Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

nghiên cứu chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư giữa luật đất đai 2003 và luật đất đai 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.45 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

TRẦN THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HỒI, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, VÀ TÁI ĐỊNH CƯ GIỮA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003
VÀ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013

LUẬN VĂN KỸ SƢ
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Cần Thơ, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HỒI, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, VÀ TÁI ĐỊNH CƯ GIỮA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003
VÀ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
LUẬN VĂN KỸ SƢ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 52850103

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ths. VƢƠNG TUẤN HUY
Ths. NGUYỄN HỮU KIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ THÙY TRANG
MSSV: 4115096


LỚP: MT1125A2

Cần Thơ – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
--------  -------XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI

Xác nhận của Bộ môn Tài nguyên đất đai với đề tài:

“NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HỒI, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƢ GIỮA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 VÀ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013”

Do sinh viên Trần Thị Thùy Trang, MSSV: 4115096, lớp: Quản Lý Đất Đai Khóa 37
thuộc Bộ môn Tài nguyên đất đai – Khoa Môi Trƣờng & Tài Nguyên Thiên Nhiên –
Trƣờng Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Xác nhận của Bộ môn:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng … năm 2014
Trƣởng Bộ Môn

PGS. TS. VÕ QUANG MINH

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
--------  -------NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp
ngành Quản Lý Đất Đai với đề tài:

“NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HỒI, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƢ GIỮA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 VÀ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013”

Do sinh viên Trần Thị Thùy Trang, lớp Quản Lý Đất Đai
Khóa 37, thuộc Bộ môn Tài nguyên đất đai – Khoa Môi Trƣờng & Tài Nguyên Thiên
Nhiên – Trƣờng Đại Học Cần Thơ thực hiện từ ngày 15/07/2014 đến 01/12/2014.
Xác nhận:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng … năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn

Ths. VƢƠNG TUẤN HUY

ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
--------  --------

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận báo cáo với đề tài:

“NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HỒI, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƢ GIỮA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 VÀ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013”

Do sinh viên Trần Thị Thùy Trang, lớp Quản Lý Đất Đai, Khóa 37, thuộc Bộ môn Tài
nguyên đất đai – Khoa Môi Trƣờng & Tài Nguyên Thiên Nhiên – Trƣờng Đại Học
Cần Thơ thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ngày09 tháng 12 năm 2014.
Báo cáo Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đáng giá ở mức: ...........................
Ý kiến hội đồng:
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng … năm 2014
Chủ tịch hội đồng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Sinh viên: Trần Thị Thùy Trang
Sinh ngày: 15/07/1992
Nơi sinh: Kế Sách, Sóc Trăng

Họ và tên cha: Trần Thanh Hải
Nghề nghiệp: Trồng trọt
Họ và tên mẹ: Hà Thị Kim Hoàng
Nghề nghiệp: Trồng trọt.
Quê quán: 73/2, ấp Hòa Phú, xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
Quá trình học tập:
- Năm 2010: tốt nghiệp trung học phổ thông năm tại trƣờng Trung học Phổ
thông An Lạc Thôn.
- Năm 2011: trúng tuyển kỳ thi Đại học và học tại trƣờng Đại học Cần Thơ,
chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai.
-

Năm 2015: tốt nghiệp Kỹ sƣ chuyên ngành Quản lý Đất đai.

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu chính sách thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ giữa luật đất đai 2003 và luật đất đai 2013” là công trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

TRẦN THỊ THÙY TRANG

v



LỜI CẢM TẠ
Sau quá trình nghiên cứu và học tập tại trƣờng, đƣợc sự quan tâm dạy dỗ của quý thầy
cô, em đã học tập đƣợc rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu, là hành trang
không thể thiếu để em bƣớc vào xã hội sau này. Luận văn tốt nghiệp đƣợc hoàn thành
bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân là sự giúp đỡ của quý thầy cô Bộ môn Tài
nguyên đất đai, Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên nhiên. Với mọi điều tốt đẹp mà
thầy cô đã mang đến cho em, em xin gửi lời tri ân đến:
- Thầy Vƣơng Tuấn Huy, thầy Nguyễn Hữu Kiệt đã tận tình giúp đỡ và hƣớng
dẫn em hoàn thành đề tài này.
-

Quý thầy cô Bộ môn Tài nguyên đất đai.

