Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh thẻ flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex chi nhánh cần thơ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.48 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ô KIM BÉ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ FLEXICARD CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành : 52340201

Tháng 12 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ô KIM BÉ
MSSV: 4097871

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ FLEXICARD CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành : D340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. HUỲNH TRƯỜNG HUY

Tháng 12 - 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................................i
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ...................................................................................................................... 1
1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian ...................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian ......................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN.............................................................................................. 4
2.1.1 Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt ................................................. 4
2.1.2 Khái niệm thẻ thanh toán .................................................................................. 6
2.1.3 Phân loại thẻ ...................................................................................................... 6
2.1.4 Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại ....................................... 8
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ ............................................. 12
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ...... 14
2.2.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 14
2.2.2. Nhân tố khách quan........................................................................................ 15

2.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
...................................................................................................................................... 16
2.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................................... 17
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 19
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 19
i


2.5.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 19
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................... 21
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................................. 21
3.1 GIỚI THIỆU VỀ PG BANK CẦN THƠ ............................................................... 21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PG bank Cần Thơ ................................. 21
3.1.2 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng ............................................................... 22
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng ................................................................. 22
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và điều hành ........................................................................... 23
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PG BANK CHI
NHÁNH CẦN THƠ TỪ NĂM 2011 - 2013 ............................................................... 26
3.2.1 Vốn huy động .................................................................................................. 26
3.2.2 Hoạt động cho vay .......................................................................................... 27
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại PG bank Cần Thơ...................................... 28
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM 2014 ......... 29
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................................... 30
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ FLEXICARD TẠI NGÂN HÀNG
PG CHI NHÁNH CẦN THƠ........................................................................................... 30
4.1 CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA PG BANK CHI NHÁNH CẦN
THƠ ............................................................................................................................. 30
4.1.1 Thẻ ghi nợ ....................................................................................................... 30
4.1.2 Thẻ trả trước .................................................................................................... 30

4.1.3 Thẻ tín dụng Visa ............................................................................................ 31
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG ............ 31
4.2.1 Công tác phát hành thẻ .................................................................................... 31
4.2.2 Tình hình sử dụng và thanh toán thẻ tại PG bank Cần Thơ ............................ 32
4.2.3 Mạng lưới ATM, máy POS, đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng ................. 33
4.2.4 Thu nhập từ hoạt động thanh toán thẻ ............................................................. 35
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG PG
CẦN THƠ .................................................................................................................... 37

ii


4.3.1 Vai trò của thẻ thanh toán đối với các chủ thể tham gia ................................ 37
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán thẻ ............................... 38
4.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ...... 39
4.4.1 Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 39
4.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 41
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................................... 43
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
FLEXICARD ................................................................................................................... 43
5.1 KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ .. 43
5.1.1 Khó khăn ......................................................................................................... 43
5.1.2 Thuận lợi ......................................................................................................... 44
5.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG PG CHI NHÁNH CẦN THƠ ...................................................................... 45
5.2.1 Mở rộng mạng lưới chi nhánh và các đơn vị chấp nhận thẻ ........................... 45
5.2.2 Hợp tác giữa các ngân hàng cùng nhau phát triển .......................................... 45
5.2.3 Nâng cao kỹ thuật, công nghệ phục vụ kinh doanh thẻ .................................. 46
5.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ, triển khai các hoạt động marketing về thẻ .... 46
5.2.5 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên ................................................................. 47

CHƯƠNG 6 ..................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 48
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 48
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 50
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 52

iii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong quá trình phát triển đổi mới đất nước, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, của
đất nước trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải
nổ lực để vượt qua những khó khăn và thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài, và đối với hệ thống ngân hàng trong nước cũng
không ngoại lệ. Trong bối cảnh đó, vai trò của ngành ngân hàng ngày càng được
khẳng định. Ngân hàng giống như một hệ thống huyết mạch nối các thành phần
kinh tế với nhau. Tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong những năm gần
đây là khá cao, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang cung cấp hầu như
đầy đủ các dịch vụ của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Một trong số các dịch
vụ đó là hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng.
Là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân hàng ra
đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội.
Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ
ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng
khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt động kinh

