Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân
hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
Sinh viên thực hiện : Phạm Thu Trang
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 48A
Mã sinh viên : CQ483102
Tên giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đàm Văn Huệ
Hà Nội 4/2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại 3
1.1 Những vấn đề chung về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Hoạt động thanh toán và thẻ thanh toán 3
1.1.1.1 Hoạt động thanh toán 3
1.1.1.2 Thẻ thanh toán 5
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ 6
1.1.3 Vai trò của thẻ thanh toán 7
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ 7
1.1.3.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ 8
1.1.3.3 Đối với ngân hàng 9
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế và xã hội 10
1.1.4 Các loại thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại 11
1.1.4.1 Theo đặc tính kĩ thuật 11
1.1.4.2 Theo tiêu thức chủ thể phát hành 11
1.1.4.3 Theo tính chất thanh toán 11
1.1.4.4 Theo hạn mức tín dụng 12
1.1.4.5 Theo phạm vi sử dụng 12
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại 12
1.2.1 Các chủ thể tham gia 12
1.2.1.1 Ngân hàng phát hành 12
1.2.1.2 Ngân hàng thanh toán 12
1.2.1.3 Chủ thẻ 12
1.2.1.4 Cơ sở chấp nhận thẻ 13
1.2.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế 13
1.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ 13
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ 14
1.2.4 Rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 15
1.2.5 Thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng thương mại
19
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh thẻ 19
1.3.1.1 Số lượng thẻ phát hành 19
1.3.1.2 Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ 19
1.3.1.3 Doanh số thanh toán thẻ 19
1.3.1.4 Thu nhập từ thanh toán thẻ 19
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 20
1.3.2.1 Nhân tố khách quan 20
1.3.2.3 Nhân tố chủ quan 21
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng
thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
22
2.1 Một vài nét cơ bản về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex
22
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex
22
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần xăng dầu Petrolimex trong những năm gần đây
23
2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn 23
2.1.2.2 Tình hình tài sản 28
2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác 31
2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard 32
2.2.1 Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại PG Bank 32
2.2.2 Giới thiệu về thẻ Flexicard 32
2.2.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ Flexicard 33
2.2.3.1 Quy trình phát hành thẻ 33
2.2.3.2 Quy trình thanh toán thẻ 35
2.2.4 Thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard 36
2.2.4.1 Số lượng thẻ phát hành 36
2.2.4.2 Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ 38
2.2.4.3 Thu nhập từ hoạt động sử dụng thẻ 39
2.3 Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ tại PG Bank 40
2.3.1 Những kết quả đạt được 41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 42
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Flexicard
46
3.1 Triển vọng thị trường thẻ tại Việt Nam 46
3.2 Chiến lược kinh doanh thẻ của PG Bank 48
3.2.1 Khó khăn 48
3.2.2 Thuận lợi 51
3.2.3 Chiến lược kinh doanh thẻ của PG Bank 52
3.3 Các giải pháp nhằm mở rộng kinh doanh thẻ Flexicard 52
3.3.1 Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình phát hành 52
3.3.2 Xây dựng một chiến dịch quảng cáo rộng rãi 53
3.3.3 Đưa ra một chi phí sử dụng thẻ hợp lý 54
3.3.4 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng như ở các
đơn vị chấp nhận thẻ của PG Bank.
54
3.3.5 Mở rộng mạng lưới của các đơn vị chấp nhận thẻ 55
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ Flexicard
56
3.4.1 Với ngân hàng Nhà Nước 56
3.4.1.1 Đưa ra những chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống
ngân hàng thương mại
56
3.4.1.2 Đưa ra các chính sách khuyến khích việc mở rộng hoạt động
kinh doanh thẻ.
57
3.4.2 Với chính phủ 58
3.4.2.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về thẻ
thanh toán
58
3.4.2.2 Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định 59
3.4.2.3 Tăng cường đầu tư cho giáo dục 59
3.4.2.4 Tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 61
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo 64
Nhận xét đơn vị thực tập 65
Nhận xét giáo viên hướng dẫn 66
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình phát triển đổi mới đất nước, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó, vai trò của ngành ngân hàng ngày càng
được khẳng định. Ngân hàng giống như một hệ thống huyết mạch nối các thành
phần kinh tế với nhau. Tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong những năm gần
đây là khá cao, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang cung cấp hầu như
đầy đủ các dịch vụ của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Một trong số các dịch
vụ đó là thẻ ngân hàng.
Là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân hàng ra
đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội.
Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ
ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng
khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với sự ra đời của
sản phẩm thẻ ngân hàng, đã trở thành một bước ngoặt đánh dấu sự phát triển vượt
bậc về năng lực công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Để phát triển sản phẩm này,
ngân hàng cần phải có một nền tảng hạ tầng công nghệ hiện đại (hệ thống mạng
máy tính, trung tâm cơ sở dữ liệu, các thiết bị đọc thẻ…), cùng nguồn nhân lực
công nghệ thông tin có khả năng phát triển, xây dựng các qui trình nghiệp vụ mới
và khai thác vận hành, làm chủ các trang thiết bị công nghệ mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm thẻ ngân hàng nói riêng.
Với sản phẩm mới này ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình tại
nhiều nơi (ngoài phạm vi trụ sở và các phòng giao dịch của ngân hàng) tại mọi thời
gian trong ngày tới mọi đối tượng xã hội có nhu cầu. Hoạt động kinh doanh mới này
đã mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động
trực tiếp đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng. Cùng với sự bùng nổ
của thị trường thẻ ngân hàng, quá trình xã hội hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
được diễn ra nhanh chóng. Với việc sở hữu những chiếc thẻ ngân hàng nhỏ gọn
trong ví luôn mang theo người, hình ảnh của ngân hàng đã gần gũi hơn với sinh
hoạt thường nhật của cuộc sống cộng đồng. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ, năng lực công nghệ của ngân hàng ngày càng được nâng cao, ngân hàng
đầu tư được một nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ hiện đại, kết nối mạng
trực tuyến online với các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế, là tiền đề cho việc mở
rộng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác.
