Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ tại huyện giá rai – tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.03 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN GIÁ RAI – TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 1 - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ
MSSV: 4114432

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN GIÁ RAI – TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ KHƯƠNG NINH



Tháng 1 - 2015


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ thầy cô, bạn bè và gia đình. Đó không
chỉ là những kiến thức về chuyên môn mà còn những kinh nghiệm về thực tế cuộc
sống.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên trường
Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã cung cấp
cho tôi những kiến thức về chuyên môn để tôi có thể hoàn thành khóa học của
mình.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Lê Khương Ninh, người đã nhiệt
tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi khi tôi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Thầy
đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, thầy đã gửi đến
tôi những lời nhận xét và góp ý chân thành để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị và các gia đình
trên địa bàn huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thu thập thông tin. Tôi xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị ở UBND huyện Giá
Rai và UBND các xã Phong Thạnh Đông A, Phong Thạnh Đông, Phong Tân đã
hết lòng giúp đỡ và trao cho tôi những thông tin quan trọng giúp tôi hoàn thiện
bài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình mình và bạn bè, những người đã
luôn đứng phía sau để khích lệ, động viên và luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi.
Gia đình luôn là nơi giúp tôi san sẻ những khó khăn và lúc nào cũng tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả Quý thầy, cô, các cô,

chú, anh, chị, gia đình và bạn bè.
Chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, Ngày 8 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Như

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày 8 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Như

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3.1 Không gian nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4 Lược khảo tài liệu ......................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 9
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9
2.1.1 Khái niệm về nông hộ ................................................................................ 9
2.1.2 Tín dụng nông nghiệp ................................................................................ 9
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ............. 12
2.1.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu................................................................. 19
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................... 20
3.1 Tổng quan về địa bàn huyện Giá Rai - Tỉnh Bạc Liêu ............................... 20

iii


3.1.1 Khái quát về địa bàn huyện Giá Rai - tỉnh Bạc Liêu ............................... 20
3.1.2 Những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội ............................................ 21
3.2 Các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Giá Rai - tỉnh Bạc Liêu .............. 22
3.2.1 Tổ chức tín dụng chính thức .................................................................... 22
3.2.2 Tổ chức tín dụng bán chính thức ............................................................. 24
3.2.3 Tổ chức tín dụng phi chính thức .............................................................. 26
3.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp của nông hộ huyện Giá Rai .................... 28
3.3.1 Thông tin chung về nông hộ .................................................................... 28
3.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của nông hộ ........................................ 38
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với
nông hộ ở huyện Giá Rai - Tỉnh Bạc Liêu .................................................... 44

4.1 Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Giá Rai ........................................ 44
4.1.1 Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Giá Rai ..................................... 44
4.1.2 Tình hình lượng vốn vay ......................................................................... 45
4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của nông hộ khi vay vốn ở các tổ chức tín
dụng chính thức ................................................................................................47
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở huyện
Giá Rai - tỉnh Bạc Liêu ..................................................................................... 49
4.2.1 Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng
...................................................................................................................... ....49
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ
huyện Giá Rai ................................................................................................... 50
Chương 5: Giải pháp khắc phục hạn chế tín dụng của nông hộ huyện Giá
Rai - Tỉnh Bạc Liêu......................................................................................... 55
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 55
5.2 Giải pháp ..................................................................................................... 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 59
6.1 Kết luận . ..................................................................................................... 59
iv


6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 59
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương ............................................................. 59
6.2.2 Đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 62
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN .......................................... 64
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY ............................ 71

v



DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình ............... 18
Bảng 3.1: Tình hình mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ huyện Giá Rai năm
2014 trong mẫu khảo sát ................................................................................... 27
Bảng 3.2: Thống kê về nhân khẩu học của nông hộ huyện Giá Rai trong mẫu
khảo sát .............................................................................................................. 29
Bảng 3.3: Thống kê về tình hình chung của nông hô huyện Giá Rai trong mẫu
khảo sát .............................................................................................................. 31
Bảng 3.4: Tình hình các mối quan hệ của nông hộ huyện Giá Rai trong mẫu khảo
sát ....................................................................................................................... 34
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong mẫu
khảo sát ............................................................................................................... 36
Bảng 3.6: Tình hình thu nhập của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong mẫu
khảo sát ............................................................................................................... 37
Bảng 3.7: Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong
mẫu khảo sát ………........................................................................................... 38
Bảng 3.8: Thống kê về phương thức bán lúa của nông hộ huyện Giá Rai năm
2014 trong mẫu khảo sát ..................................................................................... 39
Bảng 3.9: Tình hình hỗ trợ thông tin của các tổ chức đến nông hộ huyện Giá Rai
trong mẫu khảo sát .............................................................................................. 41
Bảng 3.10: Thống kê các rủi ro thường gặp của nông hộ huyện Giá Rai …...… 42
Bảng 4.1: Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong mẫu
khảo sát ................................................................................................................ 44
Bảng 4.2: Hoạt động vay tín dụng của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong
mẫu khảo sát ........................................................................................................ 45
Bảng 4.3: Thống kê lượng vốn vay của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong
mẫu khảo sát ....................................................................................................... 46
Bảng 4.4: Mục đích sử dụng vốn của nông hộ huyện Giá Rai năm 2014 trong mẫu
khảo sát ............................................................................................................... 47


vi


Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của mô hình ............................................................. 50