doanh mới này đã mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng, đồng thời nó
cũng có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Cùng với sự bùng nổ của thị trường thẻ ngân hàng, quá trình xã hội hoá các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng được diễn ra nhanh chóng. Với sản phẩm này, ngân hàng
có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình tại nhiều nơi (ngoài phạm vi trụ sở
và các phòng giao dịch của ngân hàng) tại mọi thời gian trong ngày tới mọi đối
tượng xã hội có nhu cầu. Sự ra đời của sản phẩm thẻ ngân hàng, đã trở thành một
bước ngoặt đánh dấu sự phát triển vượt bậc về năng lực công nghệ trong hoạt
động ngân hàng, ngân hàng đầu tư được một nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ hiện đại, hệ thống mạng máy tính, trung tâm cơ sở dữ liệu, các thiết bị đọc
thẻ…
Nhận thức được những vai trò quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại
ngân hàng là một thế mạnh và nguồn thu không nhỏ trong tổng nguồn thu của
ngân hàng mình, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đã trở thành một dịch vụ
1


không thể thiếu được của một ngân hàng hiện đại, và với Ngân hàng thương mại
cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank) thì đó cũng không phải ngoại lệ. Tuy
vậy, một ngân hàng với vốn điều lệ chưa ban đầu chỉ có 700 triệu đồng, lại được
thành thành lập sau rất nhiều ngân hàng đã khẳng định được vị trí nên để sản
phẩm của mình có được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường là điều không
dễ dàng. Nhằm góp phần phát triển hơn nữa nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ đồng thời làm tăng uy tín, tạo được lòng tin cho khách hàng khi sử dụng dịch
vụ thẻ, đặc biệt nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới. Nhận
thức được tính cấp thiết của vấn đề, sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế
quá trình kinh doanh thẻ tại ngân hàng em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động
kinh doanh thẻ Flexicard của Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Cần Thơ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng và đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại ngân hàng PG bank chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard tại ngân hàng PG chi nhánh
Cần Thơ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thẻ của ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng
thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu trong ba năm từ 2011 – 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh thẻ
Flexicard tại PG bank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013.

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt

2.1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Nhà nước Việt Nam từ những năm 2007 trở lại đây luôn có các chính sách
khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt với nhiều nghị định, quy định, chỉ
thị cùng các quyết định được ban hành. Cụ thể là Nghị định 35/2007/NĐ-CPP
quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Chỉ thị 20/2007/CTTTg, Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban
hành Quy chế về phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ
ngân hàng cộng với những sửa đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong Luật
Ngân Hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã và đang từng
bước xác lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Không có một khái niệm cụ thể cho việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng
có thể được hiểu như sau: Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách
trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc
bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.

2.1.1.2 Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Dựa trên các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, thì có thể thấy
được thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm sau:
Theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, sự vận động của tiền tệ
độc lập so với sự vận động của vật tư, hàng hóa cả về không gian và thời gian,
thông thường sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận động của hàng hóa
không có sự ăn khớp nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ.
việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
người phải trả sang tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng tại ngân hàng. Vì vậy

4



để tiến hành thanh toán qua trung gian ngân hàng, các chủ thể tham gia thanh
toán bắc buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán có ít nhất ba
bên tham gia: người trả tiền, người nhận tiền, trung gian thanh toán. Ngoài hai
hay nhiều đơn vị mua bán tham gia trong thanh toán, thì ngân hàng được xem như
là bên thứ ba không thể thiếu được trong quá trình thanh toán vì chỉ có ngân hàng,
người quản lý tài khoản tiền gửi của đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản
của khách hàng. Do đó, có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện
trôi chảy hay không được quyết định bởi người thực hiện, mà trong đó ngân hàng
là người kết thúc quá trình thanh toán.
2.1.1.3 Cơ sở pháp lý của hệ thống các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam
Để hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện hơn,
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngừng nghiên cứu và đưa ra
các văn bản có tính pháp lý, tạo hành lang pháp lý cho các hình thức thanh toán
kinh doanh thương mại phát huy tác dụng. Hệ thống các văn bản pháp quy đó bao
gồm:
 Quyết định 371/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
19/10/1999 về quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
 Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về
hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
 Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về
cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004.

