Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.15 KB, 109 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Lời nói đầu
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, doanh nghiệp
xây lắp nói riêng, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan
trọng của quá trình sản xuất. Để tối đa hóa lợi nhuận cần phải tối thiểu hóa chi
phí, nhất là chi phí nguyên vật liệu. Muốn vậy cần phải quản lý khoa học để tránh
lãng phí, ngăn ngừa các hành vi gian lận trong mua bán và sử dụng nguyên vật
liệu. Để đạt đợc điều đó yêu cầu đặt ra là phải hạch toán đầy đủ, chính xác nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp vì nguyên vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm rất
nhiều loại phức tạp và thờng thay đổi cho nên hạch toán chính xác nguyên vật liệu
có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh, thông thờng chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị công
trình. Vì thế công tác quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá
thành công trình. Hơn nữa, hoạt động xây lắp thờng xuyên đợc tiến hành ở ngoài
trời, nên chịu tác động rất lớn của điều kiện thiên nhiên: ma, nắng, lũ lụt...dẫn đến
tình trạng mất mát, h hỏng, gây khó khăn trong việc quản lý sử dụng nguyên vật
liệu. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trong sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lợng không phải là vấn
đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên
vật liệu sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và
chính xác để lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán
nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lợng và kịp thời cho quá trình
thi công. Bởi vậy, làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố ảnh hởng
làm giảm chi phí hạ giá thành, tăng thu nhập cho danh nghiệp. Đây là một yêu cầu
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
1


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

thiết thực, một vấn đề đang đựơc quan tâm nhiều trong quá trình thi công của các
doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
quản lý chi phí của doanh nghiệp cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
cổ phần xây dựng và thơng mại Hoàng Gia em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứa
đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây
dựng và thơng mại Hoàng Gia.
Để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cũng nh khi tra cứu em
đã chia chuyên đề thành ba chơng nh sau:
Chơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần xây dựng và thơng mại Hoàng Gia.
Chơng 3 : Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Hoàng Gia.
Chơng 1
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
2
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp .
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình xây lắp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất, nguyên vật
liệu là đối tợng của lao động. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi

phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu,
máy móc và thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật liệu là một trong bốn yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình,
hạng mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn từ
70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ số lợng, chất lợng, có kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến tiến độ thi
công xây dựng của doanh nghiệp. Tiến độ thi công nhanh, an toàn, chất lợng là
điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo uy tín đối với bạn
hàng và đối tác.
Vì vậy, trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế
toán nguyên vật liệu từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý, lãng
phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu:
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất nhng
vẫn đảm bảo an toàn chất lợng công trình, hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong sản
xuất còn là cơ sở để phát triển thêm tích luỹ cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thờng cố định nơi thi công còn các điều kiện
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
3
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

khác nh: ngời lao động, máy móc thiết bị thi công...phải di chuyển theo địa điểm
xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử
dụng vật liệu phức tạp và chịu ảnh hởng lớn của môi trờng bên ngoài, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần xây dựng định mức hao phí cho phù hợp với điều kiện

thi công thực tế. Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phơng pháp
quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng vật liệu một cách hợp lý có kế hoạch ngày càng đợc coi trọng. Do vậy, công
tác quản lý là nhu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất kinh doanh. Công việc
hạch toán nguyên vật liệu ảnh hởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành,
cho nên để đảm bảo tính chính xác tập hợp chi phí và tính gía thành thì trớc hết
cũng phải hạch toán vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu, đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt
chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu
mua vật liệu, phải đợc quản lý về khối lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi
phí thu mua thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần có quyết định
đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựu chọn nguồn vật t, địa điểm giao hàng, thời
hạn cung cấp, phơng tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cớc phí vận chuyển,
bốc dỡ... Cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật t trên thị tr-
ờng để tìm ra biện pháp thích ứng, đồng thời phải kiểm tra lại giá mua vật liệu; các
chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của ngời bán vật t, ngời vận
chuyển. Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
vật liệu tránh h hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu
cầu quản lý vật liệu.Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc
mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp đợc thực
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
4
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