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Lượng vốn huy động và cho vay của NHNN&PTNT chi nhánh huyện
Giá Rai giai đoạn 2012-2014 ............................................................................... 23

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TDND

:

Tín dụng nhân dân

TMCP

:

Thương mại cổ phần


NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NH NNO&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NH CSXH

:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

:

Ngân hàng thương mại


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

CĐ - ĐH

:

Cao đẳng - đại học

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những năm gần đây, cùng với việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền
kinh tế Việt Nam cũng gặp không ít biến động. Đặc biệt là đối với cơ cấu nền
kinh tế cũng dần có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Nhà nước định hướng phát triển đất
nước theo phương hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể, đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn duy trì ổn định tỷ trọng nông nghiệp. Vì
là một nước thuần nông nên Nhà nước ta rất coi trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là chính sách Tam nông “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”. Còn rất
nhiều chính sách hỗ trợ cũng như khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho nông hộ
phát triển sản xuất. Theo thống kê năm 2014, tổng sản phẩm trong nước (GDP)
ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức
tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013, cho thấy dấu hiệu
tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,98% của toàn nền kinh tế thì khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013,
đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Điều đó cho thấy lĩnh vực
nông nghiệp có những bước phát triển rất tốt. Vì vậy, Nhà nước rất chăm lo đến
tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân mà trong đó có một thành
phần quan trọng là tín dụng nông hộ.
Tín dụng (hay cho vay) là một thành phần quan trọng của thị trường tín
dụng ở nông thôn Việt Nam. Trên thị trường vốn tín dụng chính thức, các ngân
hàng chuyên thực hiện chức năng phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Tuy nhiên, trong thị trường tín dụng này luôn tồn tại một nhóm đối
tượng muốn vay vốn ngân hàng nhưng không được ngân hàng đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vay vốn. Những trường hợp này được xem là khách hàng bị hạn chế tín
dụng. Ở cấp vi mô, hạn chế tín dụng cho thấy những dịch vụ do ngân hàng cung
cấp chưa thật sự tiện ích trong việc tăng khả năng thanh khoản cho các mục đích
tiêu dùng hiện tại của hộ, làm giảm thu nhập của hộ. Mặt khác, ở cấp vĩ mô, hạn
chế tín dụng là kết quả của việc phân bổ nguồn lực tài chính không hiệu quả trong
nền kinh tế (Phan Đình Khôi, 2014).

Là một huyện của tỉnh Bạc Liêu, Giá Rai là một địa phương có thế mạnh về
điều kiện tự nhiên thuận lợi nên huyện có kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông

1


nghiệp. Trong đó, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp của huyện chiếm trên 50% trong
tổng cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, nhiều hộ dân vẫn chưa thật sự tiếp cận được với
nguồn vốn tín dụng chính thức hay vay không đủ theo nhu cầu nhằm sản xuất
nông nghiệp. Do đó việc nâng cao nguồn vốn cho hộ sản xuất ở nông thôn đã và
đang thu hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Một câu
hỏi được đặt ra là: làm sao để nâng cao lượng vốn tín dụng của nông hộ, làm
giảm số hộ bị giới hạn tín dụng là vấn đề rất cần được quan tâm. Nghiên cứu
không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với những hộ bị hạn chế tín dụng mà còn
giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay dựa trên những khách hàng hiện hữu.
Chính vì những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ tại huyện Giá Rai – tỉnh Bạc
Liêu” nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đối với nông
hộ, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng cho nông hộ tại
địa bàn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nguyên nhân vì sao nông hộ không vay được
tín dụng chính thức hay vay không đủ theo nhu cầu (số tiền xin vay) từ đó tìm ra
giải pháp giúp cho nông hộ tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đề tài cần thực hiện từng mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng tín dụng của nông hộ tại huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với

nông hộ tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải nhằm tạo điều kiện cho nông hộ tại địa bàn có thể
tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thức và vay đủ theo nhu cầu sản xuất
nông nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông
hộ được thực hiện trên địa bàn huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.

2


1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các nông hộ trên địa bàn huyện
Giá Rai trong năm 2014.
- Thông tin thứ cấp có liên quan trong đề tài được thu thập từ năm 2012 đến
năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ có nhu cầu vay vốn và chịu
ảnh hưởng của hạn chế tín dụng hoặc không chịu ảnh hưởng của hạn chế tín dụng
trên địa bàn huyện Giá Rai.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong những năm gần đây, nhận thức được vai trò tín dụng trong đời sống
và sản xuất của nông dân, nhiều tác giả đã quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng cũng như nhu cầu về vốn của nông hộ, có khá
nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề tiếp cận tín dụng đối với nông hộ. Hầu hết
các bài nghiên cứu đều có một số điểm chung như sau: về phương pháp, các mô
hình đều được xây dựng dựa trên giả thuyết về thị trường tín dụng có sự xuất hiện
của hiện tượng thông tin bất đối xứng (hay thị trường tín dụng không hoàn hảo).
Để ước lượng nhu cầu tín dụng của nông hộ, các mô hình Tobit và Logistic