Thẻ ngân hàng dường như đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu được của
một ngân hàng hiện đại, và với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex (PG Bank) thì đó cũng không phải ngoại lệ. Tuy vậy, một ngân hàng với
vốn điều lệ chưa đến 3000 tỷ đồng, lại “sinh sau đẻ muộn” hơn so với các ngân
hàng khác nên để sản phẩm của mình có được một chỗ đứng vững chắc trong thị
trường là điều không dễ dàng. Qua quá trình thực tập tại PG Bank chi nhánh Hà
Nội, tôi đã có cơ hội để tìm hiểu kĩ hơn về quy trình phát hành, thanh toán, cũng
1
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
như thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của PG Bank. Đó là cơ sở cho chuyên đề
tốt nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG
Bank)” sẽ tập trung vào phân tích thực trạng kinh doanh thẻ hiện nay tại PG Bank,
qua đó tôi cũng đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị để việc kinh doanh thẻ
của ngân hàng được tốt hơn.
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại
cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Flexicard.
Trong qua trình viết bài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ, nhân viên của PG Bank chi nhánh Hà Nội, và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đàm Văn Huệ. Do khả năng của bản thân có hạn nên
chuyên đề khó tránh khỏi những sai xót, rất mong thầy cô góp ý để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Phạm Thu Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động thanh toán và thẻ thanh toán
1.1.1.1 Hoạt động thanh toán
a/ Khái niệm tiền tệ
Khi thị trường hàng hóa xuất hiện nhu cầu trao đổi thì tiền tệ cũng ra đời.
Gắn với sự phát triển của xã hội, tiền tệ cũng trải qua nhiều hình thái khác nhau.
Ngày nay, hầu như ai cũng dùng tiền, chúng ta tồn tại và phát triển cá nhân dựa trên
những giao dịch liên quan đến tiền. Tiền xâm nhập vào đời sống hàng ngày của
chúng ta, vì vậy, nhiều người nghĩ ai cũng có thể định nghĩa và đưa ra được những
phán xét về tiền. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm về tiền của mọi người chỉ nằm
trong phạm vi đồng tiền, là một khái niệm hẹp hơn rất nhiều so với tiền tệ.
Theo giáo sư Lê Văn Tư “ Xã hội càng phát triển, tiền càng trở nên phức tạp
hơn, nó là một vấn đề chuyên môn nhưng có liên quan tới mọi người trong xã hội”.
Theo Irving Fisher cho rằng chỉ có giấy bạc ngân hàng mới là tiền tệ, trong
khi đó Conart Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền.
Giáo sư Paul.A.Samuelson ( Viện dự trữ Liên Bang và ngân khố Mỹ) lại cho
rằng tiền là bất cứ thứ gì dùng để mua bán hàng hóa.
Theo Frederic S.Mishkin – trường đại học Columbia (Mỹ) thì “Tiền là một
loại hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung, là bất cứ thứ gì được thừa nhận là
phương tiện trao đổi, là thước đo giá trị, là công cụ tích lũy của cải”.
Các nhà kinh tế học trước đây và hiện nay vẫn cố gắng để đưa ra khái niệm
chính xác nhất về tiền tệ. Các định nghĩa đó đều những tư tưởng chung nhất định.
Tuy nhiên đưa ra một định nghĩa chính xác về tiền tệ lại là điều không đơn giản.
Giáo sư Milton Spercer (trường đại học quản lý kinh doanh Mỹ) cũng thừa nhận
rằng “ Nếu bạn cho rằng bạn hiểu một cách chính xác tiền tệ là gì thì bạn còn giỏi
hơn nhiều nhà kinh tế “. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế hàng
hóa đàn phát triển một cách cao độ thì việc đưa ra câu trả lời cho tiền tệ vẫn là một
điều bí ẩn.
b/ Sự phát triển của các hình thái tiền tệ
♦ Tiền tệ bằng hàng hóa
Trong thời kì đầu lịch sử của tiền tệ, ở các dân tộc khác nhau, các thời đại
khác nhau thì vai trò của tiền tệ cũng thay đổi. Sơ khai nhất là người ta dùng hàng
hóa hay những đặc sản quý hiếm của địa phương làm tiền tệ. Theo như lịch sử thì
trong thời kì nguyên thủy, dân tộc cổ đại Slavo dùng gia súc làm tiền tệ, dân tộc
Scăng-đi-náp ở nước Nga cổ đại thì lại dùng da thú, tại quần đảo Thái Bình Dương
3
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
và Châu Phi người ta dùng vỏ ốc quý làm tiền, tại Tây Tạng và Mông Cổ chè được
dùng để trao đổi hàng hóa, trong khi ở miền Tây Su Đăng người ta lại dùng muối,…
Khi sự phân công xã hội ngày càng lớn hơn, công nghiệp bắt đầu tách ra khỏi
nông nghiệp, vai trò của tiền tệ được chuyển dần sang kim loại. Cuối cùng của thời
kì này người ta đã chọn vàng đóng vai trò của tiền tệ do vàng có nhiều đặc tính ưu
việt hơn so với các hàng hóa khác. Tuy vậy khi trình độ sản xuất được nâng cao,
hàng hóa sản xuất ra ngày mộ nhiều nhưng lượng vàng lại có hạn. Do vậy giá trị của
vàng ngày càng lớn đến mức khó có thể chia nhỏ để tiến hành việc mua bán bình
thường. Vì thế cần phải tìm ra một loại hình tiền tệ thay thế vàng.
♦ Tiền giấy
Tiếp theo thời đại tiền bằng hàng hóa là thời đại tiền giấy. Lúc đầu ngân hàng
phát hành ra những tờ giấy bạc là dấu hiệu đại diện cho vàng , các giấy bạc này
được tự do chuyển đổi ra vàng theo luật định. Càng về sau thì số lượng giấy bạc
phát hành ngày càng nhiều hơn so với số vàng dự trữ và nó không còn được tự do
chuyển đổi ra vàng nữa. Mầm mống của tiền giấy xuất hiện khá sớm. Theo như lịch
sử tiền giấy xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào đời nhà Tống, tại Việt Nam vào
đời nhà Trần và Hồ Quý Ly, tại Châu Âu vào thế kỉ 17. Ngày nay thì tiền giấy đã
trở nên rất phổ biến và được sử dụng rộng khắp trên toàn thế giới bởi chính những
thuận tiện của nó so với tiền vàng trước đây. Đó là tiền giấy dễ dàng mang theo
người, dễ thanh toán hàng hóa dịch vụ, thuận tiện trong việc cất giữ cũng như đổi
con số trên mặt đồng tiền, và hơn nữa bằng chế độ độc quyền phát hành tiền giấy
của Nhà Nước thì tiền giấy có thể giữ được giá trị của nó.