- Các anh, chị, cô, chú cán bộ Phòng Tài nguyên môi trƣờng quận Ninh Kiều,
Trung tâm phát triển quỹ đất quận Ninh Kiều đã hết lòng chỉ dẫn và cung cấp tài liệu
phục vụ quá trình nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn.
- Gia đình và những ngƣời thân đã tạo điều kiện, động viên con về vật chất lẫn
tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các bạn sinh viên lớp Quản
lý đất đai Khóa 37 đã quan tâm và giúp đỡ em trong thời gian theo học tại trƣờng.

Xin chân thành biết ơn!

TRẦN THỊ THÙY TRANG

vi


TÓM LƢỢC
Vấn đề thu hồi đất đai trong thực tiễn phục vụ cho công tác quy hoạch, cũng nhƣ bồi

thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ luôn là một vấn đề nhạy cảm và có tác động đến nhiều
mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Đƣờng lối và chính sách của Nhà nƣớc ta vạch ra
rất rõ, tuy nhiên quá trình thực hiện vẫn chƣa thể tránh khỏi những bất cập của thực
tiễn dẫn đến hiệu quả của những chính sách về đất đai chƣa cao. Hàng loạt các vấn đề
về công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ liên tục nảy sinh. Ngày 01 tháng 7
năm 2014 Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực thi hành, cùng với các văn bản
hƣớng dẫn kèm theo đã kế thừa và phát huy những điểm tích cực từ Luật đất đai 2003,
đồng thời cũng khắc phục những điểm bất cập, hạn chế mà Luật đất đai 2003 chƣa làm
đƣợc trong đó có lĩnh vực thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
Luật đất đai 2013 có nhiều điểm đổi mới và nổi bật hơn trong công tác thu hồi,bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ( theo nghiên cứu có 17 điểm mới). Theo đó Luật chú
trọng quan tâm tới các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và việc làm cho ngƣời có
đất bị thu hồi; quan tâm đến môi trƣờng sống, điều kiện cơ sở hạ tầng tại khu tái định
cƣ; giá đất thu hồi đƣợc xác định bằng bảng giá đất cụ thể do UBND tỉnh phê duyệt,
đáp ứng điều kiện sát giá thị trƣờng, đảm bảo tốt đa quyền và lợi ích của ngƣời bị thu
hồi đất. Luật quy định cụ thể chi tiết thẩm quyền, trình tự thủ tục thu hồi đất, nguyên
tắc bồi thƣờng về đất, tài sản gắn liền với đất, bồi thƣờng chi phí còn lại đầu tƣ vào
đất, các khoản hỗ trợ khi thu hồi đất, bổ sung các quy định về lập và thực hiện dự án
tái định cƣ, bố trí tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất.
Công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC trên thực tế vẫn còn nhiều khó khăn vƣớng
mắc, bởi ngƣời dân chƣa nắm bắt đƣợc các quy định của pháp luật, các cá nhân, tổ
chức thực hiện công tác còn chƣa có đƣợc sự liên kết, quỹ đất tái định cƣ vẫn còn hạn
chế, cở sở hạ tầng khu tái định cƣ chƣa có điều kiện nâng cấp tốt hơn hoặc bằng nơi ở
cũ…
Để khắc phục những khó khăn trên, UBND thành phố và UBND quận cần nhanh
chóng ban hành các quyết định, công văn hƣớng dẫn thực hiện công tác thu hồi, bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ phù hợp với tình hình địa phƣơng trên cơ sở áp dụng Luật
đất đai 2013, để giúp các cán bộ hoàn thành tốt công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ, trao dồi thêm kỹ năng, kinh nghiệm trong nghề hạn chế những sai sót trong công
tác tạo đƣợc tính nhiệm của ngƣời dân.


vii


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ gốc



Quyết định

VBPL

Văn bản pháp lý

TĐC

Tái định cƣ

LĐĐ

Luật đất đai



Nghị định

CP


Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

3.1

Tóm tắt điểm khác nhau trong công tác thu hồi đất giữa Luật đất
đai 2003 và Luật đất đai 2013

20

Tóm tắt điểm khác nhau trong chính sách bồi thƣờng giữa VBPL
theo Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013

30

3.2


3.3

3.4

Trang

Tóm tắt điểm khác nhau giữa các VBPL theo Luật đất đai 2003 và
Luật đất đai 2013 trong chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất.

