Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở Công ty TNHH sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.88 KB, 87 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ
CHO SẢN XUẤT.................................................................................................6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm vật tư kỹ thuật và đảm bảo vật tư kỹ thuật:..........................6
1.1.2. Nội dung của hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở doanh ............9
nghiệp:...................................................................................................................9
1.1.2.1. Xác định nhu cầu vật tư:......................................................................10
1.1.2.2. Lập kế hoạch mua sắm vật tư:.............................................................14
1.1.2.3. Tổ chức mua sắm vật tư:......................................................................15
1.1.2.4. Dự trữ, bảo quản vật tư:.......................................................................16
1.1.2.5. Cấp phát vật tư cho sản xuất:..............................................................19
1.1.2.6. Thanh quyết toán vật tư:......................................................................20
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH:............23
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:.......................................23
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:........................25
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ
CHO SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP BAO BÌ.....................................34
1.3.1. Đặc điểm sản xuất sản phẩm bao bì:......................................................34
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất của
doanh nghiệp bao bì:..........................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT Ở CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH........................................40
2.1. KẾT QUẢ BẢO ĐẢM VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT Ở CÔNG TY BAO
BÌ ĐỨC THÀNH................................................................................................40
2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua:.......40
2.1.2. Kết quả đảm bảo vật tư cho sản xuất của công ty:...............................41




Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH........................................................49
2.2.1. Nghiên cứu xác định nhu cầu vật tư:.....................................................49
2.2.2. Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư:......................................................51
2.2.3. Tổ chức mua sắm vật tư:.........................................................................54
2.2.4. Dự trữ, bảo quản vật tư:..........................................................................58
2.2.5. Cấp phát vật tư cho sản xuất:..................................................................60
2.2.6. Thanh quyết toán vật tư:.........................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT Ở CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH........................................63
2.3.1. Ưu điểm:...................................................................................................63
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân:.................................................................65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT Ở CÔNG TY BAO BÌ
ĐỨC THÀNH.....................................................................................................67
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BAO BÌ ĐỨC THÀNH......................................................................................67
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty:.......................................................67
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty..........................................................69
3.1.3. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty...............................71
3.2. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT Ở CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH........................................72
3.2.1. Hoàn thiện các phương pháp xác định nhu cầu mua sắm vật tư.........72
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống mức tiêu dùng vật tư............................................73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường vật tư...................74
3.2.4. Hoàn thiện công tác mua sắm vật tư......................................................76
3.2.4. Dự trữ hợp lý, bảo quản tốt vật tư phục vụ cho sản xuất.....................79

3.2.5. Sử dụng vật tư một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả............................80
3.2.6. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có.........................82


Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN................................................................................84
KẾT LUẬN.........................................................................................................86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đổ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty bao bì Đức Thành...........................25
Bảng 1.1. Kê khai máy móc thiết bị chuyên dùng chính của công ty Bao bì
Đức Thành...........................................................................................................28
Bảng 1.2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty..........................29
năm 2005 - 2007.................................................................................................29
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động năm 2007...............................................................30
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...........................................................32
SẢN XUẤT BAO BÌ MÀNG GHÉP PHỨC HỢP........................................32
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty 2005-2007..................................41
Bảng 2.2. Nguyên vật liệu chính của công ty Bao bì Đức Thành..................42
Bảng 2.3. Kết quả hậu cần vật tư cuả công ty 2005-2007..............................43
Bảng 2.4. Nguồn vật tư của Công ty bao bì Đức Thành.................................44
Bảng 2.5. Báo cáo sử dụng vật tư năm 2007 của Công ty bao bì .................45
Đức Thành...........................................................................................................45
Bảng 2.6. Thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư về mặt số lượng...................46
của Công ty Bao bì Đức Thành năm2007........................................................46
Bảng 2.7. Thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư về mặt chất lượng của một số
nguyên vật liệu chính năm 2007.......................................................................47
Bảng 2.8. Thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư về mặt đều đặn của một số
nguyên vật liệu chính năm 2007.......................................................................48
Biểu đồ 1. Sự biến động lượng vật tư mua sắm năm 2007.............................49
Bảng 2.9. Tổng hợp nhu cầu vật tư của Công ty bao bì Đức Thành............50

Bảng 2.10. Hạn mức cấp phát vật tư năm 2007...............................................61


