Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH Sản xuất bao bì và Thương Mại Đức Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.63 KB, 73 trang )

Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp
MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
...............................................................................................................................1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................1
*Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty:...................................31
BẢNG 7

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT..........41

+Cơ cấu vốn: .....................................................................................................43
3.1.1 Ưu điểm:............................................................................................63
3.1.2Nhược điểm:........................................................................................64
*Về tổ chức kế toán.....................................................................................65
*Về công tác quản lý nguyên vật liệu.........................................................65

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỤC LỤC.............................................................................................................1
...............................................................................................................................1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
BẢNG 7

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT..........41
.

.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài:
-Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội,nó là một công cụ không thể thiếu
được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị
trường,mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương
án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Để làm được điều đó,các
doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm các
yếu tố đầu vào,hạ giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu
luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
-Công tác hạch toán nguyên vật liệu đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp

vật liệu một cách kịp thời,đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc
chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu,đảm bảo sử dụng nguyên vật
liệu, tiết kiệm có hiệu quả,hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp từ đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước.
-Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sản xuất bao bì và Thương Mại Đức Thành cùng với kiến thức được
trang bị trong thời gian hoc tập tại Trường Đại học Công Nghiệp và sự hướng
dẫn tận tình chu đáo của Cô giáo - Thạc sĩ Đặng Thu Hà ,em đã đi sâu vào
nghiên cứu chuyên đề :” Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại
công ty TNHH Sản xuất bao bì và Thương Mại Đức Thành “ để viết chuyên
đề tốt nghiệp cho m×nh.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:
-Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vật liệu trên cơ sở xem xét hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX bao bì &TM Đức Thành.
-Hệ thống một số vấn đề lý luận và áp dụng vào thực tiễn về nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH SX bao bì &TM Đức Thành.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

-Phân tích và đánh giá một số hệ thống trên cơ sở tìm ra những mặt mạnh và yếu
trong quá trình thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.Từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH SX bao bì &TM Đức Thành.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
-Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi về thời gian:
+Thời gian thực tập làm chuyên đề tốt nghiệp về công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH SX bao bì &TM Đức Thành.
-Phạm vi không gian:
+Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu được thực hiện ở tháng 10 quý
IV năm 2014 tại Công ty TNHH SX bao bì &TM Đức Thành tại cụm công
nghiệp Duyên Thái-Thường Tín-Hà Nội.
1.4 Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH SX bao bì &TM Đức Thành.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
SX bao bì &TM Đức Thành.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp.
1.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
1.1.1 Nguyên vật liệu và cách phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
1.1.1.1 Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là gì?
* Khái niệm: Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến sản phẩm.Thông
thường giá trị chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm.Do đó, việc quản lý và
sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh trong mỗi Doanh nghiệp.
* Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL
chỉ tham gia và chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm mới.NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất,
giá trị NVL sẽ được chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1.1.1.2 Cách phân loại NVL trong Doanh nghiệp.
-Phân loại NVL và quá trình sắp xếp NVL theo từng loại,từng nhóm trên một
căn cứ nhất định,nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của Doanh
nghiệp,theo từng loại hình sản xuất mà có hai hình thức phân loại.Đó là theo vai
trò,tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh và phân biệt theo yêu
cầu quản lý,ghi chép kế toán.Hiện nay các Doanh nghiệp thường căn cứ vào nội
dung kinh tế,vai trò và tác dụng của NVL để phân loại chủ yếu.
* Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh:
-Có rất nhiều tiêu thức phân loại NVL nhưng thông thường kế toán chỉ sử dụng
có số tiêu thức cơ bản để phân loại NVL.Căn cứ vào tính năng sử dụng,vai
trò,tác dụng của NVL và kế toán có thể phân thành các nhóm sau:
+Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp
sản xuất là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60