37

Những điểm mới của luật đất đai 2013 trong chính sách thu hồi,
bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC

40

ix


DANH SÁCH HÌNH

Bảng

Tựa bảng

2.1

Sơ đồ các bƣớc thực hiện

Trang

18

x


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI ................................................... i
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ..................................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO ...................................................................... iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... vi
TÓM LƢỢC ...................................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT. .......................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG. ........................................................................................................ ix
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................... x
MỤC LỤC

................................................................................................................. xi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................. 2
1.1 Đất đai và vai trò của đất đai ............................................................................ 2
t
tr

.......................................................................................... 2
t


......................................................................................... 2

1.2 Giá đất ................................................................................................................ 3
1.3 Lý luận về thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ, TĐC ............................................... 5
1.3.1 T u ồ

t ................................................................................................ 5

1.3.2 Bồ t ườ g ................................................................................................. 5
1.3.3 Hỗ trợ ........................................................................................................ 6
1.3.4 T



ư ................................................................................................ 7

1.3.5 G ả p ó g ặt ằ g ................................................................................ 7
1.3.5.1 C

guyê tắ GPMB .................................................................. 8

1.3.5.2 Sự ầ t ết
ô g t GPMB và v
ẩy
tế ộ
GPMB ........................................................................................................ 8
1.3.5.3

tr


ô gt

GPMB tro g qu trì
xi

t ự

dự

....... 9


1.3.5.4 C

â tố ả

ưở g tớ ô g t

GPMB ............................... 10

1.4 Sơ lƣợc quá tr nh hoàn thi n của pháp luật đất đai về c ng tác thu hồi,
bồi thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ ........................................................................... 11
1.4.1 G

oạ trướ

ă 1945 ...................................................................... 11

1.4.2 G


oạ s u

1.4.3 G

oạ từ Luật Đ t

1993 ế trướ Luật Đ t

1.4.4 G

oạ từ Luật Đ t

ă 2003 ế trướ Luật

1.4.5 G

oạ từ Luật Đ t

ă 2013 ế

ạ gt

g 8/1945 trướ Luật Đ t

1993 ......... 11
2003 .............. 12
t

2013 ....... 12


y ........................................ 13

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN - PHƢƠNG PHÁP ........................................... 15
2.1 Phƣơng ti n nghiên cứu ................................................................................... 15

2.1.1 Đị

ể và t ờ g

2.1.2 P ươ g t

t ự

ề tà ................................................... 15

vật tư ................................................................................... 15

2.2 Phƣơng pháp và nội dung thực hi n ................................................................ 15
2.2.1 Nộ du g t ự

.................................................................................. 15

2.2.2 P ươ g p p g ê
2.2.2 C

ướ t ự

ứu ........................................................................ 15
................................................................................. 16


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 19
3.1 Những vấn đề liên quan đến thu hồi đất theo Luật đất đai 2003 và Luật
đất đai 2013 ............................................................................................................. 19
3.1.1 C

trườ g ợp t u ồ ........................................................................... 21

3.1.2 Thẩ quyề t u ồ ................................................................................. 25
3.1.3 Trì

tự t

3.1.4 T ờ g

t

....................................................................................... 25

t ự

................................................................................. 29

3.2 Những vấn đề liên quan đến bồi thƣờng theo Luật đất đai 2003 và Luật
đất đai 2013 ............................................................................................................. 29
3.2.1Nguyê tắ
3.2.2 Đ ều k
3.2.3 G

ồ t ườ g ............................................................................. 31
ồ t ườ g ............................................................................... 31


t tí

ồ t ườ g .......................................................................... 35

xii


3.3 Chính sách hỗ trợ giữa các VBPL theo Luật đất đai 2003 và Luật đất đai
2013 .......................................................................................................................... 36
3.3.1 C

k oả

3.3.2 Đ ều k

ỗ trợ .................................................................................... 37
ượ

ỗ trợ ............................................................................. 38

3.4 Những vấn đề liên quan đến tái định cƣ khi thu hồi đất theo Luật đất đai
2003 và Luật đất đai 2013 ...................................................................................... 38
3.5 Những khó khăn trong c ng tác thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ, TĐC ........ 40
a) Khách quan ....................................................................................... 40
b) Ch quan .......................................................................................... 45
3.6 Các đề xuất khắc phục khó khăn, bất cập trong thu hồi, bồi thƣờng và hỗ
trợ, TĐC .................................................................................................................. 45
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
4.1 Kết luận ............................................................................................................. 47