Theo các văn bản pháp quy này thì hiện nay có 5 hình thức thanh toán không
dùng tiền được sử dụng để thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế, đó là :
 Séc thanh toán: Séc chuyển khoản, Séc được bảo chi, Séc được bảo lãnh
5


 Ủy nhiệm thu – nhờ thu
 Ủy nhiệm chi – lệnh chi
 Thẻ thanh toán
 Thư tín dụng nội địa
2.1.2 Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút
tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ (Lê Văn Tư và cộng sự,
2000, trang 278).
Đối với ngân hàng việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động bao gồm
các ngiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong nước và ngoài nước.
2.1.3 Phân loại thẻ
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thẻ thanh toán phát
triển ngày càng đa dạng với nhiều chức năng hiện đại hơn. Theo đó, dựa vào các
tiêu chí khác nhau, thẻ thanh toán được phân loại thành những loại như sau:
a) Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (bank card): loại thẻ giúp khách hàng sử dụng
linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, có thể lưu
hành toàn cầu.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (non-bank card): thẻ du lịch
và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Dinners Club,
American Express… hoặc được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu

lớn.
b) Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (embossing card): loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật
khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay, người ta không sử dụng nữa vì kỹ
thuật sản xuất thô sơ, dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ (magnetic stripe card): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng
từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20
năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự

6


mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không
áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (smart card): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ
thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ có gắn một “chip” điện tử có
cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với
dung lượng nhớ của một “chip” điện tử khác nhau.
c) Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi
(nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những
giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời
ghi có ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ
bản: thẻ on-line và thẻ off-line.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.

Có hai loại thẻ rút tiền mặt:
+ Loại 1: chỉ dùng để rút tiền tại các máy rút tiền tự động của ngân
hàng phát hành.
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành
mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức
thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
d) Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng
tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau
tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là
thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
- Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất. Hạn
mức tối thiểu tuỳ theo ngân hàng phát hành quy định.

7


e) Phân loại theo phạm vi sử dụng:
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền
mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như
những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ
chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung
gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
- Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được
phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên
toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc các
công ty điều hành như Amex, JCB, Dinner Club… hoạt động trong một hệ thống
nhất, đồng bộ.
2.1.4 Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại

Dựa vào quy chế về ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành theo
quyết định số 20/2007/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, hoạt động thanh toán thẻ gồm các chủ thể tham gia sau đây:
2.1.4.1 Các chủ thể tham gia
a) Tổ chức thẻ quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Đây
là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp
với các loại sản phẩm đa dạng. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản
về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức
và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh
toán giữa các công ty thành viên.
b) Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và
công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng
đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
chủ thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên
thứ ba, là một ngân hàng hay tổ chức tài chính – tín dụng khác trong việc thanh
toán hoặc phát hành thẻ tín dụng. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân
8


hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng
đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải là
thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
c) Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty
ủy quyền sủ dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử
dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.

Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy
phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm
thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách
nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
d) Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp
các thiết bị đọc thẻ tự động, hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân
viên về cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt
thời gian hoạt động, quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu cho việc
xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc
vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
e) Đơn vị chấp nhận thẻ
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân hàng thanh
toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp
bằng thẻ.
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó,
nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh.
Cũng như việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành
thẻ cho họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng

9



chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều
giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lượng tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh
tranh bởi việc chấp nhận thanh toan bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này
thu hút được một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện,
góp phần tăng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.4.2 Quy trình phát hành thẻ

Khách hàng

Ngân hàng phát
hành tiếp nhận
hồ sơ

Giao nhận
thẻ, mã pin

In thẻ, cấp mã
pin

Kiểm tra,
thẩm định hồ


Xử lý dữ
liệu

Hình 2.1 Quy trình phát hành thẻ thanh toán
Nguồn: Trần Nguyên Linh, 2013


Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng kí sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định tín dụng đối với thẻ tín dụng quốc
tế.
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin
cần thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã
pin cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.