♦ Tiền ghi sổ
Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng. Đó là do hệ
thống ngân hàng thương mại tạo ra khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Tiền ghi sổ
được thực hiện bằng các bút toán ghi nợ và có trên tài khoản tiền gửi không kì hạn
của khách hàng tại ngân hàng. Ngày nay ở các nước phát triển tiền ghi sổ chiếm từ
90-95% trong tổng lượng tiền cung ứng. So với tiền giấy thì tiền ghi sổ ưu việt hơn
bởi nó tiết kiệm một cách đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt, nó còn nhanh chóng,
thuận tiện, an toàn hơn đối với người sử dụng cũng như với ngân hàng trung ương
trong việc điều tiết và quản lý.
♦ Tiền điện tử
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin và kỹ thuật số, kèm
theo đó là sự phát triển của công nghệ ngân hàng, các giao dịch thanh toán tiến tới
hình thức giao dịch không dùng tiền mặt. Tiền điện tử là loại tiền cho phép sử tất cả
các công việc giao dịch bằng giấy tờ được loại bỏ bằng cách chuyển sang hệ thống
thanh toán chuyển khoản điện tử. Hiện nay, quá trình tự động hóa kế toán ngân
hàng đang diến ra một cách rộng rãi đã làm cho việc cất giữ và lưu chuyển tiền
thông qua hệ thống tài khoản được thực hiện một cách dễ dàng. Tiền điện tử có thể
nói là loại tiền phát triển nhất trong lịch sử tiền tệ. Nó tập trung toàn bộ ưu điểm của
tất cả các hình thức tiền tệ trước đó : nhỏ gọn, lưu trữ tốt, không tốn kém chi phí
bảo quản, phát hành...Tuy vậy việc phát triển tiền điện tử phải đi đôi với việc phát
4
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
triển hệ thống cở sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình thanh toán của nó mà cụ thể là
các cơ sở giao dịch.
1.1.1.2 Thẻ thanh toán
a/ Khái niệm
Đối với thẻ thanh toán có nhiều cách diển đạt khác nhau để diển tả hết
những chức năng, nhiệm vụ của thẻ là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các máy
rút tiền tự động. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính thường được phát
hành bởi các ngân hàng.
Thẻ thanh toán là một hình thức của tiền điện tử, là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant).Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Việc sử
dụng thẻ thanh toán phải trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán
thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận
thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng
phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ
(Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán.
Tóm lại, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ
có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tự động mà
không cần đem theo tiền mặt.
b/ Cấu tạo của thẻ
Các loại thẻ về cấu tạo thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic,
có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm x 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5
mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên
và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng
có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc
tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Mặt trước thẻ :
- Biểu tượng : mỗi loại thẻ đều có biểu tượng riêng, mang đặc trưng dễ nhận
biết (thông thường là logo) của tổ chức phát hành thẻ. Đặc điểm này cũng
giúp cho thẻ khó giả mạo hơn.
- Số thẻ : mỗi thẻ có một số nhất định và duy nhất. Số thẻ do tổ chức phát
hành thẻ quy định và được in dập nổi trên bề mặt thẻ.Số thẻ cũng có trên hóa
đơn khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ.
5
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
- Thời gian có hiệu lực : Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.Tùy theo
từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu
tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
- Họ và tên chủ thẻ : Tên của chủ thẻ được in ngay trên bề mặt thẻ. Nếu là thẻ
cá nhân thì đó là tên của chủ thẻ. Nếu là thẻ của tổ chức thì in tên của người
được ủy quyền sử dụng. Có một số loại thẻ còn có cả ảnh của người có tên
trên thẻ.
- Kí tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành : Mỗi loại thẻ luôn có ký
hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực.
Mặt sau thẻ :
- Dải băng từ : dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày
hiệu lực,tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
- Dải băng chữ kí : trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Vào đầu những năm 40 của thế kỉ trước, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng
dịch vụ bán chịu cho khách hàng và cho pháp họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài
khoản của mình. Nhiều cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ cũng muốn mở rộng dịch
vụ này nhưng họ lại không đủ khả năng. Điều này đã tạo cơ hội cho các tổ chức tài
chính ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai nhất của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do
John Biggins sáng lập năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho
các giao dịch bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng
vào ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ trả tiền cho họ và thu lại tiền từ khách
hàng đã sử dụng Charg-it.
Cũng chính nhờ hệ thống mua bán chịu này mà ngân hàng Franklin National
Bank ở Long Island New York đã cho ra đời loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới
vào năm 1951.
Trên cơ sở đó vào các năm sau càng có nhiều tổ chức tham gia vào thị trường
thẻ ngân hàng. Năm 1959 một số ngân hàng đã cung ứng thêm thẻ tín dụng tuần
hoàn. Với dịch vụ này khách hàng có thể duy trì số dư trên tài khoản tiền vay của
mình bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành việc thanh toán hàng tháng.
Khi đó số tiền phải thanh toán của chủ thẻ sẽ cộng thêm một khoản phí tính trên số
tiền mà ngân hàng đã cho chủ thẻ vay.
Đến năm 1960 sản phẩm thẻ đầu tiên của Bank Of Americar ra đời với tên
gọi Bankamericard. Loại thẻ này đã thu được thành công lớn và tạo động lực thôi
thúc các ngân hàng khác khai thác dịch vụ kinh doanh mới mẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ đã liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank. Đây là một tổ chức với chức năng trao đổi đầu mối các thông tin về giao
dịch thẻ.
6
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
Vào năm 1967, 4 ngân hàng tại bang California của Mỹ đã đổi tên thành
Western State Bankcard Association (WSBA). Tổ chức này đã cung cấp một loại
thẻ là Mastercharge.
Năm 1977 Bankamericard đổi tên thành Visa International.
Năm 1979 Mastercharge được đổi tên thành Master Card
Từ đó tới nay thẻ ngân hàng không ngừng phát triển và đến nay đã có rất
nhiều loại thẻ với rất nhiều tiện ích đã được phát minh và đưa vào sử dụng rộng rãi.
Thị trường thẻ ngân hàng ngày nay đang vô cùng sôi động với sự cạnh tranh của
dịch vụ do rất nhiều ngân hàng cung cấp.