4.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48

xiii


MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển và hội nhập, việc thu hồi đất để xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống xã hội là rất cần thiết và đang diễn ra ồ ạt
ở khắp cả nƣớc. Tính chất phức tạp và tầm ảnh hƣởng của công tác giải phóng mặt
bằng đƣợc thể hiện qua số vụ khiếu nại liên quan. Đứng trƣớc tình hình giải phóng mặt
bằng diễn ra nhiều và phức tạp nhƣ vậy đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
để đẩy nhanh công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ TĐC). Do đó, Luật
đất đai 2003 đã ra đời trên cơ sở kế thừa và phát huy những mặc tích cực của Luật đất
đai 1993 đã góp phần đáng kể về việc đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất trong giai đoạn thi
hành. Tuy nhiên, trong tình hình mới, đứng trƣớc những nhiệm vụ mới, Luật đất đai
2003 khi áp dụng vào thực tiễn đến nay đã bắt đầu bộc lộ những tồn tại chƣa thể giải
quyết tình trạng chênh lệch giữa giá bồi thƣờng so với giá thị trƣờng, giữa các loại
đất, việc ổn định đời sống, việc làm cho ngƣời bị thu hồi đất…).
Tình hình thu hồi đất để phục vụ để phục vụ các dự án quy hoạch sử dụng đất, xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo
điều kiện để cuộc sống ngƣời dân đƣợc tốt hơn đang diễn ra từng giờ từng ngày trên
khắp cả nƣớc. Đại bộ phận ngƣời dân hƣởng ứng các chính sách quy hoạch của nhà
nƣớc,tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời dân do không đồng tình với phƣơng án
bồi thƣờng của Nhà nƣớc đã không chịu bàn giao đất dẫn đến việc làm chậm tiến độ
thi công công trình, ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tƣ và gây tác động tiêu
cực đến môi trƣờng đầu tƣ. Hơn nữa do không đồng thuận với phƣơng án bồi thƣờng,
ngƣời bị thu hồi đất tiến hành khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện đông ngƣời và khiếu kiện
vƣợt cấp gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội . Do đó, năm 2013 Quốc

hội đã thông qua và cho ra đời Luật đất đai 2013 với việc kế thừa ƣu điểm Luật đất đai
2003 đồng thời bổ sung tập trung hơn về việc đảm bảo quyền lợi của ngƣời dân trong
công tác thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ, TĐC. Để tìm hiểu những ƣu điểm của Luật đất
đai 2013 so với Luật 2003 thì đề tài: “Nghiên cứu chính sách thu hồi, bồi thường hỗ
trợ và TĐC giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 ” đƣợc tiến hành nhằm mục
tiêu:
- So sánh chính sách thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC trong Luật đất đai 2003 và
Luật đất đai 2013.
- Xác định những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện thu hồi đất và các
chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ TĐC
- Đề xuất những biện pháp khắc phục khó khăn, bất cập nhằm tạo mọi điều kiện
thực hiện tốt công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC.

1


CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đất đai và vai trò của đất đai
t
Theo Luật Đất đai năm 2003 đất đai đƣợc định nghĩa “Đất là tài sản quốc gia là tƣ liệu
sản xuất chủ yếu, là đối tƣợng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn
là vận mạng của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng
để phát triển nền kinh tế quốc dân”.
“Đất đai về mặt tự nhiên mà nói đó là một thực thể bao gồm các thành phần khí quyển,
sinh quyển và địa quyển. Các thành phần này tồn tại trong mối quan hệ tác động lẫn
nhau và có chu kỳ dự đoán đƣợc, sự thay đổi tính chất của thành phần này có thể làm
thay đổi tính chất của thành phần khác” Lê Quang Trí, 2010).
tr

t


Theo Bùi Quang Nhơn 2003): “Đất đai có vai trò hết sức quan trọng trong lịch sử một
trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu của các cuộc chiến tranh ở các quy mô
khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia là những tranh chấp, xung đột mà đất đai
là đối tƣợng của các cuộc cách mạng tham vọng về lãnh thổ, còn trong lao động sản
xuất, đời sống xã hội và môi trƣờng thì đất đai chính là yếu tố quyết định cho sự tồn
tại động thực vật và con ngƣời”.
Đất đai còn có vai trò rất quan trọng về mặt kinh tế – xã hội và chính trị:
tr

t

tro g k

tế - xã ộ

- Đất cung cấp dinh dƣỡng cho toàn bộ cây trồng vật nuôi, giúp sinh sôi nảy nở và phát
triển. Đất là một tƣ liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế đƣợc cho một số ngành
sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, đặc biệt đối với một nƣớc có nguồn chủ yếu từ nông
nghiệp nhƣ nƣớc ta thì điều này càng quan trọng hơn.
- Đất có thể dùng làm nguyên liệu của một số ngành sản xuất phục vụ cho đời sống xã
hội nhƣ: gạch, ngói, đồ gốm… Điều này cho thấy đất vừa phục vụ cho xây dựng mà
còn là nơi tạo nguồn thu về mặt kinh tế.
- Đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là một trong những yếu tố quan trọng
để điều hòa nhiệt độ và điều hòa khí. Đất còn là túi lọc chuyển nƣớc bề mặt thành
nƣớc ngầm và chứa khối nƣớc mạch tinh khiết.
tr về ặt