đều được các tác giả sử dụng còn mô hình Probit thường được sử dụng để phân
tích khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ. Về các yếu tố được đưa vào mô
hình, các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ và hộ gia đình là những yếu tố không thể
thiếu trong mô hình ước lượng nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng của
nông hộ, theo kết quả nghiên cứu các biến độc lập về trình độ học vấn, địa vị xã
hội, giá trị tài sản, khoảng cách từ nhà nông hộ đến TCTD gần nhất đều ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình.
Cùng với sự quan tâm đến những vấn đề trên mà nhiều tác giả trong cũng
như ngoài nước đã có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề tín dụng của nông
hộ. Chúng ta tiến hành tìm hiểu các nghiên cứu để thấy được một số yếu tố ảnh
hưởng đến hạn chế tín dụng.
Nghiên cứu của Lê Khương ninh và Cao Văn Hơn (2013) dựa trên hệ thống
dữ liệu sơ cấp thu thập từ 513 nông hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên
phân tầng ở An Giang. Kết quả phân tích qua mô hình Tobit cho thấy những yếu
tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở địa bàn nghiên cứu là: số
lần vay tín dụng chính thức, số lần sai hẹn, giá trị đất nông nghiệp, khoảng cách

3


địa lý từ nơi ở của nông hộ đến các TCTD, địa vị xã hội và trình độ học vấn của
chủ hộ.
Cụ thể, biến số lần vay có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là những
nông hộ đã từng vay ở các TCTD chính thức sẽ được cho vay với tỷ lệ cao hơn
hay ít bị hạn chế tín dụng. Biến số lần sai hẹn có hệ số âm ở mức ý nghĩa 1%.
Điều này có nghĩa là TCTD nào cũng muốn thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn nên
sẽ từ chối cho vay đối với những người hay sai hẹn hay không đảm bảo uy tín
trong trả nợ. Giá trị đất nông nghiệp có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, nông hộ
càng có nhiều đất nông nghiệp thì sẽ vay được với tỷ lệ vay càng cao. Nếu nông
hộ có địa vị xã hội thì TCTD sẽ tăng tỷ lệ cho vay nên biến địa vị xã hội của

nghiên cứu này có ý nghĩa ở mức 5% với hệ số dương. Bên cạnh đó, khoảng cách
địa lý từ nơi ở của nông hộ đến TCTD cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ
số âm, điều này cho thấy nông hộ ở càng xa TCTD thì tỷ lệ cho vay càng thấp.
Biến trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng, biến này có hệ số
dương ở mức ý nghĩa 1%, ngụ ý rằng, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì sẽ vay được càng nhiều hay ít bị hạn chế
tín dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô bao gồm làm
việc cho chính quyền địa phương, thành viên tổ vay vốn, sổ hộ nghèo và đường
giao thông liên xã. Cụ thể, làm việc cho chính quyền địa phương có mối tương
quan thuận, nó cho thấy làm việc hành chính ở địa phương là một đóng góp quan
trọng cho các hộ gia đình nông thôn tiếp cận với tín dụng vi mô. Điều này là do
các hộ gia đình có người thân làm nhân viên nhà nước ở địa phương có nhiều
thông tin về các chương trình tín dụng vi mô hơn so với các hộ gia đình khác.
Nếu một hộ gia đình là một thành viên của một tổ vay vốn trong xã, hộ này có
11,9% khả năng được vay từ chương trình tín dụng vi mô, kết quả cho thấy rằng
chiến lược cho vay thông qua các tổ vay vốn dường như phát huy thế mạnh tại
Việt Nam. Sổ hộ nghèo tương quan thuận và có mức ý nghĩa 1%, điều này cho
thấy rằng các hộ gia đình nghèo được chứng nhận có 20,1% khả năng tiếp cận tín
dụng vi mô, kết quả này còn cho thấy sự phù hợp của Chương trình giảm nghèo
Quốc gia nhằm mục tiêu đảm bảo tiếp cận cộng đồng của các chương trình tín
dụng vi mô cho nông hộ. Hệ số đường giao thông liên xã mang dấu dương ngụ ý
rằng các xã có đường giao thông liên xã có 23,5% khả năng tiếp cận tín dụng vi
mô hơn các hộ khác, điều này khẳng định sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng góp
phần đáng kể đến hạn chế khả năng tiếp cận vốn của hộ.
Nghiên cứu của Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013) trên địa bàn tỉnh
An Giang thông qua mẫu số liệu có 150 quan sát, mô hình hồi quy Logit và OLS
được sử dụng để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc
dựa trên các thông tin đặc trưng của hộ và các nhân tố ngoại sinh khác. Kết quả
4