hiện liên tục, không bị ngừng trệ, gián đoạn, do việc cung ứng vật t không kịp thời

hoặc gây ứa đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất vật liệu đúng trong quá trình
SXKD. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, nhằm tìm ra
nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu so với định mức dự toán.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua cho đến sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn đợc các
nhà quản lý quan tâm.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm, nên nguyên vật liệu đóng một vị trí quan trọng
trong quá trình sản xuất, việc cung cấp NVL có đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất l-
ợng ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận quan trọng của
tài sản lu động, còn dới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn lu động. Vì vậy
nguyên vật liệu tồn tại song song trong quá trình hình thành và phát triển của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất xây lắp đợc diễn ra thờng xuyên và liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc cung ứng NVL cả về mặt số lợng, chủng loại. Công trình
xây lắp đảm bảo chất lợng, tránh mất mát h hỏng thiệt hại trong quá trình thi công,
tạo uy tín trên môi trờng cạnh tranh, yếu tố NVL không kém phần quan trọng và
cũng là yếu tố tiên quyết trong quá trình thi công.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
5

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích,
lãng phí.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng vật liệu.
1.2. Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu, là một trong bốn yếu tố cơ
bản tạo nên thực thể sản phẩm (công trình, hạng mục công trình) của doanh
nghiệp xây lắp.
Khác với các t liệu lao động khác đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá trị vật liệu đợc chuyển từ từ
vào giá trị sản phẩm trong suốt quá trình thi công. Đây là điểm khác biệt đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, khi tham gia vào quá trình thi công
vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Vật liệu của các doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
mua ngoài, tự sản xuất gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, biếu tặng, viện
trợ... Do vậy nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại khác nhau.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp ĐHLTKT4-K1
6
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

12.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp SXKD nói chung và ngành xây dựng nói riêng, vật
liệu bao gồm nhiều chủng loại với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau.
Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại vật liệu, phục
vụ cho kế hoạch quản trị cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại tài sản cũng nh phân loại vật liệu là việc sắp xếp các loại tài sản
khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định (theo công
dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu...). Mỗi cách phân loại khác nhau
đều có tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán.
Trớc hết, đối với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp thì nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm (công trình,
hạng mục công trình...).
Trong ngành xây dựng còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công công trình xây dựng nhng
chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến đợc sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm (công trình, hạng
mục công trình ) nh gạch, ngói, xi măng, sắt, thép...Vật kết cấu là những bộ phận
của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác
để lắp vào sản phẩm của đơn vị mình nh thiết bị vê sinh, thông gió, hệ thống thu
lôi...
+Vật liệu phụ: là những VL tham gia vào quá trình sản xuất chỉ có tác dụng
phụ trợ trong sản xuất thi công, đợc sử dụng kết hợp với VL chính làm tăng chất l-
ợng VL chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, thi công, nhu cầu công

nghệ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thiết kế và thi công công trình.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình thi
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
7
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

công công trình có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí,
rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt... phục vụ cho các phơng tiện vận tải, máy
móc, thiết bị thi công.
+ Phụ tùng thay thế: là những loại vật t, phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chửa máy móc thiết bị, xe máy thi công, phơng tiện vận tải...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu cho công tác xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp nh gỗ,
sắt, thép vụn và phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc trng...
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà từng loại vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết
hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, mỗi nhóm, mỗi thứ
vật liệu đựơc sử dụng một kí hiệu riêng bằng hệ thống mã hoá thành tài khoản để
thay thế tên gọi nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Cách phân loại này là cơ sở để
định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở
để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Nếu căn cứ vào nguồn hình thành NVL đợc chia thành hai nguồn:
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: đây là nguồn hình thành chính trong
các doanh ngiệp xây dựng: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng...Mỗi một nguồn hình thành có một phơng pháp hạch toán khác nhau tuỳ

thuộc vào từng trờng hợp cụ thể.
+ Nguyên vật liệu tự chế : Những nguyên vât liệu do doanh nghiệp tự sản
xuất cung cấp cho quá trình thi công của mình nh bê tông...
- Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng, nguyên vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất xây dựng gồm:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình thi công xây lắp, quá trình
sản xuất bê tông...
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
8
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vât liệu dùng cho nhu cầu khác:
- Nhợng bán , thanh lý
- Đem vốn góp liên doanh.
- Đem quyên tặng.
1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá vật t phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) vật t, hàng hoá
phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật t,
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những vật t, hàng hoá đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng:
Vật t, hàng hoá đợc đánh gía theo giá gốc, những trờng hợp giá trị thuần có
thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc thực hiện.

Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí -
ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán:
Trong quá trình hạch toán kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng
phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Có nghĩa là các phơng pháp
kế toán áp dụng trong đánh giá vật t, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tất
nhiên doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý
hơn. Đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
9
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá đợc phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh :
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá hàng nhập
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất .
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
1.2.3.2. Đánh giá vật t.
a, Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho.
Tuỳ từng nguồn hình thành khác nhau của vật t mà có căn cứ xác định trị
giá vốn thực tế của vật t nhập kho khác nhau. Theo nguyên tắc tính giá, giá vật
liệu nhập kho và giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trong quá trình
nhập kho. Và việc tính giá vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu. Theo quy định vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là vật t khi nhập
hay xuất kho đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế. Giá này đợc xác
định:

+ Với vật liệu mua ngoài:
Trị giá
thực tế
vật t
nhập kho
=
Gía
mua
thực tế
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Chi phí
gia công
hoàn
thiện
-
Các khoản
chiết khấu TM
và giảm giá
hàng mua đợc
hởng
Do đó giá mua thực tế là giá trị ghi trên hoá đơn của ngời bán, nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là giá trị của vật t hàng hoá
không bao gồm thuế GTGT mà bao gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại nh
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) còn nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là tổng giá thanh toán tức bao gồm cả
thuế GTGT.

Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
10
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Chi phí thu mua thực tế là chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu
bãi, hao phí trong định mức...
+ Với vật t nhập kho tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
vật t nhập kho
=
Giá thực tế vật t xuất kho
gia công chế biến
+
Các chi phí gia
công chế biến
Giá trị này của vật t chính là giá thành công xởng thực tế.
+ Với vật t thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực
tế của vật t
nhập kho

=
Giá thực tế của vật
t xuất kho mang
gia công chế biến
+
Tiền công
gia công

chế biến
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ trớc và sau chế
biến, CP hao hụt trong
định mức
+ Với vật t nhập kho do nhận vốn góp tham gia liên doanh:
Giá thực tế
của vật t nhập
kho
=
Trị giá vốn góp
do hội đồng liên
doanh xác định
+
Chi phí vận
chuyển.
+ Với vật t đợc tặng thởng:
Trị giá thực tế
vật t nhập kho
=
Gía thực tế tính theo giá
thị trờng tơng đơng
+
Chi phí liên quan
trong việc tiếp nhận
+ Với phế liệu nhập kho:
Trị giá thực tế vật t
nhập kho
=

Giá ớc tính có thể sử
dụng đợc
b. Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ngành xây dựng
nói riêng, vật t đợc hình thành từ các nguồn khác nhau với trị giá thực tế nhập kho
cũng khác nhau. Vì vậy để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất
kho trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp
sau để xác định trí giá vốn thực tế vật t xuất kho phù hợp:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
11
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc
lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t
xuất kho. Việc xuất kho số lợng, chủng loại, quy cách nào của vật t thờng đợc tiến
hành theo tiến độ thi công, theo dự toán và sự chỉ định của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Phơng pháp này hầu nh không đợc áp dụng ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Phơng pháp nhập trớc Xuất trớc (FIFO)
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng của ngời bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật t sản phẩm, hàng hoá hàng nào nhập trớc sẽ
đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Giá thực tế xuất
kho
=
Số lợng xuất kho thuộc
từng lần nhập kho
x

Đơn giá tính theo
từng lần nhập kho
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO).
Căn cứ vào thời gian nhập vật t, hàng nào nhập sau đợc xuất trớc và ngợc
lại. Đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vật t là giá do doanh nghiệp tự quy định trong niên độ kế
toán, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó hay một loại
giá ổn định trong kỳ. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị vật
liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành trị giá hạch toán sang giá thực tế của
vật t xuất kho theo hệ số giá:
Hệ số giá vật t
xuất kho =
Giá thực tế của vật t tồn
đầu kỳ