í


trị:

Đất đai gắn liền với sự ra đời và tồn tại của một quốc gia đó là vấn đề lãnh thổ, ngoài ý
nghĩa là cơ sở vật chất thì lãnh thổ còn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một
2


ranh giới quyền lực Nhà nƣớc trong một cộng đồng dân cƣ nhất định. Xét về mặt
chính trị pháp lý, những bộ phận cấu thành lãnh thổ thì đất là một bộ phận không thể
tách rời lãnh thổ và chiếm phần lớn trong tổng số các yếu tố cấu thành lãnh thổ.
Thật vậy, Đất đai giữ vị trí đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng và là
điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân, các
hoạt động của con ngƣời... Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của
quốc gia, là điều kiện cho sự sống của động vật, thực vật và con ngƣời trên trái đất.
Đất đai là điều kiện vật chất để con ngƣời tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau
của loài ngƣời Lê Quang Trí, 2010).
Tuy nhiên, trong công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ vấn đề đất đai
nhứt nhói nhất chính là giá đất hay giá trị của quyền sử dụng đất.
1.2 Giá đất
Theo Lê Tấn Lợi 2009): “Giá đất là phƣơng tiện thể hiện nội dung kinh tế của các hệ
chuyển quyền sử dụng đất trong chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê, thế
chấp quyền sử dụng đất. Giá đất hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất, là số tiền tính
trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nƣớc quy định hoặc đƣợc hình thành trong giao
dịch về quyền sử dụng đất. Giá đất tùy thuộc vào giá trị của đất bao gồm: vị trí loại
đất, hạng đất, mức độ đầu tƣ vào đất, tình hình kinh tế thị trƣờng…
Thông thƣờng, giá đất luôn tồn tại hai dạng song song là giá theo quy định của Nhà
nƣớc và giá thị trƣờng: Giá đất do Nhà nƣớc quy định là giá đƣợc UBND các tỉnh,
thành phố ban hành hàng năm theo quy định của pháp luật. Giá thị trƣờng giá bán
quyền sử dụng đất đƣợc hình thành trong các giao dịch dân sự, do các bên tự thỏa
thuận và giá này thƣờng đƣợc gọi là “giá thực tế” hay nói cách khác giá thị trƣờng là

giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào đó có thể thực hiện bằng tiền do
ngƣời chuyển nhƣợng bán) cho ngƣời nhận chuyển nhƣợng mua) tự thỏa thuận tại
thời điểm thực tế.
*C

trườ g ợp ì

t à

g

t:

Theo Quốc hội 2003) giá đất đƣợc hình thành trong các trƣờng hợp sau đây:
- Giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định: giá đất do Nhà nƣớc
quy định nằm trong khung giá chung của cả nƣớc, loại giá này dựa trên cơ sở phân
hạng định giá của đất dựa vào các yếu tố đã quy định và tùy thuộc vào từng vùng, khu
vực cũng nhƣ điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng mà hình thành. Giá đất do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định đƣợc công bố công khai vào ngày 01
tháng 01 hàng năm đƣợc sử dụng làm căn cứ để tính thuế cho ngƣời sử dụng đất.
3


- Giá do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất : loại giá này
do tổ chức, cá nhân thƣờng đƣợc gọi là chủ đầu tƣ) đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của Nhà nƣớc.
- Giá do ngƣời sử dụng đất thoả thuận với những ngƣời có liên quan khi thực hiện các
quyền: loại giá này thƣờng dựa vào nhu cầu và tâm lý của ngƣời mua bán hay sang
nhƣợng, là loại giá không ổn định, không có cơ sở vững chắc về mặt phân hạng cũng
nhƣ pháp lý mà chủ yếu dựa vào sự ƣớc đoán, vào thị hiếu hay sở thích và tâm lý của