phân tích hồi qui mô hình Logit cho biết khả năng bị giới hạn tín dụng của hộ bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, diện tích
đất thổ cư, giá trị tài sản của hộ và sử dụng tín dụng thương mại.
Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động nghịch tới khả năng bị hạn chế tín
dụng của hộ. Nghề nghiệp của chủ hộ cũng ảnh hưởng tới khả năng bị hạn chế tín
dụng của họ, chủ hộ có nghề nghiệp với thu nhập ổn định (kinh doanh, viên chức)
có khả năng bị hạn chế tín dụng thấp hơn hộ thuần túy sản xuất nông nghiệp. Giá
trị tài sản của hộ là yếu tố có tác động nghịch tới khả năng bị hạn chế tín dụng
của nông hộ. Sử dụng tín dụng thương mại (tín dụng không chính thức) là yếu tố
có ảnh hưởng thuận tới khả năng bị hạn chế tín dụng của hộ, kết quả nghiên cứu
phù hợp với quan điểm về sự thay thế giữa tín dụng ngân hàng với tín dụng
thương mại. Nông hộ bị giới hạn tín dụng ngân hàng thường thay thế bằng tín
dụng thương mại. Diện tích đất thổ cư thuộc quyền sử dụng của hộ có tác động
nghịch tới khả năng hạn chế tín dụng của hộ, vì đất thổ cư thường được các tổ
chức tín dụng chấp nhận là tài sản thế chấp khi cho vay, đất thổ cư thường có giá
trị lớn hơn đất sản xuất nên hộ gia đình có diện tích đất thổ cư lớn hơn sẽ có khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn.
Ngoài ra, phân tích hồi quy đa biến (OLS) cho biết lượng vốn tín dụng
chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: quan hệ xã hội của chủ hộ, mục đích vay
vốn, giá trị tài sản và thu nhập của hộ. Cụ thể, thu nhập của hộ có tác động thuận
tới lượng vốn vay của hộ, hộ có thu nhập càng cao thì lượng vốn vay càng cao do
hộ có thể đảm bảo được khả năng trả nợ bằng nguồn thu nhập này. Quan hệ xã
hội của chủ hộ cũng có tác động thuận tới lượng vốn vay chính thức của hộ, chủ
hộ có mối quan hệ sẽ nhận được lượng vốn lớn hơn. Mục đích vay của chủ hộ có
tác động thuận tới lượng vốn vay, vì nếu hộ sử dụng vốn vay cho mục đích đầu tư
sản xuất thì có khả năng sinh lợi và hoàn vốn vay cho tổ chức tín dụng sẽ cao hơn
so với hộ sử dụng tiền vay vào mục đích tiêu dùng hay trả nợ, nhờ đó thường
được tổ chức tín dụng cho vay nhiều hơn. Giá trị tài sản của hộ cũng có ảnh

hưởng thuận tới lượng vốn vay, hộ có giá trị tài sản lớn sẽ vay được nhiều hơn
những hộ có ít tài sản.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010) về “Khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở
vùng cận ngoại thành Hà Nội”. Mô hình hồi quy hai bước của Heckman được sử
dụng để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc dựa trên
các thông tin đặc trưng của hộ và các nhân tố ngoại sinh khác. Kết quả phân tích
chỉ ra rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân
chịu ảnh hưởng bởi độ tuổi và địa vị xã hội của chủ hộ, tín dụng không chính thức
và thủ tục vay vốn rườm rà. Trong khi đó trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích
5


đất, thu nhập của hộ, tài sản thế chấp và mục đích vay vốn là các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn tín dụng mà hộ nông dân vùng nông thôn cận ngoại vi
thành phố Hà Nội vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức.
Một nghiên cứu khác về tiếp cận tín dụng của nông hộ của Trần Thọ Đạt
(1998), bằng việc áp dụng mô hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất, tác giả đã khẳng định rằng các biến độc lập: quy mô đất, diện tích đất,
tổng số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ hàng và địa vị xã hội có
tác động mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
Cuộc khảo sát của Nathan Okurut (2006) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng đối với người nghèo và người da màu ở Nam phi trong thị
trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô
hình đa thức Logit và mô hình Heckman Probit, tác giả cho rằng người nghèo và
người da màu ở Nam phi có hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng này.
Ở phạm vi quốc gia, việc tiếp cận thị trường chính thức chịu tác động tích cực và
mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, số thành viên trong hộ, trình độ học vấn, chi tiêu
trên đầu người và chủng tộc. Việc nghèo khó có tác động tiêu cực và mạnh mẽ
đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.