10


2.1.4.3 Quy trình thanh toán thẻ

(1)
Đơn vị chấp
nhận thẻ

(1)
Chủ thẻ

(1)

ATM
(1)
(2)

(3)


Ngân hàng thanh
toán

(4)

Ngân hàng phát
hành

(5)
Hình 2.2 Quy trình thanh toán thẻ
Nguồn: Lê Văn Tư và cộng sự, 2000

Bước 1: Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán tại cơ sở chấp nhận
thẻ; đến các điểm đặt máy ATM hoặc đến trực tiếp ngân hàng phát hành để rút
tiền.
Bước 2: Đơn vị chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng thanh toán.
Bước 3: Ngân hàng thanh toán trả tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 4: Ngân hàng thanh toán chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê
cho ngân hàng phát hành.
Bước 5: Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh toán
đã thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ. Hoàn tất quá trình thanh toán thẻ.

11


2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ
Dựa trên nghiên cứu của Đỗ Quang Thạch (2012, trang 6), việc đánh giá
hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu sau:
2.1.5.1 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ

a. Đa dạng về các sản phẩm thẻ
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ không chỉ về tiện ích
mà còn thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở
nên đa dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi
ngân hàng phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như : nghiên cứu thị trường,
thiết kế sản phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh,
bán sản phẩm rộng rãi …
Hiện nay nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân hàng
đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với nhiều tiện
ích, tính năng đa dang, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng
lớp khách hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của
khách hàng thì số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, điều đó làm gia
tăng thị phần của ngân hàng. Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa dạng cho sản
phẩm thẻ sẽ tác động trực tiếp lên số lượng thẻ mà ngân hàng phát hành từ đó
giúp cho dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển.
b. Đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ
thẻ đó là những tiện ích mà dịch vụ thẻ của ngân hàng mang lại. Từ những chiếc
thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để thanh toán, chuyển khoản,
mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa đơn điện, nước … và rất nhiều tiện ích
khác giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại. Như vậy nếu dịch
vụ thẻ của ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích rõ ràng càng có thế mạnh
trong việc thu hút khách hàng, đóng góp vào sự phát triển nói chung của dịch vụ
này.
2.1.5.2 Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ
Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại cũng
được thể hiện qua sự gia tăng số lượng máy ATM, đơn vị chấp nhận thẻ và ngoài
ra còn thể hiện ở sự gia tăng số lượng các giao dịch thực hiện qua máy ATM.

12



2.1.5.3 Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch được thanh toán bằng
thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ và số lượng tiền mặt được ứng tại các điểm rút tiền
mặt. Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào dịch
vụ thanh toán thẻ và tính tiện ích cũng như sự an toàn của nó càng cao. Thông
qua đó các ngân hàng thương mại sẽ có thu nhập lớn hơn thông qua việc cung cấp
dịch vụ này.
2.1.5.4 Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại ngân hàng
để đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể sử dụng
vào các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền này. Có thể
xem đây là nguồn vốn kinh doanh ngân hàng có thể tận dụng mà không phải chi
trả lãi suất. Số dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn ngân hàng càng có khả năng
mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao hơn cho ngân
hàng. Chủ thẻ có số dư tiền gửi lớn cùng là các chủ thẻ có năng lực tài chính, tiếp
cận được các khách hàng này cùng chính là thành công của ngân hàng.
2.1.5.5 Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ
Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được gồm: Phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí
thường niên, phí phát hành thẻ, phí rút tiền, phí chuyển khoản (giao dịch trên
ATM), lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán và phí rút tiền
mặt đối với thẻ tín dụng. Ngoài ra còn có các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng
và đầu tư kèm theo. Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và
vốn đầu tư bỏ ra.
2.1.5.6 Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải là
một. Với xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc,
trong đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn, với các loại thẻ
này, ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Nhu vậy, mục tiêu của ngân hàng không

chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và thanh toán bằng thẻ, mà còn làm
thế nào để cho thẻ mà ngân hàng mình phát hành, được khách hàng sử dụng
thường xuyên. Số lượng khách hàng không ngừng gia tăng cùng với số lượng thẻ
phát hành cũng là mục tiêu của bất cứ một ngân hàng nào, đó là một trong các
tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