ngƣời sử dụng, loại giá này thông thƣờng cũng dựa trên cơ sở khung giá quy định của
Nhà nƣớc mà hình thành nhƣng ở mức cao hoặc thấp hơn, thƣờng bằng: Giá Nhà
nƣớc, sự chênh lệch do nhu cầu và tâm lý của ngƣời mua và ngƣời bán.
Theo Quốc hội 2013), khung giá đất đƣợc Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm Chính
phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm/lần đối với từng loại đất, theo từng vùng.
Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trƣờng tăng từ
20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung
giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp .
“Căn cứ nguyên tắc, phƣơng pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây
dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua bảng giá đất trƣớc khi ban hành. Bảng giá
đất đƣợc xây dựng định kỳ 05 năm/lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của
năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc
giá đất phổ biến trên thị trƣờng có biến động thì UBND cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá
đất cho phù hợp.
Trƣớc khi trình HĐND cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, UBND cấp
tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem
xét, trƣờng hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng thì báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ quyết định” Chính phủ, 2013).
Nguyên tắc, phƣơng pháp định giá đất cũng đƣợc quy định cụ thể trong Luật này.
Giá đất để tính bồi thƣờng
Giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ.
Không bồi thƣờng theo giá đất do thực tế sử dụng đất và không phù hợp với mục đích
sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Khi Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt
4



phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất và trƣờng hợp doanh
nghiệp Nhà nƣớc tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu
hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chƣa sát với giá
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng
thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trƣờng để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
Theo Luật đất đai 2013, giá đất đƣợc áp dụng để tính bồi thƣờng là giá đất cụ thể do
UBND tỉnh quyết định, có đơn vị tƣ vấn độc lập. Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ
thể đƣợc quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP
1.3 Lý luận về thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ, TĐC
1.3.1 T u ồ

t

Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã
đƣợc giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn quản lý theo quy định của pháp
luật Quốc hội, 2003).
Việc thu lại quyền sử dụng đất ở đây là do quy hoạch, ngƣời sử dụng đất không quy
phạm bất kỳ nguyên tắc nào về quản lý và sử dụng. Để chủ thể có đất bị thu hồi và ổn
định cuộc sống vấn đề đặt ra là chủ thể thu hồi phải bù đắp lại những thiệt hại mà họ
gây ra, đó là bồi thƣờng và các chính sách hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai Quốc hội, 2013).
1.3.2 Bồ t ườ g
- Đối với đất:
Bồi thƣờng là sự “đền trả lại” tất cả những thiệt hại mà chủ thể đã gây ra đối với chủ
thể bị thiệt hại một cách tƣơng xứng Phan Trung Hiền, 2009)
Luật Đất đai 2013 có quy định “Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất” và “Việc bồi
thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất”. Riêng đối với Luật đất đai 2003 ngoài việc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng
đất, để tạo điều kiện cho ngƣời dân cân bằng cuộc sống nhất là những hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp do đây là đối tƣợng khó chuyển đổi nghề nghiệp nhất) tại Điều 14, Nghị
5


định 69/2009/NĐ-CP quy đinh bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC Nghị định 69/2009/NĐ-CP) có quy định đƣợc đổi đất
“Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng vào mục đích gì thì đƣợc bồi thƣờng
bằng việc giao đất mới có cung mục đích sử dụng”
Đền bù là khái niệm dùng để chỉ sự “đền đáp” lại những thiệt hại do một hoạt động
của một chủ thể gây ra. Trong quy hoạch, đền bù là khái niệm chung, dùng để chỉ tập
hợp các chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tƣ vào đất mà đến thời điểm Nhà nƣớc thu
hồi đất còn chƣa thu hồi đƣợc Quốc hội, 2013).
Bồi hoàn là sự “hoàn trả” lại những gì đã “mƣợn đi”, “lấy đi”. Đây là khái niệm gắn
với các mốc lịch sử của thời bao cấp khi mà việc bồi thƣờng về đất đai chƣa đặt thành
một vấn đề trong quy hoạch . Khác với “bồi thƣờng”, khái niệm “bồi hoàn” không đòi
hỏi mức độ chính xác tuyệt đối giữa “tài sản lấy đi” và “tài sản hoàn lại”. Có một thời
gian, trong quan hệ đất đai, khái niệm này đƣợc hiểu song song với khái niệm “hoán
đổi đất” – điều kiện “đại khái” sau khi thu hồi để chủ sử dụng có thể tái lập cuộc sống
tối thiểu. Hiện nay, nhìn chung các văn bản của trung ƣơng không còn sử dụng khái
niệm này để điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC trong
quy hoạch.
1.3.3 Hỗ trợ

Theo Luật đất đai 2003 Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ
ngƣời bị thu hồi đất thong qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định các khoản hỗ trợ này bao gồm:
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ TĐC đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở;
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm
đối với trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp;
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cƣ; đất vƣờn, ao không đƣợc công
nhận là đất ở;
- Hỗ trợ khác.
Ngoài vấn đề bồi thƣờng để đảm bảo cuộc sống ngoài dân trong vùng dự án, Nhà nƣớc
còn ban hành một số chính sách hỗ trợ cho ngƣời dân.
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Quốc hội, 2013).
6