Nghiên cứu của Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida (2002), nghiên cứu
này nổ lực xem xét về phương diện kinh tế sự tham gia của nông hộ trong thị
trường tín dụng nông thôn Việt Nam, hành vi cho vay của người cho vay chính
thức để đáp ứng nhu cầu tín dụng của hộ gia đình và tác động của tín dụng đối
với sản xuất hộ gia đình dựa trên số liệu điều tra hộ gia đình cắt chéo. Thị trường
tín dụng nông thôn ở Việt Nam là khá phân đoạn, các khu vực chính thức chuyên
cho vay để phục vụ sản xuất, trong khi mục đích cho vay của khu vực phi chính
thức là khá đa dạng, nghiên cứu cho thấy rằng các hộ gia đình nông thôn là hợp lý
trong việc quyết định các nguồn vốn vay, từ đó, họ nên yêu cầu đối với các khoản
vay cụ thể.
Từ mô hình Tobit, nghiên cứu này cho thấy tổng diện tích canh tác và tổng
giá trị chăn nuôi là những yếu tố quyết định đến việc cho vay đối với hộ gia đình
từ các tổ chức tài chính chính thức. Ngoài ra, tỷ lệ phụ thuộc của các hộ gia đình
và tổng diện tích canh tác có thể sẽ là những yếu tố dẫn đến quyết định vay từ các
nguồn phi chính thức, những phát hiện này khẳng định các giả thuyết về sự phân
đoạn của thị trường tín dụng nông thôn. Hơn nữa, thống nhất với thực tế này, việc
vay vốn từ các nguồn phi chính thức, trong một số trường hợp cũng là để sản

6


xuất, việc vay từ các nguồn phi chính thức là một loại bổ sung, lắp đầy các
khoảng trống còn lại của các nhà cho vay chính thức.
Do nhu cầu mạnh mẽ đối với các quỹ, khu vực chính thức thường giới hạn
kích cỡ của các khoản vay của người vay, những nguyên nhân cơ bản của hiện
tượng này là gì ? Có một số nguyên nhân và một số là rất quan trọng đối với Việt
Nam như sự bất đối xứng thông tin và các quy định của NHNN về chính sách
kiểm soát lãi suất. Để xác minh hiện tượng này, mô hình Probit đã được sử dụng.
Nhìn chung, 36% tổng số hộ gia đình phải chịu ảnh hưởng từ hạn chế tín dụng,
nghiên cứu đã phát hiện rằng uy tín (tiêu cực), tỷ lệ phụ thuộc của các hộ gia đình

(tích cực) và lượng tín dụng được áp dụng đối với hộ gia đình (tích cực) là những
yếu tố quyết định hạn chế tín dụng của NHNN&PTNT Việt Nam (Agribank).
Không cần phải nói, những kết quả rõ ràng xác nhận lý lẽ nêu trên về hành vi cho
vay của các ngân hàng, kết luận quan trọng có thể được rút ra là người nghèo rất
khó trong việc tiếp cận nguồn tín dụng thương mại chính thức, đặc biệt là
Agribank.
Các kết quả của mô hình Probit đối với hạn chế tín dụng của Agribank cho
thấy uy tín (một dấu hiệu của các hộ gia đình có khả năng chi trả - tiêu cực) và tỷ
lệ phụ thuộc (các dấu hiệu của sự nghèo - tích cực) có liên quan với các quyết
định hạn chế tín dụng của ngân hàng. Phát hiện này là không đáng ngạc nhiên, kể
từ khi các ngân hàng cư xử hợp lý trong việc lựa chọn để cho vay đối với khách
hàng đáng tin cậy, nếu đúng như vậy, người nghèo có được tín dụng từ đâu ? Kết
quả từ mô hình Tobit đối với việc vay vốn của các hộ gia đình chỉ ra rằng bên
cạnh các nguồn chính thức, họ buộc phải vay từ các nguồn phi chính thức là tốt
hơn.
Nghiên cứu cũng phát hiện rằng tổng diện tích canh tác, số người phụ
thuộc, số tiền đặt cọc và tính thanh khoản là các yếu tố quyết định tình trạng tín
dụng của hộ gia đình. Hơn nữa đối với các hộ gia đình bị hạn chế tín dụng, tổng
diện tích canh tác (tích cực), số người phụ thuộc (tiêu cực), và tín dụng (tích cực)
là những yếu tố quyết định kết quả đầu ra sản xuất. Ngược lại, tổng diện tích canh
tác, giáo dục và số người trưởng thành có chung vốn (yếu) tất cả tích cực quyết
định mức độ cung cấp tín dụng không bị giới hạn cho sản xuất của hộ gia đình.
Các phát hiện trên cho thấy rằng có đến 30% số hộ trong mẫu là bị hạn chế tín
dụng vì các khoản vay bị giới hạn bởi người cho vay chính thức. Phần còn lại
được, hoặc bị giới hạn nội bộ (trách nhiệm) hoặc bị giới hạn do nguyên nhân khác
như thị trường không hoàn hảo.

7



Nghiên cứu cũng đã phát hiện rằng các hộ gia đình có nhiều người phụ
thuộc yêu cầu các khoản vốn để tài trợ cho sản xuất cũng như làm đồng nhất với
tiêu dùng của họ. Do đó, nguồn cung cấp mở rộng tín dụng chính thức có thể
được chuyển một phần để tiêu dùng, do đó có khả năng kết quả đầu ra sẽ ảnh
hưởng thấp hơn khi tất cả các quỹ được giả định là sử dụng hiệu quả.
Kết quả trong ước lượng bình phương bé nhất có trọng số (WLS) cho các
chức năng cung ứng đầu ra cho thấy độ co giãn của sản lượng đối với thanh
khoản (tín dụng) là rất cao. Phát hiện này tự đặt ra một nhiệm vụ rất quan trọng
đối với chính phủ, là hỗ trợ hệ thống tài chính nông thôn và khuyến khích chính
sách cho vay năng động để đáp ứng nhu cầu của nông dân, khả năng nắm bắt
những cơ hội đó sẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nông thôn. Các
phát hiện thú vị khác là sự tương quan tích cực giữa giáo dục và cung cấp đầu ra
đối với trường hợp của các hộ gia đình không bị giới hạn.
Nghiên cứu đề nghị cần thiết phải cải thiện giáo dục, đặc biệt là đào tạo
chuyên môn cho nông dân, mạng lưới khuyến nông cần được tăng cường và phát
triển hơn trong việc phổ biến các công nghệ sản xuất mới cho nông dân.