3

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+Nguyên vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động,là loại NVL tham gia vào quá
trình sản xuất nhưng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm,làm tăng
chất lượng NVL chính để phục vụ cho công tác quản lý.Nó kết hợp với NVL
chính làm thay đổi màu sắc,hình thái bên ngoài và để tạo vẻ thẩm mỹ cho sản
phẩm( sơn,dầu,hồ,keo….)
+ Nhiên liệu: Về mặt vật chất có thể coi là NVL phụ,nhưng chúng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng cho các thiết bị máy móc và phương tiện vận tải,tạo điều
kiện chế tạo,sản phẩm được diễn ra bình thường.Nhiên liệu có thể tồn tại chế độ
lỏng( xăng,dầu…) thể khí( ga,khí đốt…) và ở thể rắn( các loại than)
+Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư,sản phẩm phụ tùng để thay thế,sửa
chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện,và các loại TSCĐ khác như các loại
đinh,ốc vít…
+NVL và thiết bị cơ bản: Là loại NVL dùng trong xây dựng cơ bản và các loại
thiết bị,phương tiện( thiết bị điện nước, điều hòa…)
+Phế liệu: Là những NVL loại ra trong quá trình xây dựng hoặc thu hồi trong
quá trình thanh lý TSCĐ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán của
từng doanh nghiệp và phế liệu được chia thành các nhóm có ký hiệu,tên gọi,quy
cách khách nhau và sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
-Căn cứ vào nguồn cung cấp,kế toán có thể phân loại NVL thành các nhóm sau:
+ NVL mua ngoài: Là loại NVL do doanh nghiệp mua ngoài mà có,thông

thường là mua của nhà cung cấp.
+ NVL tự chế biến: Do doanh nghiệp tự sản xuất ra để sản xuất sản phẩm
+NVL thuê ngoài gia công: Là loại NVL không phải do doanh nghiệp sản
xuất,mà cũng không phải mua ngoài,mà do doanh nghiệp thuê ở các cơ sở gia
công.
+NVL nhận vốn góp liên doanh: Là loại NVL do các bên liên doanh góp vốn
theo thỏa thuận hợp đồng.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+NVL được cấp,thưởng: Là loại NVL do đơn vị cấp trên cấp cho và thưởng theo
quy định.
1.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
-Nguyên tắc đánh giá: Đánh giá NVL và xác đinh giá trị của chúng theo một
nguyên tắc nhất định.Theo quy định hiện hành,kế toán xuất-nhập-tồn NVL phải
phản ánh theo giá trị thực tế,khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá trị thực tế
theo đúng quy định.Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép và
tính toán để hạch toán tình hình xuất-nhập-tồn NVL.Để đánh giá NVL thì các
doanh nghiệp thường dùng tiền để phản ánh giá trị của chúng.Trong công tác
hạch toán ở các doanh nghiệp thì NVL được đánh giá theo hai phương pháp chủ
yếu.

+Đánh giá NVL theo giá thực tế( giá gốc NVL)
+Đánh giá theo giá hạch toán.
* Đánh giá NVL theo giá thực tế( giá gốc NVL)
-Giá NVL thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản được
nhập từ nguồn thì giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ
thể như sau
+Trường hợp NVL mua ngoài:
Giá thực tế NVL
nhập kho

Giá mua ghi

=

Chi phí

trên hóa

+ thu mua +

đơn

( nếu có)

Giá thực tế

Các loại

Các khoản


thuế

giảm trừ

( nếu có)

Giá gốc NVL xuất

NVL tự chế biến

=

tự chế biến

+

(nếu có)
Chi phí chế biến

+

phát sinh

+ Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL
nhập kho

Giá gốc NVL
=


xuất thuê

Chi phí vận
+

chuyển,bốc

chế biến

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

dỡ

5

Tiền thuê đơn
+

vị gia công
chế biến

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế nhập kho là

giá trị do hội đồng thống nhất+ chi phí khác( nếu có)
+Trường hợp NVL do nhà nước biếu tặng,thưởng.
Giá thực tế
NVL nhập kho

Giá hiện tại trên
=

thị trường

Chi phí
+

tiếp nhận

+Trường hợp NVL nhập từ chế biến thu hồi: Giá thực tế là giá ước tính thực tế
có thể bán được.
-Giá thực tế NVL xuất kho:Do NVL thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau.Do vậy,giá thực tế của từng lần nhập,từng đợt nhập là không
giống nhau.Đặc biệt đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp và các doanh nghiệp không
thuộc đối tương chịu thuế thì giá thực tế nhập lại càng có sự khác nhau.Vì vậy,
mỗi khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế cho từng đối
tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất đã đăng ký và phải đảm
bảo tính nhất quán trong kỳ kế toán.Để tính giá thực tế NVL xuất kho kế toán có
thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
+Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường áp dụng đối với các
loại NVL có giá trị cao và nhiều chủng loại.Giá thực tế NVL xuất được căn cứ
vào số lượng xuất và đơn giá nhập( giá mua) thực tế của từng mặt hàng,từng lần
nhập, từng lô hàng và số lượng xuất theo từng lần nhập. Hay nói cách khác,NVL

nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng: Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhậpxuất theo từng hóa đơn riêng biệt, áp dụng đối với doanh nghiệp chỉ sử dụng
một loại giá thực tế ghi sổ.Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo
từng lô hàng nhập-xuất.
+Tính theo giá nhập trước xuất trước: Kế toán phải xác định được đơn giá thực
tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất
trước,hàng nào nhập sau thì xuất sau.Căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

tế xuất theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước,số dư còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập
tiếp theo.Như vậy,giá thực tế NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL
nhập thuộc các lần sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Dùng để theo dõi chi tiết số lượng và đơn giá của từng lần
nhập –xuất kho.Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế
ghi sổ.
+Tính theo giá nhập sau xuất sau: Phương pháp này phản ánh NVL nhập sau
nhưng lại xuất trước.Khi tính giá mua thực tế của NVL phải theo nguyên tắc:
tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần sau
cùng,số còn lại được tính theo giá thực tế của lần nhập trước đó.Như vậy, giá
thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế NVL thuộc các lần nhập đầu

kỳ.
Điều kiện áp dụng: Dùng theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần
nhập-xuất kho.Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để
ghi vào sổ.
+Tính giá theo giá bình quân gia quyền: Phương pháp này dùng để tính giá vốn
NVL xuất kho từng loại.Giá thực tế NVL xuất được căn cứ vào số lượng kho
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ

Số lượng NVL
=

xuất trong kỳ

Đơn giá thực tế
x

bình quân

Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân

Giá thực tế tồn đầu+ giá thực tế nhập trong kỳ
=

Số lượng tồn đầu+ số lượng nhập trong kỳ

Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp chỉ dùng một loại giá thực tế

để ghi sổ và theo dõi số lượng,giá trị của từng NVL nhập-xuất.
*Đơn giá NVL theo giá hạch toán:

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

-Do nhiều loại NVL thường xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
lượng của NVL.Vì thế,công tác kế toán của NVL có thể hạch toán tình hình
nhập-xuất hàng theo phương pháp giá hạch toán.
-Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán( giá hạch toán hay một giá ổn định) hàng ngày kế toán sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập-xuất.Cuối kỳ phải tính
toán để xác định giá trị NVL luân chuyển trong kỳ.Cách xác định như sau:
Hệ số giá giữa

Giá thực tế tồn đầu+ tổng giá thực tế nhập trong kỳ

giá thực tế và =

Giá hạch toán tồn đầu+ tổng giá hạch toán nhập trong kỳ


giá hạch toán
Căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá hạch
toán,kế toán tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ như sau:
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ

Giá hạch toán NVL
=

xuất trong kỳ

Hệ số giá giữa giá thực
x

tế và giá hạch toán

Điều kiện áp dụng:
Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp.
-Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế: Để đáp ứng một cách khoa học
và hợp lý, xuất phát từ đặc điểm của NVL và yêu cầu quản lý thì chức năng của
kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
+Thực hiện phân loại,đánh giá NVL cho phù hợp với nguyên tắc,với yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
+ Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp,ghi chép phản ánh
chính xác,kịp thời về số lượng,giá trị thực tế nhập-xuất- tồn và quá trình sử dụng
tiêu hao cho sản xuất của NVL
+ Tham gia phân tích,đánh giá kế hoạch mua,bán,kiêm kê đánh giá lại NVL theo
quy định của nhà nước.Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán hướng dẫn
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60


8

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ,báo cáo về NVL phục vụ cho công tác
lãnh đạo,quản lý và điều hành phân tích kinh tế
1.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán chi tiết NVL
-Trong các doanh nghiệp sản xuất,việc quản lý và hạch toán NVL hàng ngày
được thực hiện chủ yếu ở hai bộ phận kho và phòng kế toán.Sự liên hệ và phối
hợp với nhau trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên phương
pháp hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán.Hiện nay,việc hạch toán
NVL giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện một trong các phương pháp
sau:
+ Theo phương pháp sổ số dư
+ Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyên
+ Theo phương pháp thẻ song song.
-Mỗi phương pháp đều có ưu-nhược điểm riêng.Tùy thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của mỗi doanh nghiệp có sự nghiên cứu,lựa chọn cho mình một
phương pháp thích hợp.Vì thế,kế toán cần nắm vững nội dung,ưu-nhược điểm
và điều kiện áp dụng của từng phương pháp.
* Phương pháp sổ số dư:
-Nguyên tắc hạch toán:
+Ở kho: Thủ kho theo dõi nhập-xuất vật tư theo chỉ tiêu hiện vật