Luật đất đai 2013 quy định các khoản hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trƣờng hợp thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết
hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ TĐC đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
-Hỗ trợ khác.
1.3.4 T



ư


Theo Luật đất đai 2003: “Ngƣời bị thu hồi đất ở đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất ở
mới hoặc bằng nhà ở TĐC hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất” Điều 7, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn có điểm mới so với các quy định khác ở đặc điểm:
“Trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở TĐC hoặc nhà ở
TĐC, nếu có chênh lệch về giá trị phần chênh lệch đó đƣợc thanh toán bằng tiền theo
quy định sau:
+ Trƣờng hợp tiền bồi thƣờng, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại
khu TĐC thì ngƣời TĐC đƣợc nhận phần chênh lệch;
+ Trƣờng hợp tiền bồi thƣờng, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà
ở tại khu TĐC thì ngƣời TĐC phải nộp phần chênh lệch, trừ trƣờng hợp quy định tại
khoản 1 Điều 19 Nghị định này”.
Theo Luật đất đai 2013: UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và tổ
chức thực hiện dự án TĐC trƣớc khi thu hồi đất. Khu TĐC tập trung phải xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; phù hợp với điều kiện,
phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ đƣợc thực hiện sau khi
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu TĐC. Những điều này đƣợc
quy định cụ thể tại Điều 85 , Điều 86 của Luật đất đai hiện hành và cụ thể hóa qua
Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Từ đó cho thấy Nhà nƣớc đã có sự quan tâm đến ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi dự án,
đảm bảo cuộc sống ngƣời dân đồng thời đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, Chủ đầu tƣ.
1.3.5 G ả p ó g ặt ằ g
Giải phóng mặt bằng là giải phóng toàn bộ bao gồm: động thực vật, công trình trên
không, trên mặt đất và dƣới lòng đất của toàn bộ dự án, công trình đƣợc quy hoạch xây
dựng Chính phủ, 2003).
7


Công tác giải phóng mặt bằng quyết định tiến độ các dự án, là khâu đầu tiên có ý nghĩa

quan trọng đến thành công của dự án. Có thể nói giải phóng mặt bằng nhanh chóng
xem nhƣ đã giải quyết đƣợc một nửa dự án. Việc này không chỉ ảnh hƣởng đến lợi ích
của Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ cũng nhƣ đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời bị thu hồi
đất. Do đó, đẩy tiến độ giải phóng mặt bằng càng nhanh càng mang lại lợi ích to lớn
cho các bên có liên quan, góp phần tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc. Và bởi
thực tế hiện nay, khâu giải phóng mặt bằng ở hầu hết các dự án vẫn đang thực hiện với
tiến độ rất chậm, ảnh hƣởng chung đến sự phát triển của kinh tế xã hội, do đó cần có
biện pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện
1.3.5.1 C

guyê tắ GPMB

Theo Luật Đất đai năm 2003, việc bồi thƣờng tài sản để GPMB xây dựng phải bảo
đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên
quan. Ðối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều
kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho
ngƣời phải di chuyển, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan.
Việc bồi thƣờng tài sản để GPMB xây dựng đƣợc thực hiện thông qua một hoặc kết hợp
các hình thức bằng tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và phải bảo đảm công
bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
Trong trƣờng hợp bồi thƣờng, hỗ trợ tài sản để GPMB xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị thì phƣơng án GPMB phải bảo đảm vừa xây dựng đƣợc công
trình mới, vừa chỉnh trang đƣợc các công trình mặt phố theo quy hoạch chi tiết xây
dựng đƣợc duyệt; bảo đảm Nhà nƣớc điều tiết đƣợc giá trị chênh lệch về đất sau khi
GPMB và đầu tƣ xây dựng công trình.
Theo Điều 14, Nghị định 84/2007/NĐ-CP không bồi thƣờng trong các trƣờng hợp sau
đây:
- Ðất lấn chiếm;
- Công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và tài sản khác xuất
hiện, hoặc phát sinh trong phạm vi mặt bằng quy hoạch xây dựng sau thời điểm công

bố quy hoạch xây dựng;
- Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo Luật đất đai 2013, Việc bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
của pháp luật.
1.3.5.2 Sự ầ t ết