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất là điều kiện tiền đề cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất. Việc đảm bảo vật tư đầy
đủ, đồng bộ, kịp thời có ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh
nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề bảo đảm vật tư cho hoạt động sản
xuất luôn là nhiệm vụ trọng tâm, bức xúc mà ban lãnh đạo Công ty
TNHH sản xuất bao bì và thương mại Đức Thành cũng như các phòng
chức năng quan tâm hàng đầu. Chính vì lẽ đó trong thời gian thực tập
tại Công ty, qua nghiên cứu tổng quát của bản thân, được sự giúp đỡ
tận tình của GS-TS Hoàng Đức Thân cũng như ban lãnh đạo và các phòng
chức năng trong công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoạt động đảm bảo
vật tư cho sản xuất ở Công ty TNHH sản xuất bao bì và thương mại
Đức Thành”. Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Những cơ sở cho hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất
Chương 2: Thực trạng hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở Công ty
bao bì Đức Thành
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động đảm bảo
vật tư cho sản xuất ở Công ty bao bì Đức Thành.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty Bao bì Đức Thành
và giới hạn trong một vài vấn đề về hoạt động đảm bảo vật tư của Công
ty. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động đảm bảo vật tư ở Công ty.
4


Chuyên đề tốt nghiệp
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót, em hy vọng nhận được sự góp ý sửa chữa của
thầy giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
5

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG
ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm vật tư kỹ thuật và đảm bảo vật tư kỹ thuật:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, những yếu
tố đầu vào thông thường bao gồm nhà xưởng, lao động, máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu…Nhưng các yếu tố đó không phải tất cả đểu là vật tư kỹ
thuật.
Con người sử dụng lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm
vật chất và dịch vụ. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Tư liệu lao động bao gồm máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh (nhà xưởng, kho bãi…). Đối tượng lao động
bao gồm những sản phẩm tự nhiên và những sản phẩm do con người với sức
lao động của mình tạo ra. Khi đó, những sản phẩm mà con người tạo ra này trở
thành nguyên liệu cho các ngành kinh tế hoặc được sử dụng như những sản
phẩm tiêu dùng. Chúng chỉ được gọi là vật tư kỹ thuật khi được sử dụng vào
mục đích phục vụ cho sản xuất.
Vậy ta có thể định nghĩa vật tư kỹ thuật như sau: “Vật tư kỹ thuật là
những sản phẩm của lao động được sử dụng cho mục đích sản xuất. Đó là
nguyên, nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, máy móc thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng…”
Như vậy, mọi vật tư kỹ thuật đều là tư liệu sản xuất, nhưng không nhất

thiết mọi tư liệu sản xuất cũng đều là vật tư kỹ thuật. Nhà xưởng, kho bãi của
công ty không được coi là vật tư kỹ thuật, chúng là các tư liệu lao động.
6

Chuyên đề tốt nghiệp
-Phân loại vật tư kỹ thuật:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, để sản xuất ra
một sản phẩm thường sử dụng đến nhiều loại vật tư kỹ thuật khác nhau. Các
loại vật tư này không chỉ khác nhau về hình dáng, màu sắc, giá trị sử dụng…
mà còn khác biệt cả về mặt giá trị. Vì vậy để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật
tư của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật tư kỹ thuật. Thông thường, vật
tư kỹ thuật thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào hình thức biểu hiện của vật tư trong quá trình sản xuất
Theo tiêu thức này, toàn bộ vật tư kỹ thuật được chia làm 2 nhóm lớn là
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
Nguyên vật liệu:
Vật tư kỹ thuật thuộc nhóm này có đặc điểm là trong quá trình sử dụng
chúng hoàn toàn dùng trong một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị thành
phẩm, bao gồm:
- Nguyên liệu
- Vật liệu
- Nhiên liệu
- Điện lực
- Bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận máy
Máy móc thiết bị
Vật tư thuộc nhóm này được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất
kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá trị mới của sản phẩm dưới hình thức
khấu hao, bao gồm:
- Thiết bị động lực
7


Chuyên đề tốt nghiệp
- Thiết bị truyền dẫn năng lượng
- Thiết bị sản xuất
- Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động
- Hệ thống thiết bị, máy móc điều khiển
- Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất
- Các loại đồ dùng trong nhà xưởng
- Các loại phụ tùng máy
+ Căn cứ vào tính chất sử dụng vật tư
Tất cả vật tư kỹ thuật được chia làm 2 nhóm: vật tư thông dụng và vật tư
chuyên dùng
- Vật tư thông dụng là những vật tư được sử dụng cho nhiều
ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau
- Vật tư chuyên dụng là những vật tư được sử dụng cho một
ngành nghề, một lĩnh vực
+ Căn cứ vào mức độ quan trọng của vật tư:
- Vật tư chính: Là những vật tư cấu thành nên thực thể chủ yếu
của sản phẩm
- Vật tư phụ: Là những vật tư bổ trợ vào thực thể chủ yếu của sản
phẩm.
-Đảm bảo vật tư kỹ thuật:
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của
sản xuất, trong đó có vật tư kỹ thuật. Vật tư là đầu vào vật chất được sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch
vụ. Do vậy, vật tư là nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Song chỉ có vật tư thôi
8