+Ở phòng kế toán: Theo dõi nhập-xuất NVL theo từng nhóm, từng loại theo chỉ
tiêu giá trị
-Trình tự ghi chép:
+Ở kho:Thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL thì kiểm tra tính hợp
lý,hợp pháp của chứng từ rồi ghi vào sổ thực nhập,thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho.Cuối ngày thủ kho tính số tồn và ghi vào thẻ kho,đối chiếu số tồn với số
thực tế,đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

quản lý để có biện pháp xử lý.Nhưng cuối tháng thủ kho tính số tồn và ghi vào
cột số lượng của sổ số dư.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư ghi chép cả năm theo từng kho.Căn cứ
vào bảng kê nhập-xuất,kế toán lập bảng lũy kế nhập-xuất và tổng hợp nhậpxuất-tồn cho từng nhóm,từng loại vật tư theoc chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng căn cứ
vào sổ số dư của thủ kho ,kế toán tính giá tồn kho theo giá hạch toán để ghi số
tiền vào sổ số dư.Kế toán vật tư kiểm tra,đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng
hợp.Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp này được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: Phương pháp sổ số dư
Chứng
nhập


Thẻ kho

từ

Chứng từ
Xuất

Bảng giao nhận
chứng

Bảng giao nhận
chứng từ xuất

Sổ số dư

Từ nhập
Sổ tổng
nhập xuât

hợp

Tồn
Bảng kuỹ kế
nhập xuất tồn

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
-Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng:

+Ưu điểm: Ghi chép không bị trùng lập giữa kho và phòng kế toán,giảm được
khối lượng ghi chép,công việc được tiến hành đều trong tháng.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+ Nhược điểm: Kế toán ghi về mặt giá trị,để biết được tình hình tăng giảm NVL
thì phải qua thủ kho.Do đó,sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra,đối chiếu để phát
hiện sai sót,nhầm lẫn là rất khó khăn.
+Phạm vi sử dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,nghiệp
vụ ghi chép nhập-xuất nhiều,thường xuyên và trong trường hợp doanh nghiệp đã
có sổ danh điểm vật tư,trình độ chuyên môn kế toán cao.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-Nguyên tắc hoạt động:
+Ở kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho,nhưng chỉ ghi về tình hình biến động của
NVL về mặt số lượng.
+Ở phòng kế toán: Kế toán ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại
NVL nhập-xuất-tồn trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển.
-Trình tự ghi chép:
+Ở kho: Thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL thì kiểm tra tính hợp
lý,hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập,thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho.Cuối ngày thủ kho tính số tồn ghi vào thẻ kho,đối chiếu số tồn với số thực tế

tồn,đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận quản
lý để có biện pháp xử lý. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán hoặc
kế toán xuống kho nhận chứng từ( chứng từ nhập-xuất đã được phân loại)
+Ở phòng kế toán:Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên,kế toán
lập-bảng kê nhập-xuất để ghi tình hình nhập-xuất-tồn của từng vật tư ở từng kho
vào sổ đối chiếu luân chuyển.Sổ này được mở cho cả năm,nhưng mỗi tháng kế
toán ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu chất lượng và giá
trị.Cuối tháng,kế toán vật tư kiểm tra,đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng
hợp.Trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp này được khái quát như
sau:

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

Sơ đồ : Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu


Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

luân chuyển

Sổ kế toán
Tổng hợp

Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán,vì chỉ phải
ghi một lần vào cuối tháng,
+Nhược điểm: Ghi chép trùng lập giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng,cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra.
+Phạm vi sử dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp ít có nghiệp vụ nhập-xuất và
không có kế toán NVL để theo dõi và ghi chép tình hình nhập-xuất hàng ngày.
* Phương pháp thẻ song song:
-Nguyên tắc hoạt động:
+Ở kho: Tình hình nhập-xuất hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ
ghi chép chỉ tiêu số lượng.
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