13


Bên cạnh đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch vụ thẻ của
ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, số lượng thẻ được
phát hành càng nhiều làm cho thu nhập của ngân hàng càng cao và ngược lại.
2.1.5.7 Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành
Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với từng ấy số lượng thẻ đang
lưu hành trên thị trường. Có thể hiểu thẻ không hoạt động là những thẻ đã được
phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền ra và nạp tiền vào trong một thời
gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài khoản chỉ có số dư đủ ở mức tối
thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên của ngân hàng,
tốn kém chi phí marketing, phát hành, chi phí quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
đối với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cùng là một trong các tiêu chí để
đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng.
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ
Theo nghiên cứu của Lê Hữu Nghị (2097, trang 2), hoạt động kinh doanh
thẻ gồm các nhân tố ảnh hưởng sau:
2.2.1 Nhân tố chủ quan
2.2.1.1. Hệ thống công nghệ ngân hàng
Thẻ là một sản phẩm gắn liền với công nghệ kỹ thuật hiện đại. Việc lựa chọn
hệ thống công nghệ của từng ngân hàng phải phù hợp với định hướng chiến lược
phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ cần phải đầu tư

một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm: hệ thống quản
lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ
đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ
cho việc phát hành và thanh toán thẻ. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng
tích hợp cao, bởi vì giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều
vào tính đồng bộ, khả năng và tốc độ xử lý của toàn hệ thống.
2.2.1.2. Hoạt động marketing
Hoạt động marketing trong kinh doanh thẻ thanh toán thẻ có vai trò quan
trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển đối với sản phẩm này.
Thông qua các hoạt động marketing như: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết
kế và khuếch trương sản phẩm mới, các ngân hàng có thể tìm kiếm khách hàng,
14


giúp họ tiếp cận và quyết định lựa chọn phương thức thanh toán thẻ, trên cơ sở đó
phát triển các sản phẩm thẻ của ngân hàng mình một cách hiệu quả nhất.
2.2.1.3. Hoạt động quản lý rủi ro
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh thẻ, các hoạt
động tội phạm liên quan đến lĩnh vực này cũng ngày càng gia tăng và mức độ
ngày càng tinh vi khó phát hiện. Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng công
nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách
hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng và khách
hàng. Chính vì vậy, hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng trong lĩnh vực thẻ rất
quan trọng, góp phần hạn chếnhững thiệt hại về mặt tài chính, đảm bảo hoạt động
thẻ an toàn, hiệu quả, và nâng cao uy tín của ngân hàng.
2.2.1.4. Trình độ nhân viên kinh doanh thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là thẻ quốc tế, là một lĩnh
vực mới và khá phức tạp, đòi hỏi phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của tổ
chức thẻ quốc tế. Vì vậy trình độ nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này đặc

biệt được xem trọng và quan tâm đúng mức.
2.2.1.5 Thương hiệu của ngân hàng
Đây là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển thẻ thanh
toán tại mỗi quốc gia. Thẻ là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, phụ
thuộc vào niềm tin của công chúng đối với ngân hàng.
2.2.2. Nhân tố khách quan
2.2.2.1. Môi trường pháp lý
Cũng giống như bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, lĩnh vực kinh doanh
thẻ cũng có một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động. Hơn nữa, hoạt động
kinh doanh thẻ quốc tế còn liên quan đến chủ thể của nhiều quốc gia, do đó pháp
luật điều chỉnh hoạt động này cần được minh bạch và đầy đủ. Hành lang pháp lý
thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủ động và an toàn khi tham gia thị
trường thẻ thanh toán quốc tế cũng như trong việc đề ra chiến lược kinh doanh
của mình, củng cố nền tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ trong tương lai, có
như thế mới giúp lĩnh vực kinh doanh thẻ phát triển bền vững.