Chuyên đề tốt nghiệp

thì chưa đủ bởi vì đó chỉ là yếu tố tĩnh. Cái mà doanh nghiệp cần là phải làm
cho nó trở thành yếu tố động. Quá trình vận động của dòng vật tư sản xuất
chính là công tác đảm bảo vật tư ở doanh nghiệp.
Vậy, đảm bảo vật tư kỹ thuật ở doanh nghiệp là toàn bộ các hoạt động
nhằm kiểm soát quá trình vận động các luồng vật tư, dịch vụ trong các chu trình
kinh doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng kế hoạch nguồn hàng,
cấp phát vật tư cho sản xuất đến tổ chức quyết toán, đánh giá quá trình quản lý
vật tư
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục và đều đặn, phải thực hiện tốt công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất.
Đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất
lượng, chủng loại, kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất là yếu tố khách quan bởi ý nghĩa
to lớn của nó về mặt tài chính, vật chất cũng như kinh doanh: đảm bảo sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao chất
lượng sản phẩm là yếu tố tất nhiên để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.2. Nội dung của hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở doanh
nghiệp:
Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất là hoạt động đầu tiên trong toàn
bộ quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ quá trình
đảm bảo vật tư cho sản xuất ở doanh nghiệp có thể được mô tả qua sơ đồ dưới
đây:
9

Chuyên đề tốt nghiệp
1.

1.1.2.1. Xác định nhu cầu vật tư:
-Khái niệm:
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về vật tư kỹ thuật để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định, đó là nguyên, nhiên, vật
liệu, máy móc thiết bị…
-Những đặc trưng cơ bản của nhu cầu vật tư:
Xác định đúng các loại nhu cầu vật tư là cơ sở để quản lý hiệu quả vật
tư. Để xác định chính xác nhu cầu vật tư, chúng ta nên tìm hiểu các đặc trưng
của chúng:
+ Vì vật tư dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
tham gia vào quá trình hình thành nên giá trị sản phẩm nên nhu cầu
vật tư được hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất và có liên
quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất
+ Vật tư là hàng hoá trunh gian được dùng cho sản xuất phục vụ nhu
cầu xã hội nói chung, do vậy nó mang tính xã hội
+ Vật tư cũng là một loại hàng hoá, do đó nó cũng có tính chất bổ
sung và thay thế lẫn nhau của nhu cầu
+ Nhu cầu vật tư rất đa dạng do có nhiều loại vật tư, phụ thuộc vào
từng ngành nghề sản xuất mà mức độ đa dạng của vật tư khác nhau
10
Xác
định
nhu
cầu vật

Lập kế
hoạch
mua
sắm
vật tư

Tổ
chức
mua
sắm vật

Dự trữ
bảo
quản
vật tư
Cấp
phát
vật tư
cho sản
xuất
Thanh
quyết
toán
vật tư

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhu cầu vật tư mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản
xuất về một loại vật tư nhất định
-Một số phương pháp xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp:
Để xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp, thường sử
dụng các phương pháp sau đây:
Nhóm nguyên vật liệu
•Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, việc xác định nhu
cầu vật tư dựa vào mức tiêu dùng vật tư và khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ. Phương pháp này có 4 cách tính sau:
+ Phương pháp tính theo mức sản phẩm:

Công thức: N
sxsp
=

Q
sp
* m
sp
Trong đó: N
sxsp :
Nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Q
sp
: Số lượng sản phẩm loại i cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
m
sp
: Mức tiêu dùng vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm loại i
+ Phương pháp tính theo mức của sản phẩm tương tự:
Công thức: N
sxsp
= Q
sp
* m
tt
* K
Trong đó: mtt : Mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm tương tự
K: Hệ số điều chỉnh giữa 2 loại sản phẩm
Qsp : Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
+ Phương pháp tính theo mức của sản phẩm đại diện:
Công thức: N

sxsp
= Q
sp
* m
đ d
Trong đó: Qsp : Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
11

Chuyên đề tốt nghiệp
mđd : Mức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện
( Mức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện được chọn dựa vào mức
bình quân: M
bq
=

m
i
. K
i
/

K
i
Ở đây: m
i
: Mức tiêu dùng vật tư của loại sản phẩm thứ i
K
i
: Tỷ trọng loại sản phẩm thứ i trong tổng số )
•Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử dụng:

Trong sản xuất của doanh nghiệp có 1 số loại vật tư mà giá trị sử dụng
của chúng hao mòn dần theo thời gian và nhu cầu của chúng được tính theo
thời hạn sử dụng
Công thức: N
sxsp
= P
vt
/ T
Trong đó: P
vt
: Tổng chu cầu tiêu dùng vật tư cần thiết
T: Thời hạn sử dụng vật tư
•Phương pháp tính theo hệ số biến động:
Được sử dụng trong trường hợp xác định được số lượng vật tư sử dụng
trong kỳ báo cáo và xây dựng được kế hoạch sản xuất
Công thức: N
sxsp
= N
bc
* K
1
*K
2
Trong đó: N
bc
: Nhu cầu vật tư sử dụng cho kỳ báo cáo
K
1
: Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch
K

2
: Hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo
cáo
•Ngoài ra còn có thể tính nhu cầu vật tư dựa trên cơ sở về thành
phần chế tạo sản phẩm
Phương pháp tính nhu cầu máy móc thiết bị:
12

Chuyên đề tốt nghiệp
Để xác định nhu cầu này, người ta căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế
của máy móc thiết bị, nhu cầu máy móc thiết bị được chia làm các nhóm chủ
yếu sau:
-Nhu cầu máy móc thiết bị sử dụng mới
-Nhu cầu máy móc thiết bị để thay thế
-Nhu cầu máy móc thiết bị để mở rộng năng lực sản xuất kinhdoanh
-Nhu cầu thiết bị để mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp được
xác định theo công thức:
Trong đó:
N
tb
: Nhu cầu máy móc thiết bị tăng thêm trong kỳ
Q
i
: Khối lượng sản phẩm thứ i cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
M
i
: Định mức giờ máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm
G
k
: Số giờ máy dùng vào những công việc khác

T: Số ngày máy làm việc trong kỳ kế hoạch
C: Số ca làm việc
G: Số giờ máy làm việc trong 1 ca
K
sd
: Hệ số sử dụng thiết bị có tính đến thời gian máy ngừng để sửa chữa
theo kế hoạch
K
m
: Hệ số thực hiện mức
A: Số máy móc thiết bị hiện có
13
A
Km*Ksd*G*C*T
)GiMi*Qi(
Ntb

+
=


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2. Lập kế hoạch mua sắm vật tư:
Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp là sự tổng hợp những tài
liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các biểu cân đối vật tư. Kế hoạch mua sắm
vật tư phải xác định cho được số lượng, chất lượng và thời gian vật tư cần thiết
phải có trong kỳ, bên cạnh đó còn phải xác định rõ nguồn vật tư để đảm bảo
thoả mãn các nhu cầu vật tư cho hoạt động sản xuất trong kỳ
Quá trình lập kế hoạch vật tư bao gồm các giai đoạn sau:
-Giai đoạn 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch

Trong giai đoạn này, các cán bộ thương mại của doanh nghiệp phải
nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, xây dựng tài liệu về phương
án kinh doanh, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm…
-Giai đoạn 2: Xác định, tính toán nhu cầu tiêu dùng vật tư cho sản xuất
của doanh nghiệp
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành tính toán, xác định tổng nhu cầu
tiêu dùng vật tư cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, thông thường có 2
loại phương pháp thường được sử dụng như đã trình bày ở trên (phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp)
-Giai đoạn 3: Xác định các nguồn vật tư huy động trong nội bộ doanh
nghiệp.
Để xác định lượng vật tư tồn kho, người ta thường sử dụng phương pháp
kiểm kê, có thể kiểm kê trên sổ sách chứng từ hoặc trực tiếp kiểm kê vật tư
trong kho.
14

Chuyên đề tốt nghiệp
-Giai đoạn 4: Xác định lượng vật tư cần đặt mua, người ta tiến hành cân
đối giữa tổng nhu cầu và tổng nguồn vật tư, nghĩa là:
N
đh
= N - (O
đK
+ M + E)
Trong đó:
N
đh
: Lượng vật tư cần đặt mua để phục vụ hoạt động sản xuất
N : Tổng nhu cầu vật tư cần sử dụng