12

Chuyên đề tốt nghiệp



Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhậpxuất-tồn cả về số lượng và giá trị.Về cơ bản sổ chi tiết NVL có kết cấu giống thẻ
kho nhưng sổ chi tiết NVl cso thêm cột ghi giá trị
-Trình tự ghi chép:
+Ở kho: Thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL thì kiểm tra tính hợp
lý,hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập,thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho.Cuối ngày thủ kho tính số tồn ghi vào thẻ kho,đối chiếu số tồn với số thực tế
tồn,đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận quản
lý để có biện pháp xử lý.Định kỷ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán hoặc
kế toán xuống kho nhận chứng từ( chứng từ nhập-xuất đã được phân loại)
+Ở phòng kế toán: Mở sổ,thẻ chi tiết NVL .Khi nhận được chứng từ do thủ kho
gửi lên,kế toán kiểm tra chứng từ,ghi đơn giá,tính tiền rồi ghi vào sổ thẻ chi tiết
có liên quan.Cuối tháng, kế toán cộng số thẻ chi tiết để tính tổng nhập-xuất-tồn
từng loại NVL vào bảng nhập-xuất-tồn theo từng loại vật tư,đối chiếu với thủ
kho và kế toán tổng hợp.Trình tự hạch toán chi tiết NVL được thể hiện qua sơ
đồ sau:

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n


Trường §¹i häc C«ng NghiÖp
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Chứng từ xuất

Sổ,thẻ KT
chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Sổ tổng hợp
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
-Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản,dễ kiểm tra và đối chiếu.
+Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lập về số
lượng.Việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng dẫn đến hạn
chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+Phạm vi sử dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư,khối lượng nghiệp vụ nhập-xuất ít và không thường xuyên,trình độ chuyên
môn của kế toán còn hạn chế.
1.2.2 Kế toán tổng hợp NVL
-Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định

giá trị hàng tồn kho.Giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tùy thuộc vào kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp nào.
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

* Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán phải theo dõi một cách
thường xuyên và liên tục,có hệ thống tình hình nhập-xuất hàng tồn kho NVL nói
riêng và các loại hàng tồn kho nói chung.Như vậy việc xác định NVL tồn kho
phải dựa trên chứng từ xuất trong kỳ,áp dụng phương pháp này kế toán có thể
xác định giá trị NVL tồn kho tại mọi thời điểm trong kỳ
-Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152: Nguyên vật liệu
+ TK 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các loại
NVL của doanh nghiệp theo giá trị vốn thực tế( có thể mở chi tiết theo từng
loại,từng nhóm vật liệu)
+ Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài
khoản cấp 2 chi tiết như sau:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản

TK 1528: Vật liệu khác
-TK 331: Phải trả người bán
+ TK 331 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người
bán
+ TK 331 được mở theo dõi cho từng đối tượng cụ thể: Từng người bán,từng
người nhận thầu
+ Khi mở bảng cân đối kế toán và số dư chi tiết bên nợ được ghi vào chi tiết trả
trước cho người bán( mã số 132) số dư chi tiết bên có được ghi vào chi tiêu phải
trả cho người bán( mã số 313)
-TK 151: Hàng mua đang đi đường.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+TK 151 để phản ánh giá trị các NVL mua ngoài mà doanh nghiệp đã mua,đã
chấp nhận thanh toán và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về
nhập kho của doanh nghiệp còn đang đi trên đường,vận chuyển ở bến cảng,bến
bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho hoặc
hàng đi đường tháng trước tháng này nhập kho
-TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ:
+TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào đã khấu trừ và
còn được khấu trừ

+ TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
TK 1331:Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
-Ngoài các tài khoản trên ,kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111,TK 112,TK 128,TK 141,TK 222,TK 241,TK 621,TK 622,TK 627,TK
642
-Kế toán tăng NVL: Các nghiệp vụ tăng NVL do từ nhiều nguồn khác nhau.
-Tăng do mua ngoài:
- Trường hợp NVL và hóa đơn cùng về trong tháng
+Theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152( Chi tiết liên quan): Theo giá mua thực tế
Nợ TK 1333: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan( TK 111,141,331):Tổng giá thanh toán
-Trường hợp NVL đã về nhưng chưa có hóa đơn,NVL nhập kho theo giá tạm
tính
Nợ TK 152…. theo giá tạm tính
Có TK liên quan( TK 111,112,141,331): Tổng giá thanh toán
+Sang tháng sau khi hóa đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá
ghi trên hóa đơn,cụ thể
Nếu giá ghi trên hóa đơn > giá tạm tính kế toán ghi
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