15


2.2.2.2. Môi trường kinh tế xã hội
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh
thẻ cũng như các lĩnh vực kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của
nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân sẽ được cải
thiện, thu nhập gia tăng. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm. du lịch, giải trí của
con người cũng gia tăng theo và thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ.
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: Thẻ thanh toán rất khó có thể
phát triển đối với một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành thói quen cố
hữu, khó thay đổi. Trên thế giới, tại các nước công nghiệp phát triển, người ta mất
gần nửa thế kỷ để công chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích
do thẻ mang lại. Riêng với Việt Nam, đây thực sự là một thách thức lớn mà các

ngân hàng phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị trường trong
nước.
Trình độ dân trí: Là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển của
thẻ thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng. Trình độ
dân trí ở đây được xem như là các kiến thức về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp
cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận được những tiện ích mà thẻ
mang lại.
2.2.2.3 Môi trường cạnh tranh
Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân
hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng
cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại
có thể rất cao và thị trường khó có thể trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân
hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt thì sẽ góp phần phát triển
đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.
2.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THẺ
Thu nhập: Kết thúc quá trình kinh doanh, ngân hàng thu được một khoản
tiền nhất định, đó là thu nhập của ngân hàng, là toàn bộ số tiền mà ngân hàng thu
được nhờ đầu tư kinh doanh trong một khoản thời gian nhất định.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền mà ngân hàng cần bỏ ra của các yếu tố phục
vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất
định.

16


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của ngân hàng.
Là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà ngân hàng bỏ ra để đạt
được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đem lại.

Máy POS: POS là từ viết tắt tiếng anh của Point of Sale là các máy chấp
nhận thanh toán thẻ. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để
giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các
thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán
nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Việc thực hiện các giao dịch này tại
điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện: thứ nhất, điểm chấp nhận này đã
có hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ này với ngân hàng phát hành hoặc đại lý
thanh toán của ngân phát hành, và được ngân hàng trang bị loại máy thanh toán
phù hợp. Thứ hai là khách hàng khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân
của mình (PIN).
Máy rút tiền tự động ATM (Automated Teller Machine) được ứng dụng vào
cuối thập niên 60, khách hàng có thể rút tiền tự động với thời gian 24/24. Máy rút
tiền bên trong có chứa tiền mặt, khi đút thẻ vào khe cắm thẻ, trên màng hình sẽ
xuất hiện những yêu cầu cần thiết như nhập mã số cá nhân (PIN), số tiền cần rút.
Thông tin giao dịch này sẽ truyền về ngân hàng phát hành, nếu ngân hàng cho
phép, máy sẽ đưa tiền ra cho khách hàng.
2.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Theo nghiên cứu của Hồ Hoàng Trúc Phương (2006) về “Phân tích hoạt
động kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế tại Eximbank Cần Thơ”. Tác giả đã phân
tích và đưa ra được nhiều điểm mạnh của ngân hàng thông qua việc tìm hiểu nhu
cầu của người sử dụng thẻ. Eximbank là một ngân hàng đã khẳng định được
thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường, các sản phẩm thẻ mà ngân hàng
cung cấp đa dạng và tiện lợi; bội số rút tiền thấp phù hợp. Bên cạnh những điểm
mạnh tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những hoạt động kinh doanh thương mại
của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng còn có những
điểm yếu mà ngân hàng còn mắc phải trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán
quốc tế. trong hoạt động này: số lượng máy ATM và POS còn hạn chế, lỗi kẹt
mạng xảy ra thường xuyên trong giao dịch, thời gian phát hành thẻ còn khá dài.
Từ đó, đề tài đã đưa ra được những biện pháp cụ thể cho từng điểm yếu mà ngân
hàng còn mắc phải để ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ

thanh toán thẻ, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Ngân
17


hàng cần đưa ra những hoạt động marketing về sản phẩm thẻ để nhiều người tiêu
dùng biết đến sản phẩm của ngân hàng hơn, bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất, thái
độ cũng như phong cách giao tiếp văn minh lịch sự để giữ chân khách hàng cũ
cũng như lôi kéo khách hàng mới. Mở rộng nhiều mối quan hệ đại lý của ngân
hàng để giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại, nâng cao mạng thanh toán quốc
tế để đẩy nhanh chất lượng và thời gian thanh toán. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa
ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ để đưa ra các giải
pháp phù hợp.
Nguyễn Thị Cẩm Tú (2010) khi nghiên cứu về đề tài “Phân tích tình hình
kinh doanh thẻ Đa Năng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Kiên Giang”, tác giả đã
đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ Đa Năng tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Kiên Giang. Do ngân hàng còn rất hạn chế về số
lượng máy ATM trong khi nhu cầu của người tiêu dùng nơi đây lại rất nhiều.
Ngoài ra sản phẩm thẻ của ngân hàng còn rất hạn chế, chỉ có duy nhất một sản
phẩm thẻ là thẻ ghi nợ nội địa, điều này đã hạn chế rất nhiều khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong dịch vụ thanh toán thẻ. Do đó ngân hàng cần đưa ra nhiều
sản phẩm để thu hút nhiều khách hàng hơn, bên cạnh đó ngân hàng cần nâng cấp
cũng như lắp đặt nhiều hơn nữa máy ATM để phục vụ cho nhu cầu thanh toán
qua ATM của người tiêu dùng. Phân tích được tình hình kinh doanh thẻ của ngân
hàng, tuy nhiên tác giả chưa phân tích tình hình kinh doanh chung của ngân hàng
để cho thấy được tỷ trọng của thu nhập trong hoạt động kinh doanh thẻ chiếm bao
nhiêu trong tổng nguồn thu nhập của hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đó
có phải là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chính của ngân hàng hay
không.
Với đề tài “Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân
hàng MHB chi nhánh Cà Mau” (2010), tác giả Trần Thị Hồng Nhung đã cho thấy

được ngân hàng còn có những điểm yếu sau: ngày càng có nhiều ngân hàng mới
ra đời nên có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, thói quen tiêu dùng bằng
tiền mặt đã hạn chế rất nhiều trong thanh toán thẻ cũng như các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt khác, doanh nghiệp còn ngại sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt do phải minh bạch tài chính và thuế thu nhập. Từ đó đề tài đã đưa
ra nhiều giải pháp để củng cố, nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, làm gia tăng thu nhập cho ngân hàng : mở rộng mạng lưới liên kết với các
ngân hàng khác, nghiên cứu tung ra sản phẩm mới nhằm thu hút khách hàng, thực
hiện những chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng mới cũng như giữa

18


chân khách hàng cũ, nâng cao cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới, tăng cường hệ
thống bảo mật thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được
những nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các
phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng nói chung và thanh
toán thẻ nói riêng để đưa ra được các giải pháp thích hợp với tình hình thực tế của
ngân hàng.
Đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của Ngân hàng thương
mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Cần Thơ” dựa trên các mặt chưa đạt
được của các đề tài trên sẽ phân tích cụ thể, đánh giá một cách toàn diện về hoạt
động thanh toán thẻ để đưa ra tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
này và đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng.
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được cung cấp bởi phòng kế toán ngân hàng
PG chi nhánh Cần Thơ, là số liệu mà ngân hàng dùng để báo cáo nội bộ trong hệ
thống ngân hàng bao gồm các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, doanh số

thanh toán thẻ, mạng lưới chấp nhận thẻ, thu nhập từ hoạt động thanh toán thẻ
trong ba năm 2011 – 2013.
2.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so
sánh số tương đối để phân tích và đánh giá mức độ biến động, sự tăng giảm cũng
như tốc độ phát triển của số lượng thẻ phát hành, mạng lưới máy ATM, máy
POS, đơn vị chấp nhận thẻ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ đem lại cho
ngân hàng giữa các năm với nhau.
Đối với mục tiêu 2: Dựa vào kết quả phân tích mục tiêu 1 xem các chỉ tiêu
đã phân tích có biến động không, từ đó tìm ra được nguyên nhân, đồng thời kết
hợp với tình hình thực tế của ngân hàng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và mục tiêu 2 để
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động kinh doanh thẻ.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp này sử dụng tính
19


toán các chỉ tiêu xem có biến động không và từ đó tìm ra được nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu, từ đó đề ra được biện pháp khác phục nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Có 2 phương pháp so sánh được sử dụng để đánh
giá các chỉ tiêu:
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

y 

y1  y0
*100%

y0

Trong đó
y 0 chỉ tiêu năm trước.

y1 chỉ tiêu năm sau.
y Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu doanh số thanh toán thẻ,

tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu của kỳ gốc.

y

=

y1 - y 0

Trong đó
y 0 chỉ tiêu năm trước.

y1 chỉ tiêu năm sau.
y là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động

kinh doanh thẻ, số lượng thẻ phát hành.

20



×