1.1.3 Vai trò của thẻ thanh toán
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ
♦ Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán trong và ngoài nước.
Ưu điểm của thẻ thanh toán là việc sử dụng thuận tiện hơn hẳn so với các
phương thức thanh toán khác. Dễ thấy nhất là việc đi du lịch hay công tác nước
ngoài, chủ thẻ sẽ không phải chuẩn bị một lượng tiền mặt của nước sẽ đến mà chỉ
cần có thẻ thanh toán với phạm vi sử dụng trên toàn thế giới. Việc ra nước ngoài sẽ
trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
♦ Tiết kiệm được thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn.
Sử dụng thẻ thanh toán vô cùng đơn giản. Chủ thẻ không cần lên kế hoạch chi
tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng thẻ, chủ thẻ
được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ
thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán
bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Như vậy,
không những giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết tiệm thời
gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt,
hạn chế được rủi ro.
♦ Khoản tín dụng tự động, tức thời.
Một tiện ích nữa của thẻ thanh toán là khả năng mua hàng không bị gò bó. Dù
việc mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn
tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Như chúng
ta đã biết việc đến ngân hàng làm thủ tục xin vay thường làm nhiều người có tâm lý
e ngại. Khoản tín dụng tự động giúp khắc phục được vấn đề này.
♦ Bảo vệ người tiêu dùng.
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như Luật tín dụng
tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng được bảo vệ đối với
những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thẻ yêu cầu được
ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường. Một số ngân
hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá thay thế hàng bị mất
7
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
cắp, hư hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong đối với hàng hoá
hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa, ngân hàng cũng có chế độ
ưu đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (ví dụ như PPP, BUPA
ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm
này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác.
♦ Rút tiền mặt
Chức năng này của thẻ thanh toán có lẽ quá phổ biến ở nước ta. Chủ thẻ có
thể rút tiền mặt từ các máy ATM và cũng có thể dùng các dịch vụ khác như chuyển
khoản, xem số dư tài khoản,…
♦ Kiểm soát chi tiêu.
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả
cho mỗi khoản giao dịch.
1.1.3.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
♦ Đảm bảo chi trả.
Đối với các đơn vị bán lẻ, thanh toán bằng thẻ tiện lợi hơn rất nhiều so với
thanh toán bằng sec. Khi khách hàng thanh toán bằng sec, đơn vị bán hàng sẽ phải
đối mặt với việc sec bị làm giả, số tiền thanh toán sec lớn hơn so với hạn mức đước
đảm bảo hoặc tấm sec đó có thể sẽ bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.
Nhưng với thẻ thanh toán, việc này hoàn toàn dễ dàng, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ
luôn được đảm bảo rằng họ chắc chắn được thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ đó.
♦ Tăng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số
cung ứng hàng hoá dịch vụ của đơn vị cũng tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho cơ sở
chấp nhận thẻ một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi trường
văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trong
để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
♦ Nhanh chóng thu hồi vốn.
Khi cơ sở chấp nhận thẻ nộp hóa đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán thì
ngay lập tức sẽ được ghi có vào tài khoản. Số tiền này có thể được dùng ngay vào
việc quay vòng vốn hoặc vào các mục đích khác.
♦ An toàn, bảo đảm.
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ, mặc
dù chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn
là séc hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu
của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số tiền như
8
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
vậy được ghi thành những hóa đơn thì sẽ giảm đi được hầu hết rủi ro vì không thể
lấy cắp được.
♦ Nhanh chóng giao dịch với khách hàng.
Việc chi trả tiền hàng hóa dịch vụ bằng tiền mặt, nếu là số lượng lớn thì cơ
sở chấp nhận thẻ sẽ phải mất thời gian đếm, kiểm tra tiền thật hay giả. Trong khi đó
thanh toán bằng thẻ chỉ mất 1 giây để quẹt thẻ là xong, đơn giản và tiện lợi hơn rất
nhiều.
♦ Tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Thanh toán thẻ giúp cơ sở chấp nhận thanh toán giảm đáng kể các chi phí cho
việc đếm, bảo quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán
hàng.
Điểm bất đồng giữa cơ sở chấp nhận thẻ và ngân hàng là về khoản phí mà cơ
sở chấp nhận thẻ phải trả cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ
được các ngân hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của
ngân hàng phát hành, cơ sở chấp nhạn thẻ vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá
trị giao dịch: Khoảng 1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối
với thẻ Amex (ở bất cứ nước nào).Ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ 2,5-
3,6%.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
♦ Lợi nhuận từ kinh doanh thẻ.
Lợi nhuận là lợi ích lớn nhất mà thẻ mang lại cho ngân hàng phát hành và
ngân hàng thanh toán. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí cơ sở chấp
nhận thẻ, phí sử dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ
thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu
tư kèm theo.
Một lợi ích nữa mà thẻ thanh toán mang lại cho ngân hàng chính là tín nhiệm
của khách hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của một ngân hàng
thì rất khó để họ thay đổi sang một ngân hàng khác. Đó là đặc điểm riêng của ngành
tài chính. Do vậy nếu khách hàng thấy hài lòng về dịch vụ thẻ của một ngân hàng
thì sẽ rất trung thành với ngân hàng đó. Đây là một lợi ích mang tính lâu dài của
ngân hàng. Ngoài ra lợi nhuận từ kinh doanh thẻ có thể hỗ trợ phần nào cho những
dịch vụ kinh doanh kém hơn của ngân hàng.
♦ Cung cấp dịch vụ ngân hàng toàn cầu.
Nếu là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế thì một ngân hàng nhỏ trên thế giới
cũng có thể cung cấp những dịch vụ giống như các ngân hàng lớn, và vẫn có thể
cạnh tranh mà không phải sợ bất kì đối thủ nào. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp
dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng
tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
9
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
♦ Hiệu quả cao trong thanh toán.
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: thực
hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi các tổ
chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ
tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn… hoạt
động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
♦ Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng.
Sự ra đời của thẻ thanh toán đã làm tăng thêm các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp, mang đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra ở các nước phát triển việc đưa vào dịch vụ
thẻ còn làm gia tăng thêm các dịch vụ ngân hàng khác như đầu tư hoặc bảo hiểm.
♦ Hiện đại hóa công nghệ.
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh
toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
♦ Tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
Nhờ có thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng để phục vụ thanh
toán thẻ ngày càng lớn hơn. Đối với ngân hàng, có thể coi đây như một nguồn vốn
bằng tiền đáng kể, là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế và xã hội.