Nợ TK 152: Số chênh lệch
Nợ TK 133( 1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331,111,112 số chênh lệch

+Trường hợp có hóa đơn nhưng cuối tháng vật liệu vẫn chưa về
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua thực tế
Nợ TK 133( 1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331,111,112
+Sang tháng sau hàng về kế toán ghi
Nợ TK 152(chi tiết) nếu nhập kho
Nợ TK 621,627 nếu dùng cho sản phẩm phân xưởng
Có TK 151 hàng đi đường cuối kỳ trước đã về
-Trường hợp chiết khấu,giảm giá hoặc NVL trả lại cho người bán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152 chi tiết NVL
Có TK 133( 1331): Thuế VAT của số đã trả hoặc được giảm giá cuối kỳ
NVL tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác
Nợ TK 152 chi tiết
1.2.3 Các hình thức ghi sổ áp dụng trong kế toán NVL tại công ty
-Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n


Trường §¹i häc C«ng NghiÖp
Chứng từ
gốc

Nhật ký
chung

Nhật ký
đặc biệt

Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng
Bảngcân
cân
đối
SPS
đối SPS

Báo cáo
tài chính
Bảng cân
đối SPS
Sơ đồ 4: Trình nh

tự ghi sổ theo phương pháp nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
-Cách tiến hành: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được như Phiếu thu,
Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp rồi mới ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian.
-Phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế giá trị giá tăng
theo phương pháp khấu trừ.
SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

+Kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+Phương pháp kế toán chi tiết: Phương pháp thẻ song song.
+Giá trị hàng tồn kho: Được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

19


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

CHƯƠNG 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH sản
xuất bao bì& TM Đức Thành
2.1 Tổng quan về đơn vị thực tập.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất bao
bì&TM Đức Thành
* Quá trình hình thành và phát triển:
-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH sản xuất bao bì&TM Đức Thành
-Địa chỉ nhà máy: Cụm công nghiệp Duyên Thái-Thường Tín-Hà Nội
-Địa chỉ văn phòng: Nhị Khê-Thường Tín-Hà Nội.
+Điện thoại: 0433.853.588
+ Ngày thành lập: 15/03/1997
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0302000117 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 24/03/2009.
-Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Vừa và nhỏ.
-Năm 1997 Công ty TNHH sản xuất bao bì&TM Đức Thành sáng lập và hoạt
động tại Nhị Khê-Thường Tín-Hà Nội
-Từ năm 2000 các sản phẩm của Đức Thành được nhiều khách hàng biết
đến,nhận thấy tình hình có nhiều thuận lợi,Ban Giám đốc quyết định mở rộng
quy mô sản xuất với việc chuyển nhà máy sản xuất ra khu Công nghiệp Duyên
Thái,gần quốc lộ 1A để thuận lợi cho việc giao dịch và làm ăn.
-Các sản phẩm của Đức Thành được nhiều khách hàng đánh giá cao,năm 2009
nhận giải ISO 9001-2000

*Người đại diện theo pháp luật.
Họ và tên
Chức danh:
Ngày sinh

PHẠM T.MAI
HƯƠNG
Giám đốc
09/11/1972

CMND Số

111480409

Ngày cấp

29/1/2009

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

Giới tính

:Nữ

Dân tộc
: Kinh
Quốc tịch : Việt Nam
Cơ quan cấp: CA TP Hà Nội

20


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp
* Chức năng của doanh nghiệp:

-Chức năng: Nghành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh là:
+In gia công bao bì các loại ( chủ yếu là bao bì y tế)
+ Kinh doanh mua bán,đại lý ký gửi các loại vật tư nghành bao bì.
+ Mua bán tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng( mặt hàng nhà nước cho phép)
+In xuất bán phẩm, sản phẩm báo chí, tem chống hàng giả
-Nhiệm vụ:
+Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuât, từng bước hiện đại hóa phương
pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng các mối quan
hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghiã vụ đối với
Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động+Bảo toàn và phát triển nguồn
vốn,quản lý sản xuất kinh doanh tốt,có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung
cho sản xuất kinh doanh,mở rộng sản xuất,đổi mới trang thiết bị và làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
+Nhằm thu lợi nhuận cao, đạt mức tiêu thụ cao nhất và tạo được uy tín trên thị
trường.
+Góp phần nâng cao đời sống
-Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương,áp dụng tốt hình thức trả lương
thích hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám, thu hút nhân tài từ bên
ngoài là đòn bẩy nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Các loại hàng hóa chủ yếu:

+ Bao bì y tế
+ Bao bì hóa mỹ phẩm
+ Bao bì thực phẩm.
+ Sách,báo chí,tạp hóa.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
BẢNG 1-Tình hình kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản:

Năm 2012
11.951.101

- Tài sản cố định

Năm 2013

Tỷ lệ

(%)

Năm 2014

Tỷ lệ
(%)

14.979.417

25,34

15.910.338

6,21

11.355.158

22,93

11.235.158

-1,06

4.675.180

29

- Tài sản lưu

9.236.718


3.624.259

33,52

động
2.Vốn chủ sở

2.714.383
19.256.188

25.615.477

33,02 31.216.844

21,87

hữu
3.Doanh thu
4.Chi phí

12.181.420
5.212.638

13.156.484
4.893.157

8
-6,13


16.932.353
4.632.686

28,7
5,32

5.Thuế thu nhập 1.681.286

1.712.858

1,88

1.832.918

7,01

DN
6.Lợi nhuận sau

6.326.191

6.832.687

8

7.731.952

13,16

thuế

7.Số lượng lao

17

26

52,94 30

15,38

động
8.Thu nhập

40.000.000

52.000.000

30

23,08

57

66

15,79 72

64.000.000

BQ/LĐ

( Đồng/ người)
9.Số lượng SP

9,09

chính( Đơn
hàng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2012,2013,2014)
-Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động SXKD trên ta có thể nhận thấy tình hình
hoạt động SXKD của Công ty TNHH sản xuất bao bì&TM Đức Thành từ năm
2012 đến năm 2014 khá là tích cực và có hiệu quả được biểu hiện như sau:

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Trường §¹i häc C«ng NghiÖp

− Tổng tài sản : Năm 2013 so với năm 2014 tăng 3.028.316 nghìn đông tương
ứng tỷ lệ tăng 25,34%. Năm 2014 tăng 930.921 nghìn đồng so với năm
2013 tương ứng tăng 6,21%. Chứng tỏ công ty đã mở rộng đầu tư cho SX
− Vốn chủ sở hữu : Năm 2013 tăng 6.359.289.000 đồng so với năm 2012 và
năm 2014 tăng 5.601.367.000 đồng so với năm 2013 điều này cho thấy
Công ty hoạt động SXKD khá hiệu quả. Đạt hiệu quả rất tốt.
− Doanh thu cũng tăng dần qua các năm, năm 2013 so với năm 2012 tổng DT

tăng 975.064.000 đồng, năm 2014 tăng 3.775.869.000 đồng so với năm
2013.
− Chi phí sản xuất kinh doanh lại giảm qua các năm cụ thể là năm 2013giảm
319.481.000 đồng so với năm 2012, năm 2014 giảm 260.471.000 đồng so
với năm 2013 cho ta thấy rõ rằng công ty có chiến lược kinh doanh khá là
tốt, có nhiều biện pháp cắt giảm chi phí nhưng vẫn cho doanh nghiệp đạt
được mức doanh thu và lợi nhuận cao.
− Thuế TNDN năm 2013 cũng tăng 31.572.000 đồng so với năm 2012 và
2014 tăng 120.060.000 đồng so với năm 2013 nhờ sự hoạt động KD hiệu
quả của công ty, từ đó góp phần phát triển Đất Nước thông qua việc nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước.
− Lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể theo doanh thu năm 2013 so với năm 2012
tăng 506.496.000 đồng, năm 2014 tăng 899.265.000 đồng so với năm 2013.
− Số lương lao động tăng dần qua các năm 2013 tăng 9 lao đông so với năm
2012, năm 2014 tăng 4 người so với năm 2013.
− Thu nhập BQ/LĐ tăng chứng tỏ đời sống của công nhân viên trong công ty
được cải thiện năm 2013 thu nhập BQ/LĐ tăng 12 triệu đồng so với năm
2012, năm 2014 tăng 12 triệu so với năm 2013.
− Số lượng sản phẩm chính ( đơn hàng) cũng tăng năm 2013 tăng 9 đơn hàng
so với năm 2012, năm 2014 tăng 6 đơn hàng so với năm 2014.

SVTH: Nông Thị Niệm_KT1_K60

23

Chuyên đề tốt nghiệp


×