+
Giá thực tế của vật t
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của vật t
tồn đầu kỳ

+ Giá hạch toán vật t
nhập trong kỳ

Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
12
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế


Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho
=
Trị giá hạch toán
vật t xuất kho
x
Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật t tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý.
- Phơng pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho
=
Số lợng vật t
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Với phơng pháp này :
+ Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại, từng thứ vật t và có thể
sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ còn gọi là đơn giá bình quân cố định:
Đơn giá bình =
Trị giá thực tế vật t
tồn đầu kỳ

+
Trị giá thực tế vật t nhập

trong kỳ
Số lợng vật t tồn đầu
kỳ

+ Số lợng vật t nhập trong
kỳ
+ Có thể sử dụng đơn giá bình quân tồn đầu kỳ hày còn gọi đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc:
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ =
Trị giá vật t tồn đầu kỳ
Số lợng vật t tồn đầu kỳ
+ Cũng có thể sử dụng đơn giá bình quân xác định sau mỗi lần nhập đợc
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Phơng pháp này
rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
13
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

- Theo phơng pháp cân đối
Phơng pháp này đợc sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán
nguyên vật liệu kiểm kê định kỳ. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật t
tồn, và căn cứ vào các chứng từ xác định giá trị thực tế vật t nhập trong kỳ, từ đó
kế toán xác định trị giá thực tế vật t xuất dùng trong kỳ bằng công thức sau:
Trị giá thực
tế vật t xuất

kho
=
Trị giá thực
tế vật t tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật t nhập trong
kỳ
-
Trị giá thực
tế vật t tồn
cuối kỳ
1.3. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Kế toán chi tiết vật liệu.
Kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về mặt giá trị, số lợng, chất l-
ợng của từng thứ, từng loại (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho từng ngời phụ
trách vật chất và từng công trình, hạng mục công trình tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu kế toán sử dụng các
chứng từ chủ yếu:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 02- VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT).
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04- VT).
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT 3 LL).
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH).

- Thẻ kho (Mẫu S12- DN).
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
14
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT).
- Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05- VT).
1.3.1.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
Trong doanh nghiệp việc quản lý do nhiều bộ phận tham gia. Song việc
quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở
bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về
nhập xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ
và phối hợp với nhau trong việc ghi chép cũng nh kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng
kế toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
a) Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán
vật liệu đều sử dụng thẻ để ghi sổ vật liệu.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu
về số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm, loại vật liệu. Khi nhận chứng từ
nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chừng từ và thẻ kho, mỗi chứng từ
ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất
tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho về mặt lợng theo từng danh điểm

vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng loại,
danh điểm vật t cho phòng kế toán thờng là cuối tháng.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
15
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở (thẻ) sổ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho để ghi chép tình hình tăng giảm
vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đ-
ợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu
phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng
tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng kê nhập- xuất- tồn vật liệu
sau đó đối chiếu: sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho, dòng tổng cộng trên
bảng kê nhập - xuất tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, số liệu trên sổ kế
toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
* Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản,dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm
bảo đọ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho việc
quản trị hàng tồn kho.
* Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều đặc biệt trờng hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t, việc ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lợng giữa kế toán và thủ
kho.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật t,
khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên, trình độ nhân
viên kế toán cha cao.
Trình trự ghi sổ theo phơng pháp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1

16
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
vật
liệu
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập- xuất-
tồn nguyên vât liệu
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng
b) Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: Trong phơng pháp này thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật
liệu giống phơng pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo
từng kho. Sổ này ghi mỗi dòng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập - xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật t, mỗi thứ chỉ ghi mỗi
dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc
mở cho cả năm và ghi vào cuối tháng.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép đã giảm bớt so với phơng pháp ghi thẻ song
song.
* Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa ghi chép thủ kho và kế
toán.

Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì việc sắp xếp chứng từ nhập
xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phat sinh nhầm lẫn sai sót.
Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và PKT chỉ đợc tiến hành vào cuối
tháng. Vì vậy ảnh hởng rất nhiều đến việc theo dõi vật t hàng ngày
* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều
nghiẹp vụ nhập, xuất phát sinh, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL.
Do vậy không có điều kiện theo dõi ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
17
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng

c) Phơng pháp ghi sổ số d.
- Thủ kho : Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống
nh hai phơng pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu. Sau
đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất vật liệu. Đồng thời thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số d đợc mở lập cho từng kho và cho cả năm.
Trên sổ số d vật t, hàng hoá đợc sắp xếp theo từng thứ, nhóm loại, sau mỗi nhóm,
loại, có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng, sổ số d đợc chuyển cho thủ kho
để ghi chép.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để h-

ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp
giá trị theo từng nhóm, loại vật t, hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ. Số liệu này đợc ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế
xuất vật t, hàng hoá. Bảng kê này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất VL.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất để cộng tổng số tiền theo
từng nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào bảng kê nhập xuất - tồn. Đồng thời sau
khi nhập đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
18
Bảng kê nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

và giá hạch toán của từng nhóm vật t, hàng hoá tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào
cột số d bằng tiền. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d, đối chiếu
số liệu trên bảng kê nhập xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Số d
trên sổ số d đợc tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán.
* Ưu điểm:
- Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của
vật t theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên đối với ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho và kiểm tra thờng xuyên bảo quản trong kho của thủ kho.
- Công việc dàn điều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu

cần thiết phục vụ cho quản trị vật t.
* Nhợc điểm:
- Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm vật t và loại vật t.
Do đó, để có thông tin về tình hình nhập, xuất,tồn kho của từng thứ hàng nào đó
phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về vật t phải căn cứ trực tiếp vào số liệu ghi
trên thẻ kho.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số
liệu trên thẻ kho và số lợng tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm
kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
* Điều kiện áp dụng.
- Nếu áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật t, tình
hình nhập xuất vật t thờng xuyên.
-Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong
hạch toán chi tiết vật t, xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t hợp lý. Nhân viên
kế toán hàng tồn kho có trình độ cao, đồng thời thủ kho của doanh nghiệp vừa có
khả năng chuyên môn tốt,vừa có ý thức trách nhiệm quản lý vật t.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
19
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d.
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
20
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập-
xuất tồn
Sổ số d
Thẻ kho
Bảng luỹ kế
nhập
Phiếu giao nhân
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế


1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là t liệu lao động, là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp, việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định
hàng tồn kho, áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi, quản lý vật
liệu của các nhà quản lý.
1.3.2.1. Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
a) Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Khái niệm, đặc điểm và tài khoản sử dụng.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, theo dõi, phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất, tồn kho. Nh vậy, căn
cứ vào các chứng từ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết kế toán thực hiện tổng hợp
lên các sổ kế toán vật liệu. Với phơng pháp này có thể cung cấp thông tin về hàng

tồn kho một cách kịp thời, cập nhật, có độ chính xác cao, song với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t, thờng xuyên biến động sử dụng phơng pháp này
tốn rất nhiều công sức. Tuy vậy, theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế
toán cũng có thể xác định đợc nhập xuất - tồn hay nói cách khác phản ánh th-
ờng xuyên tình hình biến động vật t cho từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thờng xuyên biến động, khi
phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp các tài khoản cấp 1, cấp 2 vật
liệu... để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản 152
Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
21
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Bên nợ : - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc từ các
nguồn khác.
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
(trờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất
kinh doanh, để bán thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên
doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ

(trờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Số d Nợ: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở tài khoản cấp 2, cấp 3...
cho từng nhóm, loại vật liệu phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu theo nội
dung kinh tế:
TK 152.1 Nguyên vật liệu chính
TK 152.2 Vật liệu phụ
TK 152.3 Nhiên liệu
TK 152.4 Phụ tùng thay thế
TK 152.6 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 152.8 Vật liệu khác
Riêng đối với TK 1521 Nguyên liệu, vật liệu bao gồm phản ánh giá trị
nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận của bên giao thầu (bên A) ứng trớc (nếu có)
để thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu, gia công tự chế biến.
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
22
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Đối với TK 1526 Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm phản ánh cả giá trị
thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên A) hoặc bên A uỷ nhiệm cho đơn
vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình xây dựng cơ
bản sau đó lắp đặt vào công trình.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán có thể sử dụng các tài khoản liên
quan: TK 151, TK 133, TK 331, TK 621, TK 111, 112, TK 141, TK 641, TK 642,
TK623, TK627...
* Kế toán biến động tăng vật liệu.
Vật liệu đợc hình thanh từ nhiều nguồn khác nhau: do mua ngoài, do tự chế,
thuê ngoài gia công, do nhận vốn góp liên doanh liên kết của các đơn vị khác, do

biếu tặng...nhng trong đó chủ yếu tăng do mua ngoài trong mọi trờng hợp doanh
nghiệp phải lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập,
hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT... và các chứng từ có liên quan khác kế toán
phản ánh đầy đủ kịp thời lên sổ sách kế toán. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số
liệu, kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
- Khi mua nguyên vật liệu hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn
mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141 Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 311 Nếu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 341 Nếu thanh toán bằng tiền vay dài hạn
Có TK 331 Tiền hàng còn nợ ngời bán
+ Hàng về trớc hoá đơn về sau: Nếu trong tháng hàng đã về nhập kho nhng
đến cuối tháng hoá đơn vẫn cha về kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho
theo giá tạm tính, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 Ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
23
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Có TK 331 Phải trả ngời bán
Sau khi có hoá đơn về căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn, nếu có chênh lệch
kế toán điều chỉnh bằng cách xóa bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi lại
bằng bút toán thờng.
+ Hàng về sau hoá đơn về trớc: Nếu trong tháng hoá đơn đã về nhng cuối
tháng hàng vẫn cha về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:

Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141 Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 Nếu cha thanh toán tiền hàng
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đang đi đờng. Sang tháng sau khi hàng
đang đi đờng về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sử dụng, tuỳ từng tr-
ờng hợp kết toán ghi:
Nợ TK 152 Nếu hàng về nhập kho
Nợ TK 621 Xuất cho thi công trực tiếp
Nợ TK 623 Sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 627 Sd cho bộ phận QL đội, xí nghiệp
Nợ TK 641 Sử dụng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 Sử dụng cho bộ phận QLDN
Có TK 151 Ghi giảm hàng mua đang đi đờng
- Đối với nguyên vật liệu mua về sử dụng sản xuất sản phẩm, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi, dự án hay đối
với, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Giá bao gồm cả Thuế GTGT
Có TK thanh toán
- Với các doanh nghiệp xây lắp nhập khẩu vật t, giá trị vật t bao gồm cả
thuế nhập khẩu mà không bao gồm Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
24
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế

Nợ TK 152 Giá bao gồm cả thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331,141... Các TK thanh toán

Có TK333.3 Thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh Thuế GTGT vật t nhập khẩu
Nợ TK 133.12 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 333.1 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Các chi phí về thu mua bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu:
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá NVL(trờng hợp nhập kho)
Nợ TK 621, 623... Ghi tăng các CP (nếu không qua kho)
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331... Các TK thanh toán.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán do doanh nghiệp
thanh toán sớm, kế toán ghi :
Nợ TK 331 Trừ số tiền còn phải trả ngời bán
Nợ TK 111,112 Số chiết khấu đợc tt bằng tiền
Nợ TK138.8 Số tiền cha thu đợc
Có TK 515 Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Nguyên vật liệu tăng do thuê ngoài gia công chế biến:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đa đi gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK154 Ghi tăng chi phí SXKD DD
Có TK 152 Trị giá NVL xuất kho
+ Khi phát sinh chi phí gia công chế biến thuê ngoài:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD DD
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK thanh toán
+ Khi nhập kho số nguyên vật liệu gia công thuê ngoài chế biến :
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
Có TK 154 Ghi giảm chi phí SXKD DD
- Nguyên vật liệu tăng do nhân vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nguyễn Minh Tuấn Luận Văn Tốt Nghiệp
Lớp ĐHLTKT4-K1
25

×