♦ Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nên vai trò
đầu tiên của nó là làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.Ở các nước phát triển,
thanh toán thẻ đã trở thành thói quen và rất phổ biến trong mua bán hàng hóa.Việc
này đã làm giảm áp lực tiền mặt trong lưu thông đáng kể.
♦ Tăng nhanh khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế.
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực
hiện và thanh toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh
hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao
dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện,
nhanh chóng.
♦ Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Các ngân hàng nhờ vào dịch vụ thẻ có thể kiểm soát được hầu hết các giao
dịch, nhờ đó mà tạo nền tảng cho các chính sách quản lý thuế của Nhà Nước, các
chính sách ngoại hối của quốc gia.
10
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
♦ Thực hiện biện pháp kích cầu của Nhà Nước.
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sự dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi
tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực
hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ
cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng
vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
♦ Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngoài.
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư
nước ngoài.
Qua các phân tích ở trên thì thẻ thanh toán thực sự mang lại lợi ích cho tất cả
các bên tham gia. Là một phương tiện thanh toán hiện đại, đa tiện ích, thẻ thanh
toán đang ngày càng trở thành một xu hướng mới trong chi trả tiền hàng hóa, dịch
vụ. Như vậy vai trò của thẻ thanh toán chắc chắn được khẳng định và mở rộng.
1.1.4 Các loại thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
Tùy theo từng cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau có thể chia thẻ thanh
toán của ngân hàng thương mại thành rất nhiều loại.
1.1.4.1 Theo đặc tính kĩ thuật
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) là loại thẻ được sản xuất dựa trên từ tính
với một đường băng từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại thẻ
này được sử dụng rất phổ biến.
- Thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ hiện đại hơn so với thẻ từ vì trên
thẻ thông minh có gắn một con chip điện tử có cấu trúc giống như một máy
tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng của chip khác nhau.
1.1.4.2 Theo tiêu thức chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card) là loại thẻ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng của mình nhằm sử dụng linh hoạt tài khoản của khách
hàng ở mọi lúc mọi nơi.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành là loại thẻ du lịch hoặc giải trí
do các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới phát hành.
1.1.4.3 Theo tính chất thanh toán thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ được sử dụng khá phổ biến, chủ thẻ
được sử dụng một hạn mức quy định không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả
11
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
số tiền này đúng thời hạn. Mục đích của số tiền này được sử dụng vào việc
mua hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ tín dụng.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card) là loại thẻ có liên quan trực tiếp đến tài khoản tiền
gửi của chủ thẻ. Với loại thẻ này, khi chủ thẻ mua hàng hóa dịch ở một cơ sở
chấp nhận thẻ thì giao dịch sẽ trừ thẳng trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ
đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của nhà hàng, khách sạn,..Có hai loại thẻ
ghi nợ là :
+ Thẻ online : là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ offline là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ trong tài khoản của chủ thẻ sau vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card) là loại thẻ dung để rút tiền trực tiếp tại các
ngân hang hoặc tại các cây ATM.
1.1.4.4 Theo hạn mức tín dụng
- Thẻ vàng là loại thẻ dành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác
nhau tùy thuộc vào tập quán thương mại, quy định của từng nơi, tuy nhiên
chúng đều có cùng một đặc điểm chung là có hạn mức tín dụng lớn hơn so
với các loại thẻ khác.
- Thẻ thường là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất. Hạn mức của
loại thẻ này tùy theo mỗi ngân hang phát hành.
1.1.4.5 Theo phạm vi sử dụng
- Thẻ nội địa là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia
chính vì thể đồng tiền sử dụng trong giao dịch phải là đồng bản tệ của quốc
gia đó.Về công dụng loại thẻ này cũng giống như các loại thẻ đã nói ở trên,
tuy nhiên hoạt động của nó lại đơn giản hơn do loại thẻ này do một tổ chức
hay một ngân hàng điều hành từ khâu phát hành, xử lý trung gian và thanh
toán.
- Thẻ quốc tế là loại thẻ thanh toán được sử dụng trên phạm vi rộng rãi nhiều
quốc gia. Nó được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài
chính lớn như Amex, JCB, Dinner Club...
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Các chủ thể tham gia
1.2.1.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế, là
ngân hàng tiến hành các thủ tục để in thẻ cho khách hàng. Ngân hang phát hành có
trách nhiệm xem xét việc mở thẻ của khách hàng, hướng dẫn khách hàng các thủ tục
cần thiết, những quy định đối với chủ thẻ. Định kì ngân hang phát hành sẽ phải thực
hiện sao kê ghi rõ và đầy đủ những giao dịch phát sinh của khách hàng trong thời
gian đó để khấu trừ vào tài khoản hoặc yêu cầu chủ thẻ thanh toán.
12
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
1.2.1.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng kí trực tiếp hợp đồng đối với đơn vị chấp
nhân thẻ, và có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp
nhận thẻ xuất trình.Ngân hàng thanh toán có thể đồng thời cũng là ngân hàng phát
hành.
1.2.1.3 Chủ thẻ
Chủ thẻ là người có tên ghi trên thẻ, được quyền dung thẻ để thanh toán hàng
hóa dịch vụ thay cho tiền mặt.Do đó thẻ không được ủy quyền cho người khác sử
dụng, chủ thẻ là người duy nhất có thể sử dụng thẻ.Khi thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ cho cơ sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ sẽ phải xuất trình thẻ để kiểm tra và lập
biên lai thanh toán. Ngoài chức năng thanh toán, thẻ có thể được dung để chuyển
khoản, rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc tại các cây ATM.
1.2.1.4 Cơ sở chấp nhận thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ là những đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ có kí hợp
đồng với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ. Các đơn vị này
thường là nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,…
1.2.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức cho pháp các ngân hàng phát hành thẻ và làm
trung tâm xử lý, cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hang thành
viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình.
Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với
chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn
cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách
nhanh chóng.
1.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát
hành,cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân Hàng Trung Ương hoặc cơ
quan quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh
toán quốc tế còn phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các
luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở này,
mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng về phát hành thẻ do Ban Lãnh
đạo ngân hàng phát hành quy định.
Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng sẽ phải đến ngân hàng để làm thủ tục mở
thẻ. Hiện nay thủ tục mở thẻ của các ngân hàng thường rất đơn giản. Khách hàng
chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân như chứng minh thư, hộ chiếu cùng với một số
giấy tờ khác có liên quan đến việc mở thẻ như mã số thuế, bảng kê khai lương, nộp
13
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
thuế thu nhập, giấy thông hành,… tùy vào yêu cầu của từng ngân hàng cũng như
tính chất của từng loại thẻ.
Sau khi nhận đủ hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định
hồ sơ. Thẩm định hồ sơ là việc kiểm tra tính chính xác của hồ sơ, thường là lai lịch
khách hàng, tình hình tài chính, các khoản thu nhập thường xuyên, nếu khách hang
đã có tài khoản tại ngân hàng thì có thể kiểm tra được lịch sử các giao dịch trước
đây, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nếu hồ sơ phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng. Đối với
thẻ ghi nợ thì việc phát hành thẻ khá đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại
ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng ngân hàng sẽ phân loại khách hàng để đưa ra mức
tín dụng hợp lý.
Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ mọi điều kiện do ngân hàng đưa ra, sau khi
thẩm định hồ sơ và phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ giao thẻ cho khách hàng.
Trước khi giao thẻ ngân hàng sẽ yêu cầu chủ thẻ kí tên và đăng kí chữ kí mẫu tại
ngân hàng, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (mã số PIN) cho chủ thẻ,
nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
Khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng sẽ giao luôn số pin, chủ thẻ sẽ được
quyền đổi lại số pin sau đó. Ngân hàng cũng yêu cầu chủ thẻ không để lộ số pin cho
người khác. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.Thời
gian kể từ khi khách hàng có yêu cầu mở thẻ đến lúc hoàn thành thủ tục phát hành
thẻ không quá 6 ngày.
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Cũng giống như phát hành thẻ, việc thanh toán thẻ cũng phải dựa trên pháp
luật, quy chế về thẻ của nước sở tại, của ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc
tế.
Ngân hàng phát hành sau khi cấp thẻ cho khách hàng sẽ thông báo tới ngân
hàng đại lý và cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận
thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì
ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán, sau khi nhận được hóa đơn và bảng kê, ngân hàng
sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có sai xót gì thì
ngay lập tức ngân hàng thanh toán sẽ ghi nợ tài khoản của mình và ghi có cho tài
14
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán sẽ tập hợp toàn bộ dữ
liệu gửi về cho trung tâm xử lý dữ liệu hoặc chuyển toàn bộ hóa đơn chứng từ cho
ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm thanh toán, trung tâm tiến hành xem xét các dữ liệu truyền về
và bù trừ tài khoản của các ngân hàng thành viên.
Tại ngân hàng phát hành, sau khi nhận được dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành
thanh toán. Định kì ngân hàng sẽ lập bảng sao kê và báo cho chủ thẻ chi tiết những
khoản chi trong kì và số dư tài khoản.
Quá trình thanh toán thẻ có thể tóm tắt ở sơ đồ sau :
(1) Chủ thẻ xuất trình thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ và yêu cầu thanh toán hàng
hóa dịch vụ bằng thẻ.
(2) Cơ sở chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách
hàng.
(3) Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán
(4) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ hoặc
ngân hàng đại lý
(5) Gửi dữ liệu thanh toán đến tổ chức thẻ quốc tế
(6) Ghi có cho ngân hàng thanh toán
(7) Báo nợ cho ngân hàng phát hành
(8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế
(9) Gửi giấy báo cho chủ thẻ
(10)Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành
Chủ thẻ Ngân hàng phát hành
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng thanh toán
Cơ sở chấp nhận
thẻ hoặc ngân hàng
đại lý
1 2
4
5
3
6
78
9
1
15
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
1.2.4 Rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
♦ Đơn xin phát hành thẻ có thông tin giả mạo
Trong quá trình thẩm định hồ sơ của khách hàng, nếu nhân viên ngân hàng
không cẩn thận, kiểm tra lại mức độ chính xác của các thông tin thì có thể khách
hàng đã khai giả mạo một số thông tin nào đó. Việc này rất dễ gay rủi ro cho ngân
hàng khi mà đến hạn khách hàng không có khả năng hoặc không thanh toán khoản
nợ đúng hạn.
♦ Thẻ giả
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật tiên tiến. Cũng chính vì thế mà bọn tội phạm có thể dùng chính công
nghệ để làm giả thẻ ngân hàng, gây tổn thất cho các ngân hàng mà đặc biệt là ngân
hàng phát hành vì theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả mạo có mã số của ngân hàng phát
hành. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn
thông tin và nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng.
♦ Thẻ mất cắp, thất lạc
Khi chủ thẻ bị mất cắp thẻ, đặc biệt là khi bị lộ mã pin, nếu chưa kịp thông
báo cho ngân hàng phát hành thì nguy cơ bị mất tiền trong tài khoản là rất cao.Thẻ
này có thể bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện
các giao dịch giả mạo. Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và ngân
hàng phát hành, thường chiếm tỷ lệ lớn nhất.
♦ Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị
thất lạc hoặc bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính
thức lại không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trường hợp này, rủi ro
sẽ do ngân hàng phát hành chịu.
♦ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
Đến kỳ phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đổi
địa chỉ của chủ thẻ. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó, thẻ được gửi
về địa chỉ mới không phải là địa chỉ của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của
chủ thẻ bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉ được phát hiện khi chủ thẻ hỏi ngân hàng phát
hành về thẻ mới của mình hoặc khi nhận được sao kê thanh toán nợ cho những
khoản mà mình không hề chi tiêu. Rủi ro này chủ thẻ và ngân hàng phát hành cùng
phải chịu.
♦ Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại
Trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cơ sở chấp nhận thẻ có thể gặp
trường hợp khách hàng mua hàng qua thư hay điện thoại. Mặc dù khách hàng đã kê
khai đầy đủ thông tin về thẻ như tên chủ thẻ, số thẻ, số tài khoản, ngày có hiệu lưc,
16
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
… Tuy vậy nếu người khai không phải là chủ thẻ, ngân hàng phát hành từ chối việc
thanh toán thì cơ sở chấp nhận thẻ sẽ phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro.
♦ Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ giả mạo hóa đơn thanh toán thẻ
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ cố tình in ra nhiều
bộ hoá đơn thanh toán cho một giao dịch nhưng chỉ đưa cho chủ thẻ ký vào một bộ
hoá đơn. Các hoá đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ
ngân hàng thanh toán.