8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
Về hộ nông dân, theo tác giả Frank Ellis (1988) cho rằng hộ nông dân là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Theo như một
khái niệm khác của Đào Thế Tuấn (1997), hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt

động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Vậy nông hộ là hộ nông dân sản xuất kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, ngoài
ra, hộ còn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác tuy nhiên đó chỉ là các hoạt
động phụ.
2.1.2 Tín dụng nông nghiệp
2.1.2.1 Cấu trúc thị trường tín dụng ở nông thôn
Thị trường tín dụng ở nông thôn bao gồm 3 bộ phận. Một là khu vực tín
dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp được sự quản lý của Nhà nước
với một số tổ chức như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng thương mại, ... và chịu sự giám sát của
Ngân hàng Nhà nước. Hai là khu vực tín dụng bán chính thức với sự tham gia của
các tổ chức quần chúng như các chương trình tín dụng vi mô, các tổ chức hùn vốn
tại địa phương. Ba là khu vực phi chính thức là loại hình không chịu sự quản lý
của TCTD chính thức nào cũng như không chịu sự ràng buộc nào về yếu tố pháp
luật. Đăc trưng của loại hình này là các giao dịch vay mượn từ gia đình, người
thân, bạn bè và hình thức chơi hụi, ...
 Khu vực tín dụng chính thức
- Ngân hàng NN&PTNT là Ngân hàng thương mại với vốn của Nhà nước,
nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng này là hỗ trợ vốn cho người dân sản xuất nông
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ngân hàng chính sách xã hội không huy động tiết kiệm mà chủ yếu dựa

9


vào Chính phủ và các Ngân hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay.
- Quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ TDND) là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và
tín dụng cấp xã, quỹ TDND vừa cho vay, vừa nhận tiền gửi của cả xã viên lẫn
những người không phải xã viên. Các khoản vay nhỏ không cần thế chấp bằng

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản khác. Kỳ hạn cho vay thường dưới
12 tháng, lãi suất cho vay là 8%/năm đối với một số lĩnh vực ưu tiên và lãi suất
tiền gửi tối đa là 6%/năm do Ngân hàng Nhà nước ấn định là thường có lãi cao
hơn NHNN&PTNT và NHCSXH. Hệ thống quỹ tín dụng có 3 cấp: Quỹ tín dụng
địa phương, quỹ tín dụng vùng và quỹ tín dụng Trung ương.
- Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng này tập trung cho vay đối với
những nông hộ có điều kiện kinh tế ổn định, có khả năng trả nợ cao và người buôn
bán hay tiểu thương ở địa phương.
 Khu vực tín dụng bán chính thức
- Khu vực bán chính thức góp phần quan trọng đưa nguồn vốn của nhà
nước đến với người nông dân, mạng lưới trải rộng cả 4 cấp hành chính (Trung
ương, Tỉnh thành, Quận huyện và Phường xã), các tổ chức quần chúng đóng vai
trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người dân cơ sở.
- Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những chương
trình nhà nước, ví dụ như chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chương
trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình giải quyết việc làm, chương trình
xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra các tổ chức này được xem như là người môi
giới giữa NHNN&PTNT, NHCSXH và người đi vay. Họ cũng hỗ trợ UBND địa
phương thành lập những nhóm cùng chịu trách nhiệm để bảo lãnh cho các khoản
vay ở cấp xã.
 Khu vực tín dụng phi chính thức
- Khu vực tài chính phi chính thức chiếm một mảng lớn trong tín dụng nông
thôn ở Việt Nam, tín dụng nông thôn của khu vực phi chính thức xuất phát từ
những nguồn như vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng. Thông
thường tiền mượn từ gia đình và thân nhân không phải trả lãi, nhờ tập quán xã hội
Việt Nam khuyến khích việc giúp đỡ nhau. Các khoản vay từ bạn bè hay láng
giềng sẽ có lãi suất thỏa thuận tùy theo quan hệ xã hội, uy tín của người vay, kỳ
hạn vay, lãi suất hàng năm có thể xê dịch rất lớn từ không tính lãi đến lãi hơn
100%.