ô gt

GPMB và v
8

ẩy

tế

ộ GPMB


Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, GPMB là một trong những công việc quan trọng
phải làm trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Sự cần thiết triển
khai nhiều công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, khu kinh tế, khu công nghiệp cùng với
đó là nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt, dịch vụ y tế, giáo dục, thể
dục thể thao cũng nhƣ đáp ứng tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của các tỉnh hiện nay.
Công tác GPMB quyết định tiến độ các dự án, là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng
đến thành công của dự án. Có thể nói GPMB nhanh chóng xem nhƣ đã giải quyết đƣợc
một nửa dự án. Việc này không chỉ ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ
cũng nhƣ đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời bị thu hồi đất. Do đó, đẩy tiến độ
GPMB càng nhanh càng mang lại lợi ích to lớn cho các bên có liên quan, góp phần tiết
kiệm thời gian, công sức và tiền bạc. Và bởi thực tế hiện nay, khâu GPMB ở hầu hết

các dự án vẫn đang thực hiện với tiến độ rất chậm, ảnh hƣởng chung đến sự phát triển
của kinh tế xã hội, do đó cần có biện pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
1.3.5.3

tr

ô gt

GPMB tro g qu trì

t ự

dự

Ở mỗi giai đoạn phát triển của kinh tế, xã hội đòi hỏi sự phát triển tƣơng ứng của cơ sở
hạ tầng. Với tƣ cách là phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội trở thành
lực lƣợng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế và mọi mặt xã hội, để
có đƣợc cơ sở hạ tầng cần phải tiến hành xây dựng, muốn xây dựng cần phải có mặt
bằng, do đó công tác GPMB trở thành điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của kinh
tế xã hội, thông qua việc ảnh hƣởng đến:
 Tiến độ hoàn thành của dự án
Tiến độ hoàn thành của các dự án phù thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: tài chính,
công nghệ, lao động, điều kiện tự nhiên, tập quán của ngƣời dân trong diện giải
toả.Tuy nhiên, trên thực tế nó lại phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ GPMB (Từ Thị Kim
Hà, 2009)
Việc GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
Ngƣợc lại, sẽ gây lãng phí thời gian, tốn kém cho phí cho nhà đầu tƣ nói chung và các
bên khác nói riêng. Ví dụ: một dự án dự kiến hoàn thành trƣớc mùa mƣa, tuy nhiên do
công tác GPMB lại diễn ra chậm trễ, do đó việc xây dựng phải tiến hành trong mùa
mƣa, hậu quả gây không ít khó khăn trong việc thi công, hao tốn nhân lực, tài lực và

ảnh hƣởng lớn đến tiến độ hoàn thành dự án này và rất có thể ảnh hƣởng đến các dự án
khác.
GPMB thực hiên tốt, giúp hạn chế chi phí cho việc giải toả, đền bù, tạo điều kiện tập
trung vốn đầu tƣ cho công trình này và các công trình khác. Ngƣợc lại sẽ tiêu tốn
khoản chi phí bồi thƣờng lớn, dự án không hoàn thành đúng tiến độ dẫn tới việc quay
9


vòng vốn chậm gây không ít khó khăn cho nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ có
nguồn tài lực hạn chế.
 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác GPMB không đƣợc thực hiện tốt, sẽ dẫn đến hiện tƣợng dự án “treo” ảnh
hƣởng đến đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân trong diện giải toả, công trình
“treo” làm cho chất lƣợng công trình sụt giảm, gây lãng phí ngân sách Nhà nƣớc. Một
mặt khác, nếu không giải quyết thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp cho ngƣời dân bị
thu hồi đất rất dễ xảy ra khiếu nại mà đặc biệt là khiếu nại tập thể gây ảnh hƣởng lớn
đến sự ổn định trật tự an toàn xã hội và lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc
bị sụt giảm.
1.3.5.4 C

â tố ả

ưở g tớ ô g t

GPMB

- Các chủ thể
Công tác GPMB liên quan đến nhiều Chủ thể, trong đó có Chủ thể bồi thƣờng và Chủ
thể đƣợc bồi thƣờng đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau:
+ Ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi dự án cùng những ngƣời có quyền, lợi ích liên quan

đến dự án;
+ Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, hỗ trợ và
TĐC);
+ Chủ đầu tƣ;
+ Quá trình phát triển của đô thị.
- Cơ chế, chính sách
+ Giá đất:
Giá đất là một trong những vấn đề vấp phải sự khiếu nại lớn của ngƣời dân trong quá
trình GPMB;
+ Về chính sách TĐC
Theo Luật đất đai 2003, điều kiện bắt buộc đối với khu TĐC: Khu TĐC phải xây dựng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng; Khu TĐC phải đƣợc sử dụng chung cho nhiều dự án; Trƣớc khi bố trí
đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu TĐC phải đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ đảm bảo đủ điều kiện cho ngƣời sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ Điều 35 Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 2/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thƣờng hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất).

10


×