♦ Tạo ra băng từ giả
Rủi ro này thường xảy ra khi các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên
dụng thu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, chúng sử dụng các
thiết bị riêng để mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch
giả mạo. Loại giả mạo dựa vào kỹ thuật cao này rất đang phát triển tại các nước tiến
tiến gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
1.2.5 Thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay
Thẻ thanh toán chính thức ra đời vào năm 1949 tại Hoa Kỳ. Từ đó đến nay,
thẻ thanh toán trở thành một hình thức giao dịch phổ biến tại một số các nước phát
triển như Hoa Kỳ, Nhật, Liên minh Châu Âu…đóng góp của nó trong sự phát triển
kinh tế của quốc gia là rất quan trọng.
Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam khá ổn định,
chúng ta là một trong những nước sớm vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế. Hơn
nữa với một quốc gia hơn 86 triệu dân thì tiềm năng về thẻ thanh toán là rất lớn.Từ
khi áp dụng trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ ATM thì số lượng
những người sử dụng thẻ đã tăng lên đáng kể.
Kinh tế Việt Nam phát triển năm sau cao hơn năm trước 7 – 8% trong nhiều
năm liên tục kể từ 2006, trình độ công nghệ thông tin của Việt Nam ngày càng phát
triển, bên cạnh đó, còn học hỏi được từ các chuyên gia từ nước ngoài, có trình độ và
chuyên môn cao đủ sức để bảo mật tài khoản cho khách hàng trong tương lai. Đi
đôi với sự phát triển ấy là hệ thống ngân hàng phát triển vượt bậc, nhiều chi nhánh
ngân hàng được mọc lên khắp nơi, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
Những năm gần đây, một số nhà cung cấp dịch vụ đã hợp tác với các ngân hàng
triển khai các dịch vụ thanh toán qua thẻ.
Từ năm 1993, thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam mới xuất hiện những sản
phẩm thẻ đầu tiên do Vietcombank phát hành. Đến nay, chúng ta đã chứng kiến sự
phát triển vượt bậc của thị trường thẻ Việt Nam: 20 ngân hàng thương mại phát
hành Thẻ nội địa, trong đó có 8 ngân hàng thương mại phát hành Thẻ Quốc tế, số
lượng thẻ phát hành năm 2008 xấp xỉ 3,5 triệu thẻ (trong đó thẻ nội địa là 3 triệu thẻ
và thẻ quốc tế là 0,5 triệu thẻ); tổng số lượng máy ATM đến thời điểm này trong
toàn hệ thống là 2.600 máy ATM, 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS). Thị
trường thẻ tăng trưởng bình quân 300%/năm, với các sản phẩm ngày càng phong
phú đa dạng.
17
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
Sư kết hợp giữa các ngân hàng với nhau trong việc mở rộng mạng lưới các
máy ATM, POS, các kết nối thanh toán song phương giúp cho việc chuyển khoản
liên ngân hàng được thuận tiện hơn rất nhiều.Thêm vào đó, các giao dịch chuyển
khoản liên ngân hàng là rất tốn kém, cả về thời gian và lệ phí. Việc các ngân hàng
phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet banking, home banking)
sẽ rút ngắn khoảng cách giữa người dùng và mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, một hạn
chế căn bản vẫn tồn tại, đó là việc các giao dịch thanh toán (Ví dụ bằng chuyển
khoản qua internet banking) chưa được tích hợp với các giao dịch mua bán hàng
hóa, dịch vụ và các ngân hàng chưa kết nối được với nhau trong các hoạt động
thanh toán qua internet banking hay home banking.
Qua đây chúng ta thấy được sự cần thiết của việc phát triển thị trường thẻ
thanh toán đem lại rất nhiều sự thuận tiện cho khách hàng cũng nhu các nhà cung
cấp. Các ngân hàng có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn huy động giá rẻ thông qua
phát triển các loại hình dịch vụ ATM, hay thẻ thanh toán trên đất nước Việt Nam.
Trong một tương lai gần, chắc chắn con số này sẽ tăng nhanh hơn nữa khi những
hinh thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phát triển mạnh hơn trong thị trường
Việt Nam.
Bên cạnh đó, thị trường thẻ thanh toán phát triển mạnh hơn khi các ngân hàng
cải tiến những hình thức dịch vụ của mình. Như việc ngân hàng Đông Á cho phép
gởi tiền trực tiếp từ máy ATM hay các dịch vụ mà thẻ ngân hàng mang lại cho chủ
thẻ ngày càng đa dạng hơn(in sao kê, chuyển tiền, gởi tiền…).
Các bước phát triển của thẻ thanh toán có thể kể đến những bước chính sau:
Năm 1990, Ngân hàng Pháp BFCE và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam kí
kết hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa, mở đầu cho sự gia nhập thẻ thanh toán vào
thị trường Việt Nam. Ngân hàng Ngoại Thương, Sài Gòn Thương Tín cũng liên kết
với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh toán.
Năm 1995 cùng với Ngân hàng Ngoại thương TP.HCM, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương trở thành thành viên chính thức của tổ
chức Visa International. Tiếp sau đó là Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Công thương
Việt Nam, trong đó Ngân hàng Ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực
tiếp với tổ chức này.