O
đK
: Lượng vật tư tồn kho đầu kỳ
M: Nguồn vật tư khai thác tại chỗ
E: Nguồn vật tư tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả kinh tế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm đến công các mua sắm sử dụng vật tư. Nhu cầu mua sắm
vật tư phải được tính toán khoa học, cân nhắc mọi tiềm năng của doanh nghiệp
để tối thiểu hoá lượng đặt hàng của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Tổ chức mua sắm vật tư:
-Tổ chức mua vật tư:
Doanh nghiệp xác định nhu cầu mua vật tư dựa trên cơ sở kế hoạch hậu
cần vật tư cho kỳ kế hoạch.
Tiếp theo cần tìm kiếm lựa chọn người cung ứng vật tư thông qua kế
hoạch khảo sát thị trường. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cách để tìm
kiếm lựa chọn người cung ứng, tuy nhiên tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
của doanh nghiệp.
Sau khi lựa chọn nhà cung ứng doanh nghiệp tiến hành thương lượng
đàm phán và đặt hàng. Kí kết hợp đồng là thủ tục pháp lý cần thiết khi tiến
15



Chuyên đề tốt nghiệp
hành mua bán vật tư. Hợp đồng có thể là đơn hàng khi mua vật tư. Trong đơn
hàng phải có đủ các khoản mục cần thiết. Trong đơn hàng cần có chữ ký xác
nhận của người có quyền hạn bên mua, nếu là hợp đồng cần có chữ ký của cả 2
bên mua và bên bán.
-Tổ chức tiếp nhận vật tư:

Mỗi loại vật tư có đặc điểm, tính chất chất riêng, vì vậy mỗi loại vật tư
khi tổ chức tiếp nhận đều có những yêu cầu và quy định cụ thể. Khi vật tư về
đến doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tổ chức tiếp nhận vật tư về số lượng
và chất lượng:
+ Tiếp nhận theo số lượng: Là phương pháp xác định số lượng hàng hoá
thực bằng cách cân, đong, đo, đếm và đối chiếu với số lượng vật tư ghi trên
các chứng từ kèm theo. Việc giao nhận phải có mặt đại diện hai bên để giải
quyết những vấn đề nảy sinh và thương lượng giải quyết vấn đề.
+ Tiếp nhận theo số lượng: Nhận vật tư theo số lượng là việc quan sát,
phân tích thực trạng vật tư hàng hoá và đối chiếu với chất lượng theo yêu cầu
đặt mua xem có phù hợp hay không. Việc tiếp nhận chất lượng nhiều khi đòi
hỏi có những máy móc thiết bị kiểm tra hiện đại hoặc nhờ những cơ quan
chức năng chuyên ngành kiểm tra. Việc tiếp nhận tốt về chất lượng bảo vệ
được lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Dự trữ, bảo quản vật tư:
•Dự trữ, bảo quản vật tư:
Sau khi thực hiện mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần tiến hành dự trữ sản
xuất. Dự trữ sản xuất là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực
hiện liên tục. Vì vậy việc quy định đúng đắn mức dự trữ có một ý nghĩa rất
lớn, nó cho phép làm giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt mất
16

Chuyên đề tốt nghiệp
mát, đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vật tư hàng hoá cần thiết trong sản
xuất để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, ngăn ngừa việc hình thành quá mức
dự trữ, làm ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn.
-Dự trữ vật tư là hoạt động doanh nghiệp tiến hành giữ lại 1 bộ phận vật
tư nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tíên hành
bình thường, liên tục.
-Bảo quản vật tư là hoạt động đảm bảo cho vật tư trong kho của doanh

nghiệp được giữ nguyên số lượng và chất lượng ban đầu.
Dự trữ sản xuất bao gồm 3 bộ phận: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo
hiểm, dự trữ chuẩn bị
Dự trữ thường xuyên ( D
TX
): là dự trữ chủ yếu của doanh nghiệp để thoả
mãn nhu cầu vật tư cho sản xuất được diễn ra liên tục giữa 2 kỳ cung ứng.
Lượng dự trữ này có đặc điểm là biến thiên từ mức tối đa lúc nhập hàng và tối
thiểu khi bắt đầu nhập hàng mới.
Dự trữ bảo hiểm (D
BH
): là dự trữ để phòng những trường hợp công tác
thu mua tạo nguồn không đúng theo kế hoạch. Cụ thể là khi mức tiêu dùng
bình quân ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch, lượng vật tư nhập thực
tế ít hơn và chu kỳ cung ứng dài hơn.
Dự trữ chuẩn bị (D
CB
)là việc dự trữ vật tư nhằm thực hiện các hoạt
động sàng lọc, pha cắt, ghép đồng bộ, sơ chế…trước khi đưa vào sản xuất.
Lượng vật tư dự trữ chuẩn bị thường ít biến động.
•Vai trò của dự trữ, bảo quản vật tư:
Việc xác định đúng mức dự trữ có ý nghĩa to lớn. Đó là cơ sở của hàng
loạt các nghiệp vụ đảm bảo hậu cần vật tư cho sản xuất. Dự trữ cho phép xác
17

