào “Sổ luân chuyển nguyên vật liệu”. Khi nhận được
thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “Sổ
luân chuyển nguyên vật liệu” đồng thời từ sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu”, kế toán lập “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu” để đối chiếu
với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.

- Ưu điểm: công việc ghi chép dễ dàng, công tác kiểm tra, đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán thuận lợi.

- Nhược điểm: việc ghi chép vẫn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng

kế toán, do đó làm tăng khối lượng công tác kế toán. Đồng thời, việc cộng dồn chỉ
được thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quản

2.4.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Sơ đồ 2.3 – Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu

Ghi chú:
Ghi hàng ngày


Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu

(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán )

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
kinh tế và chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu, trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn cao, doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu
hợp lý.


- Tại kho: Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương
pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng nguyên vật liệu tồn kho từ “Thẻ kho” vào
“Sổ số dư”.

- Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm nguyên
vật liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm
tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (Kèm theo “Phiếu giao nhận
chứng từ”) và giá hạch toán để xác định trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất
theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn” (Bảng này được
mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển
đến và đối chiếu tồn kho cho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với tồn
kho “Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn”. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu để lập
“Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu” đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu.

- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép vì kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
ghi theo nhóm nguyên vật liệu, công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng
giúp cho việc cung cấp kịp thời số liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và
hạch toán kế toán. Kế toán có thể kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho.

- Nhược điểm: Khó phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán. Kế
toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên để có thông tin về tình
hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào chỉ căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
2.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.5.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên



Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của vật tự, hàng hóa
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo
các phương pháp ghi thẻ song song, ghi sổ đối chiếu luân chuyển hay ghi sổ số dư.
Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác
định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Ưu điểm: Độ chính xác cao, cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật tại bất kỳ
thời điểm nào về nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Với những DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất
nhiều công sức. Do vậy, nó chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất (Công
nghiệp, xây lắp...) và các đơn vị kinh doanh thương mại các mặt hàng kỹ thuật cao
có giá trị lớn.
a) Tài khoản sử dụng:

- TK 152 - “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Kết cấu TK :
+ Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Bên Có:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua trả lại người bán.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ .

+ Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Trong mỗi doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý mà tài khoản này được mở
thành các tài khoản cấp 2 như:
TK 152.1 – Nguyên vật liệu chính
TK 152.2 – Nguyên vật liệu phụ
TK 152.3 – Nhiên liệu
……….


- TK 151 - “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư doanh
nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa về
nhập kho.
Kết cấu TK:
+ Bên Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường.
+ Bên Có: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho.
+ Dư Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ.

- TK 331 - “Phải trả người bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về khoán vật tư, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Kết cấu TK:
+ Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả, đã khấu trừ vào số tiền đã trả cho người
bán.
+ Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho người bán
+ Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán
+ Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Ngoài ra, để phản ánh tình hình nhập xuất kế toán sử dụng các tài khoản liên
quan khác như: TK 141, TK 133, TK 159, TK 111, TK 112, TK 621, TK 627…
b) Hạch toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp tình hình nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê

khai thường xuyên được khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 – Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nhận vốn góp liên doanh

Thừa phát hiện khi

kiểm kê
Giá thực tế NVL xuát sử
cho toàn doanh nghiệp

Tk 133

VAT theo pp

TK 3388

khấu trừ
TK 151
TK 331, 111, 112, 141…
Hàng
Tămua
ng dođang
muađngo
i đường
ài

TK 152

TK 621,627,641,642,335,241


Giá thực tế NVL xuất

kỳ trước
TK 411
TK 154
VAT khấu trừ
cấp phát bằng NVL
cho phần NVL
trả lại
Đ
Đ
ánh
giá
gi

m
tTr
ă
ng
NVL
để
gia
công
TKTK
222,128
154 NhNh
ậnậlpthuê
ạiNVL
vốgia
n góp

tựcông
chliên
ế hodoanh
ặc NVL
Chi
Góp
Giá
ảánh
khi
ếvtcho

tr
vkh
TK
ki

ngiá
ị412

nNVL
ểgóp
ng
133
um
bườ

th

ng
liên

ươ
thi
i bán
NVL
ng
ếdoanh
u mNVL
ại NVL
hoặc TK
trTK

TK
111,
TK
138,
128,
411
112,
642
222331


2.5.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá
trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Việc xác định trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ được tính theo
công thức:

Số lượng
Số lượng hàng
Số lượng hàng
Số lượng hàng
hàng xuất
=
tồn đầu kỳ
+
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ


×