Việc phát hành thẻ và triển khai phát triển thẻ trên quy mô lớn gặp rất nhiều
khó khăn, còn bị giới hạn nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, kỹ thuật, hạ
tầng….chỉ dừng lại ở mức phát hành thẻ thí điểm, giữa nội bộ các ngân hàng phát
hành và chủ thẻ. Theo Ngân hàng Nhà Nước, dich vụ thẻ đã phát triển nhanh chóng
trong những năm gần đây, 150-300% /năm.Trong đó thẻ ghi nợ nội địa (ATM)
chiếm 93.87%. tiếp theo là thẻ ghi nợ quốc tế với 3.65%, thẻ tín dụng quốc tế chiếm
2.22% và thẻ tín dụng nội địa chiếm 0.31% trong số các loại thẻ do các ngân hàng,
các tổ chức phát hành, tạo một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng. Tại
18
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
Việt Nam có khoảng 130 thương hiệu thẻ khác nhau, trong đó 54% là thương hiệu
thẻ nội địa
Kể từ năm 2006, 2007 thị trường thẻ Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn do Việt
Nam chính thức gia nhập vào tổ chức kinh tế thể giới WTO. Nguồn vốn đầu tư
nước ngoài liên tục tăng mạnh, các nhà đầu tư nước ngoài kí kết hợp đồng ngày
càng nhiều, các tổ chức
Tuy vậy mọi người mới chỉ sử dụng thẻ như một công cụ để rút tiền, việc sử
dụng thẻ chưa làm giảm được lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. Thẻ mới
chỉ phát huy được một phần ích lợi của mình.Để thẻ thanh toán trở thành một thói
quen trong mua bán hàng hóa dịch vụ thì các dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp
phải cải thiện hơn nữa về chất lượng lẫn số lượng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng thương mại
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh thẻ
1.3.1.1 Số lượng thẻ phát hành
Số lượng thẻ phát hành là số lượng thẻ do ngân hàng phát hành trong một thời
gian nhất định.Chỉ tiêu này chỉ phán ánh về mặt số lượng mà không đề cập đến chất
lượng thẻ. Thông thường đây là chỉ tiêu khá dễ để đạt đươc, các ngân hàng thường
áp dụng các chương trình khuyến mãi, làm thẻ miễn phí để thu hút số lượng lớn
người làm thẻ.
1.3.1.2 Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ
Doanh số của việc phát hành thẻ sau khi trừ đi các chi phí phát hành chính là
thu nhập từ phát hành thẻ. Nói khác đi chỉ tiêu này chính là lợi nhuận ngân hàng thu
được từ việc phát hành thẻ.Những khoản thu từ việc phát hành thường bao gồm :
phí thường niên mà chủ thẻ phải trả, lãi suất cho khoản tín dụng thẻ, phí chậm trả,
phí interchange phí thu rút tiền mặt và một số khoản phí khác… thể hiện trong báo
cáo thu nhập của phòng quản lý thẻ.
1.3.1.3 Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng các khoản thu từ việc thanh toán thẻ của ngân
hàng thương mại. Khoản thu này có khi ngân hàng làm vai trò của một ngân hàng
thanh toán.Các khoản thu này chủ yếu là từ hoạt động thanh toán là khoản phí mà
các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc các điểm ứng tiền mặt trả cho ngân hàng thanh toán
tính trên tỷ lệ % giá trị giao dịch. Khoản phí này ngân hàng thanh toán sẽ nhận được
từ ngân hàng phát hành sau khi trừ đi giá trị giao dịch mà ngân hàng thanh toán ứng
trước cho cơ sở chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt. Trước khi Hiệp hội các ngân
hàng thanh toán thẻ ra đời, một số ngân hàng nước ngoài thường cố tình hạ thấp phí
nhằm tăng tính cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, gây ra nhiều khó khăn cho các
ngân hàng trong nước. Sau khi ra đời, để giải quyết vấn đề trên, Hiệp hội các ngân
hàng thanh toán thẻ quy định giới hạn cho tỷ lệ phí này, buộc các ngân hàng tham
gia thanh toán thẻ phải tuân theo.
19
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
1.3.1.4 Thu nhập từ thanh toán thẻ
Thu nhập từ hoạt động thanh toán thẻ là lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ
việc thanh toán thẻ,và bằng doanh số thanh toán thẻ trừ đi các chi phí thanh toán thẻ
như phí thành viên, phí Interchange phải trả, các loại phí khác.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
1.3.2.1 Nhân tố khách quan
♦ Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến thị trường thẻ. Một thị trường mà
người dân chỉ quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ không tạo điều kiện cho thẻ ngân
hàng phát triển. Đó cũng là lý do tại sao các thẻ ATM hiện nay ở Việt Nam hầu như
mới chỉ có chức năng rút tiền mặt là được sử dụng nhiều nhất.
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển của thị trường
thẻ. Nếu trình độ dân trí cao, nhận thức của người dân được nâng lên, mọi người
hiểu được sự đa tiện ích của thẻ thanh toán thì việc đưa thẻ thanh toán trở thành thói
quen tiêu dùng là vấn đề không khó.
♦ Thu nhập của người dùng thẻ
Một yếu tố tác động nữa tới thẻ ngân hàng là thu nhập của người sử dụng thẻ.
Khi thu nhập ở mức độ thấp, mọi người sẽ không nghĩ tới việc thanh toán bằng thẻ.
Nhưng khi họ có nhiều tiền, để đáp ứng được nhu cầu mua sắm nhanh, thuận tiện
với độ thỏa dụng tối đa thì chi tiêu bằng tiền mặt không thể đáp ứng được điều
đó.Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt
khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng
được những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách
hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng được.
♦ Môi trường pháp lý
Môi trường được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể
đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng
thẻ.
♦ Môi trường công nghệ
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy
móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch
vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu
của thế giới.Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng,
duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả, giảm
giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.
♦ Môi trường cạnh tranh
20
Chuyên đề tốt nghiệp – Phạm Thu Trang – CQ483102
Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân
hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng
cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí
lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng
tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát
triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan
♦ Trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác thẻ
Chính sách đào tạo nhân lực luôn là một chính sách được chú trọng trong các
ngân hàng thương mại. Một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm,
có thái độ phục vụ niềm nở, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ tạo được ấn
tượng tốt cho khách hàng. Từ đó làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường. Đối
với việc kinh doanh thẻ - một phương tiện thanh toán áp dụng công nghệ hiện đại
thì vấn đề đào tạo nhân viên cho phù hợp lại càng quan trọng hơn.
♦ Tiềm lực kinh tế và trình độ công nghệ của ngân hàng thanh toán thẻ.
Để việc thanh toán thẻ được vận hành tốt thì vấn đề cải tiến máy móc trang
thiết bị là vấn đề then chốt.Vì vậy để phát triển thị trường thẻ, các ngân hàng cần
đầu tư máy móc mới hiện đại, thường xuyên tiến hành duy tu bảo dưỡng máy móc,
kiểm tra định kì.
♦ Định hướng phát triển của ngân hàng.
Định hướng phát triển của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh
của ngân hàng đó trong từng thời kì nhất định. Việc ưu tiên, chú trọng hơn về vấn
đề nào được ban giám đốc ngân hàng đặt ra trong từng giai đoạn phát triển khác
nhau. Nếu một ngân hàng có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng
cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối
tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như
sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển
việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định.
CHƯƠNG 2
21