Chuyên đề tốt nghiệp
định lượng hàng hoá vật tư cần nhập về trong kỳ kế hoạch, điều chỉnh lượng
hàng nhập, xác định lượng vốn cần dùng, tính toán nhu cầu về diện tích kho
hàng và chuẩn bị phương án bảo quản thích hợp.
Công tác bảo quản vật tư tốt góp phần thực hiện tốt nghiệp vụ cấp phát

kịp thời, đồng bộ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra bảo
quản vật tư tốt còn có tác dụng giảm bớt hư hao, mất mát về số lượng và chất
lượng, giảm chi phí doanh nghiệp làm tăng khả năng trong nền kinh tế.
•Định mức dự trữ sản xuất:
Để thực hiện tốt công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất, doanh nghiệp cần
tiến hành định mức dự trữ sản xuất. Định mức dự trữ sản xuất là sự quy định
đại lượng vật tư tối thiểu phải có theo kế hoạch ở doanh nghiệp để đảm bảo
cho quá trình sản xuất của các đơn vị tiêu dùng tiến hành được liên tục và đều
đặn.
Công tác định mức dự trữ có vai trò quan trọng đối với hoạt động đảm
bảo vật tư ở doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp. Cụ thể, nếu dự trữ ít hơn mức cần thiết thì doanh nghiệp sẽ
không đủ vật tư để đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Ngược lại nếu doanh
nghiệp dự trữ nhiều hơn mức cần thiết thì sẽ làm tăng diện tích kho hàng, tăng
chi phí cho dự trữ và có thể gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong dự trữ, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó định ta mức dự trữ hợp
lý.
Công thức:
-Mức dự trữ tối đa ở doanh nghiệp (D
MAX
):
D
MAX
= D
TX
+ D
BH
+ D
CB
hoặc: D

MAX
= m

. (T
TX
+ T
BH
+ T
CB
)
Trong đó: m

: mức dự trữ bình quân một ngày đêm
18

Chuyên đề tốt nghiệp
T: Thời gian dự trữ
-Mức dự trữ tối thiểu ở doanh nghiệp (D
MIN
):
D
MIN
= D
CB
+ D
BH
-Lượng vật tư dự trữ hợp lý ở doanh nghiệp (D
SX
) phải thoả mãn:
D

MIN
< D
SX
< D
MAX
1.1.2.5. Cấp phát vật tư cho sản xuất:
Cấp phát vật tư cho sản xuất được hiểu là hoạt động trong đó kho vật
tư tiến hành giao vật tư cho các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp (tổ đội,
phân xưởng sản xuất). Hoạt động cấp phát vật tư thường được tiến hành vào
đầu tháng dưới hình thức cấp phát theo hạn mức và vào các thời điểm trong
tháng dưới hình thức cấp phát theo yêu cầu.
-Trong hình thức cấp phát theo hạn mức, người ta tiến hành xây dựng
hạn mức cấp phát vật tư. Hạn mức cấp phát vật tư là số lượng vật tư tối
thiểu cần phải có để đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục trong một thời gian nhất định (thường là 1 tháng).
Việc xây dựng hạn mức cấp phát vật tư có vai trò quan trọng trong
công tác đảm bảo vật tư ở doanh nghiệp, đó là:
+ Đảm bảo cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp diễn ra liên tục
+ Đảm bảo cho phòng và kho vật tư của doanh nghiệp có kế hoạch
mua và nhập vật tư phù hợp
+ Thực hiện tốt công tác cấp phát vật tư theo hạn mức giúp cho việc
kế hoạch hoá và sử dụng có hiệu quả các phương tiện trong nhập và xuất vật
tư của doanh nghiệp.
19

Chuyên đề tốt nghiệp
Hạn mức cấp phát vật tư được tính theo công thức sau:
H = N
tp
± N