10


- Có vài lý do giải thích tại sao khu vực phi chính thức vẫn còn là nguồn tín
dụng quan trọng đối với nông hộ. Thứ nhất cầu vượt cung tín dụng chính thức:
Các ngân hàng thương mại cũng như các chương trình tín dụng chính thức chưa đủ
khả năng đáp ứng hết nhu cầu vay vốn rất cụ thể của các nông hộ. Thứ hai, các cơ
chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn nhiều ràng buộc khiến cho những
đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thức. Do vậy,
có thể một phần của tín dụng chính thức đến người đi vay cuối cùng lại qua con
đường phi chính thức; những người có thể vay được từ các tổ chức chính thức sẽ
đem số tiền đó cho những người không vay được tiền ở các TCTD chính thức vay
lại với lãi suất cao hơn. Thứ ba (đây là lý do thường thấy qua kinh nghiệm các
nước khác), trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu vùng xa nên
người dân còn tâm lý e ngại giao dịch với ngân hàng, trong khi đó một số TCTD
chính thức vẫn chưa tìm ra cách thích hợp để đem vốn đến với nông hộ.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông thôn
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay, tín dụng nông
nghiệp có các vai trò sau:
Tín dụng nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất, góp phần
khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có (lao động, đất đai, tiền vốn, …) thúc
đẩy kinh tế nông hộ phát triển.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Từ việc sản xuất thủ
công manh mún do thiếu vốn, chính sách tín dụng đã giúp cho người dân mạnh
dạn đi vào sản xuất kinh doanh, cải tạo và nâng cao trang thiết bị, mở rộng và
giao lưu kinh tế giữa các vùng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản
xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa

và ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên. Vì vậy, Nhà nước luôn
tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của
xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.
Tín dụng nông nghiệp có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế vì thông qua
hợp đồng tín dụng, với giá trị pháp lý trên hợp đồng, nông hộ là người nhận tín
dụng sẽ phải chỉ ra cụ thể kế hoạch sản xuất kinh doanh của bản thân, tăng cường
hạch toán kinh doanh, nỗ lực sản xuất, tìm tòi, chủ động tiếp cận khoa học kỹ

11


thuật sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và nâng cao thu nhập.
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho hộ nông dân ngoài việc góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế còn góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Tín dụng góp phần
chống nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, thu hẹp sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị, giữa người giàu và người nghèo, xây dựng cuộc sống văn
minh giàu mạnh.
Ngoài ra, đối với các nước đang phát triển như nước ta tín dụng đã trở thành
một trong những phương tiện góp phần nối liền các nền kinh tế các nước với
nhau, mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa thuộc lĩnh vực nông lâm - ngư nghiệp đang là thế mạnh của nước ta.
2.1.2.3 Khái niệm hạn chế tín dụng
Theo Petrick (2004), hạn chế tín dụng là tình trạng trong đó người muốn vay
nhưng không vay được hay số tiền được vay ít hơn số tiền xin vay (trong điều
kiện không có sự ràng buộc về mức được vay tối đa), những người đi vay này
được gọi là bị hạn chế tín dụng.
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng
Hạn chế tín dụng là việc các TCTD chỉ giải ngân một phần nhu cầu hoặc từ
chối hoàn toàn nhu cầu vay vốn của khách hàng (mà ở đây được hiểu là nông hộ),
hạn chế tín dụng luôn chịu sự ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, từ các
yếu tố khách quan đến chủ quan, từ các yếu tố phía người đi vay đến người cho

vay, từ các đặc điểm về nhân khẩu học đến các chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước, ... Vì vậy, khi các yếu tố này có sự thay đổi thì tỷ lệ vay vốn
của nông hộ ở các TCTD cũng có sự thay đổi, chúng ta tiến hành phân tích một
số đặc điểm, để biết được vì sao lại có hạn chế tín dụng.
Để kiểm soát tốt rủi ro các TCTD thường áp dụng những thủ tục cho vay
phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng thời có xu
hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ giúp cho lợi
nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất tăng sẽ làm
giảm lợi nhuận của các TCTD do ảnh hưởng của hai hệ quả từ hiện tượng thông
tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các TCTD và động cơ lệch lạc của
người đi vay.
Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các TCTD với người đi vay được
hiểu là các TCTD không biết rõ người vay bằng chính bản thân họ nên khó kiểm

12


soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Khi lãi suất gia tăng,
những dự án có mức sinh lời thấp (rủi ro thấp) sẽ không có nhu cầu vay vốn, vì
mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao, điều này sẽ gây ra tâm lý cho
người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn nên chỉ còn lại
những dự án có mức sinh lời cao (rủi ro cao) chấp nhận vay vốn. Điều này sẽ làm
cho tỷ lệ rủi ro của các TCTD gia tăng vì chỉ chọn được những khách hàng có rủi
ro cao. Hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng,
nghĩa là nếu tăng lãi suất thì các TCTD chỉ chọn được những người vay rủi ro
hơn, chọn lựa sai lầm sẽ làm giảm lợi nhuận của các TCTD vì rủi ro cao hơn
đồng nghĩa với xác suất trả nợ của khách hàng thấp đi.
Khi đứng trên góc độ của người đi vay thì lãi suất tăng cao cũng ảnh hưởng
đến xu hướng đầu tư của người đi vay. Đây được xem là động cơ lệch lạc của
người đi vay do thông tin bất đối xứng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói

chung là hoạt động có tỷ lệ sinh lời thấp. Đối với những hộ có dự định vay vốn để
đầu tư cho nông nghiệp thì khi lãi suất gia tăng sẽ làm cho động cơ vay vốn đầu
tư vào nông nghiệp có xu hướng chuyển sang đầu tư sang các lĩnh vực khác.
Nguyên nhân của vấn đề này vì họ nhận thấy rằng việc đầu tư cho nông nghiệp sẽ
không tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp cho chi phí mà họ bỏ ra cho việc vay vốn,
điều này khiến họ sẽ chọn các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao (tương đương với
mức rủi ro cao) để đầu tư thay vì chọn nông nghiệp. Nhưng khi chọn các lĩnh vực
khác để đầu tư thì việc thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực mới
này khiến cho thất bại của họ có thể lớn hơn khi họ đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp.
Để có thể hạn chế những tác động của hiện tượng thông tin bất đối xứng,
các TCTD thường áp dụng quy trình cho vay phức tạp hơn để có nhiều thời gian
để thẩm định tín dụng, điều này đồng nghĩa với việc các hộ vay vốn phải mất khá
nhiều thời gian để có thể tiếp cận được nguồn vốn từ các TCTD chưa kể đến việc
tốn nhiều chi phí giao dịch hơn. Mặt khác, hoạt động sản xuất nông nghiệp là
hoạt động mang tính thời vụ và đồng loạt, việc chậm trễ trong quá trình vay vốn
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất như xuống giống trễ lịch khuyến
cáo và thiếu phân bón sẽ dễ bị sâu bệnh, để đáp ứng cho nhu cầu cấp thiết này,
nhiều hộ phải nhờ đến sự trợ giúp vốn từ thị trường phi chính thức để có thể kịp
thời sử dụng vốn này vào hoạt động sản xuất. Các hộ xin vay vốn thường có tâm
lý lo sợ khi phải vay vốn ở các TCTD, điều này làm cho các TCTD sẽ mất đi một
lượng lớn khách hàng đồng nghĩa với việc lợi nhuận của TCTD sẽ sụt giảm, vì

13


vậy, các TCTD nên có nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế sự ảnh hưởng từ
hiện tượng thông tin bất đối xứng.
Ngoài những ảnh hưởng của hiện tượng thông tin bất đối xứng và chi phí
giao dịch thì những rủi ro trong sản xuất cũng là nguyên nhân dẫn đến việc hạn

chế tín dụng đối với nông hộ, trong giai đoạn hiện nay, thời tiết diễn biến ngày
càng thất thường và có tính chất khắc nghiệt hơn, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, thị trường hàng hóa diễn biến
ngày càng khó kiểm soát đã tác động đến giá cả nông sản, giá cả yếu tố đầu vào,
hiện tượng mất mùa được giá hoặc trúng mùa mất giá là chuyện xảy ra thường
xuyên, điều này ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân cũng như là khả năng trả
nợ của họ.
Hạn chế tín dụng là một chính sách để giảm bớt lượng vốn vay của nông hộ
nhằm làm giảm mức độ rủi ro cho bản thân TCTD vì một số lý do kể trên và
những lý do khác nữa. Việc hạn chế này được hiểu là các TCTD sẽ từ chối một
phần hoặc toàn bộ lượng vốn mà các nông hộ xin vay, “Nguyên nhân của hiện
tượng này là do các TCTD không hiểu rõ mức độ rủi ro của người đi vay bằng
chính bản thân của họ, cho nên không thể phân biệt giữa người vay rủi ro và
người vay an toàn” (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Vì để hạn chế rủi
ro về tín dụng nên các ngân hàng đã kiểm soát chặt chẽ dư nợ tín dụng mà biểu
hiện là ở số tiền mà ngân hàng giải ngân ra so với số tiền mà nông hộ xin vay, vì
thế làm xuất hiện tỷ lệ vay. Tỷ lệ vay là tỷ lệ giữa số tiền mà các TCTD giải ngân
ra trên số tiền xin vay của nông hộ (TYLEVAY). Cụ thể, TYLEVAY = 0 nếu nông
hộ không vay được vốn hay nông hộ bị hạn chế tín dụng hoàn toàn, TYLEVAY = 1
nếu nông hộ vay được toàn bộ số tiền xin vay hay nông hộ không bị hạn chế tín
dụng, 0 < TYLEVAY < 1 nếu nông hộ bị hạn chế tín dụng một phần. Trong phạm
vi bài viết này, tác giả sử dụng biến TYLEVAY là biến phụ thuộc nhằm đánh giá
sự tác động của các yếu tố đến hạn chế tín dụng .
Như đã đề cập ở phần trên, hạn chế tín dụng chịu sự tác động của rất nhiều
yếu tố từ khách quan đến chủ quan, từ phía người đi vay đến người cho vay và từ
đặc điểm nhân khẩu học đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Từ đây, tác giả xin đề xuất một số yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng như
sau:
Thu nhập là tổng số tiền mà tất cả các thành viên trong gia đình kiếm được
trong năm từ các nguồn khác nhau, nguyên nhân mà tác giả chọn biến này là do

một trong những tiêu chí mà TCTD quyết định cho khách hàng vay là khách hàng
14


×