t.ch.ph
+ D - O
Trong đó: H: Hạn mức cấp phát vật tư
N
tp
: Nhu cầu vật tư cho sản xuất thành phẩm
N
t.ch.ph
: Nhu cầu vật tư cho thay đổi tại chế phẩm phẩm dở
dang.
D: Nhu cầu vật tư cho dự trữ ở phân xưởng
O: Tồn kho đầu kỳ
Căn cứ vào hạn mức đã được tính toán, kho vật tư tiến hành giao vật
tư và tổ chức vận chuyển vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp về đến kho
vật tư tại các đơn vị sản xuất.
- Hình thức cấp phát theo yêu cầu:
Trong quá trình sản xuất ở đơn vị sản xuất khi có nhu cầu đột xuất
phát sinh cần có thêm vật tư để đảm bảo sản xuất thì các đơn vị sản xuất lập
phiếu yêu cầu vật tư, sau đó liên hệ kho vật tư để tiến hành cấp phát bổ sung
vật tư cho doanh nghiệp. Hình thức cấp phát này là hình thức cấp phát
không chủ yếu vì đây là hình thức bị động trong cấp phát vật tư ở doanh
nghiệp. Trong hình thức này, vật tư thường được giao nhận với số lượng
nhỏ, các đơn vị sản xuất tự vận chuyển vật tư từ kho của doanh nghiệp về
đến kho của đơn vị.
1.1.2.6. Thanh quyết toán vật tư:
-Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư:
Trong quá trình sử dụng vật tư ở đơn vị sản xuất, để đảm bảo tính
hiệu quả trong công tác đảm bảo vật tư, theo định kỳ hoặc đột xuất, doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm tra tình hình thực tế trong công tác quản lý và sử
20


Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vật tư ở các đơn vị sản xuất
Kiểm tra sử dụng vật tư phải căn cứ vào các tài liệu hạn mức cấp phát
vật tư và các số liệu hạch toán xuất kho của doanh nghiệp, một căn cứ khác
để kiểm tra là các báo cáo sử dụng vật tư của các phân xưởng. Sau khi có
được chính xác các số liệu về tình hình sử dụng vật tư ở các phân xưởng, để
đánh giá tình hình sử dụng vật tư, tiến hành so sánh đối chiếu các số liệu
trên các hạn mức, báo cáo sử dụng vật tư và tình hình cấp phát vật tư của
doanh nghiệp.
-Thanh lý vật tư:
Sau quá trình sử dụng vật tư ở đơn vị sản xuất thường có một số
lượng vật tư dôi dư hoặc không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất của doanh
nghiệp. Khi đó doanh nghiệp tiến hành hoạt động thanh lý số vật tư này
nhằm mục đích giải phóng diện tích kho và thu hồi vốn cho doanh nghiệp
-Quyết toán vật tư:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư trong hoạt động sản xuất đòi hỏi
các doanh nghiệp phải định kỳ quyết toán sử dụng vật tư.
Đây là hoạt động cuối cùng kết thúc toàn bộ quá trình đảm bảo vật tư
của doanh nghiệp. Hoạt động này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả
của công tác đảm bảo vật tư ở doanh nghiệp bằng cách tính toán lượng vật
tư được xuât có đúng mục đích hay không, lượng vật tư có được sử dụng tiết
kiệm hay bội chi. Từ đó giúp doanh nghiệp có định hướng và biện pháp để
điều chỉnh hoạt động đảm bảo vật tư ở kỳ sản xuất tiếp theo.
Để quyết toán vật tư ở doanh nghiệp, có thể sử dụng một số phương
pháp sau:
21

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương pháp kiểm kê theo định kỳ:

Theo phương pháp này, trên cơ sở số liệu kiểm tra lượng tồn kho thực
tế ở đầu kỳ và cuối kỳ, báo cáo và số liệu về lượng vật tư trong kỳ để xác
định thực tế vật tư chi phí. Cụ thể:
C = O
ĐK
+ X – O
CK
Trong đó: C: Lượng vật tư thực tế chi phí
O
ĐK
: lưọng vật tư tồn kho đàu kỳ theo thực tế kiểm kê
X: Số lượng vật tư thực xuất từ kho của doanh nghiệp cho
phân xưởng
O
CK
: Lượng vật tư tồn kho cuối kỳ
Tiết kiệm hoặc bội chi vật tư được tính theo công thức:
E = ( Q* m ) – C
Trong đó: E: Tiết kiệm hay bội chi vật tư trong sử dụng
(Nếu E > 0: Tiết kiệm
Nếu E < 0: Bội chi vật tư)
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất
m: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu
C: Số lượng vật tư thực chi
+ Phương pháp quyết toán theo từng lô hàng được sản xuất ra:
Việc quyết toán được tiến hành sau khi hoàn thành một khối
lượng công việc nhất định
+ Phương pháp quyết toán theo từng lô vật tư cấp ra:
Tiến hành quyết toán sau khi sử dụng hết một lượng vật tư
nhất định.

Công tác quyết toán vật tư là hoạt động cuối cùng trong công tác đảm
bảo vật tư ở doanh nghiệp nhưng lại là tiền đề cho quá trình đảm bảo vật tư
ở kỳ tiếp theo. Nó giúp cho doanh nghiệp xác định được các nguyên nhân
22

Chuyên đề tốt nghiệp
trong từng khâu, từng bộ phận liên quan đến hoạt động đảm bảo vật tư của
doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp phù hợp giúp cho hoạt động đảm bảo
vật tư ở kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY BAO BÌ ĐỨC THÀNH:
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của Công ty TNHH sản xuất bao bì và thương mại Đức
Thành là xí nghiệp sản xuất bao bì Đức Thành, được thành lập theo quyết
định số 896/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân
huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây, là doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ.
Trong giai đoạn đầu mới ra đời, công ty chủ yếu thực hiện chức năng
sản xuất bao bì cho các công ty bánh kẹo, chủ yếu là thị trường trong khu
vực miền Bắc. Nhà máy sản xuất vỏ bao với công suất khoảng 1 triệu-2 triệu
vỏ bao/năm được đặt tại xã Nhị Khê- huyện Thường Tín- tỉnh Hà Tây đã tạo
công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho 50-100 công nhân trong vùng.
Sau 2 năm thành lập, xí nghiệp đã vượt qua nhiều thử thách và không
ngừng tăng trưởng trở thành một doanh nghiệp có uy tín trên thương trường.
Tháng 11 năm 1995, xí nghiệp sản xuất bao bì Đức Thành chính thức
chuyển thành Công ty TNHH bao bì và thương mại Đức Thành theo quyết
định số 1891/QĐ-UBND huyện Thường Tín với tên gọi như sau:
Tên công ty: Công Ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Và Thương Mại
ĐứcThành
Tên giao dịch : DUCTHANH COMPANY LIMITED .
Tên viết tắt : DUC THANH Co., Ltd
Trụ sở chính : Nhị Khê - Thường Tín- Hà Tây.

Điện thoại : 034.3853588
23

Chuyên đề tốt nghiệp
Fax : 0343.769408
Email : baobiducthanh @ yahoo.com.vn
Công ty có vị trí thuận lợi và cơ sở hạ tầng hiện đại:
-Với tổng diện tích mặt bằng khoảng 10.500 m
2

Công ty được chia làm 03 khu chính : Khu văn phòng và khu nhà
xưởng sản xuất (gồm có hai nhà xưởng sản xuất).
Khu kho bãi gồm có hai kho : một kho dùng để chứa hàng hoá nguyên
vật liệu vật tư và thành phẩm. Một kho dùng để chứa sản phẩm hoàn thành
các loại.
-Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, có vị trí giao thông thuận lợi, hệ thống
điện của công ty hiện tại có trạm biến thế công suất cao.
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh
độc lập, có con dấu riêng để giao dịch và có tài khoản riêng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín.
Sau khi chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH, Công ty có điều
kiện hơn để đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất, sắp xếp
bộ máy quản lý hợp lý hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Với dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại, đội
ngũ kỹ sư, công nhân có tay nghề cao, công ty có thể đáp ứng trên 7 triệu
sản phẩm đạt chất lượng / năm.
Thực tế hơn 10 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất bao bì và
thương mại Đức Thành đã thực sự nâng cao được năng lực cạng tranh và
sản xuất kinh doanh hiệu quả. Trong năm 2004 - 2005 và 6 tháng đầu năm
2006, giá cả các sản phẩm hoá dầu bị dao động, trong đó có hạt nhựa

24

Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên sinh liên tục tăng giá. Đứng trước tình hình đó, Công ty TNHH sản
xuất bao bì và thương mại Đức Thành xác định hướng đi bằng cách đẩy
mạnh việc mở rộng thị trường tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác toàn Công ty
tăng cường công tác quản lý, sắp xếp tinh gọn bộ máy quản lý, tiết kiệm
nguyên, nhiên vật liệu; tích cực áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đổi
mới quy trình sản xuất để giảm giá thành sản phẩm.do vậy,sản phẩm bao bì
của đơn vị đã có uy tín trên thị trường, giá trị sản lượng doanh thu hàng năm
không ngừng tăng lên.
Sơ đổ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty bao bì Đức Thành
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
•Một số sản phẩm chính của công ty:
25
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÂN
XƯỞNG
SẢN XUẤT
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG TỔ

CHỨC HÀNH
CHÍNH
TỔ
BẢO
VỆ
TỔ
LÁI
XE
TỔ
CHÍNH
SÁCH
ĐỐI
NGOẠI-
CÔNG
TÁC XH
TỔ
Y
TẾ
TỔ
IN
TỔ
GHÉP
TỔ
CẮT
XÉN
TỔ
CÁN
TỔ
THÀNH
PHÂM

CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

×