Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu cá tra vào thị trường eu của công ty cổ phần thủy sản mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC THƯƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA VÀO THỊ TRƯỜNG EU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MEKONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52310101

04 - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC THƯƠNG
MSSV: 4105347

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA VÀO THỊ TRƯỜNG EU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MEKONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành:5231010



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN ANH TÚ

04 – 2015


LỜI CẢM TẠ

Sau bốn năm học tập tại Trường Đại học Cần Thơ được sự chỉ dạy tận
tình của Quý Thầy Cô, nhất là Thầy Cô Khoa Kinh Tế & QTKD đã truyền đạt
cho em những kiến thức vô cùng quý báu cả lý thuyết lẫn thực tế trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, em đã
được học hỏi thực tế dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo
và quý cô, chú, anh, chị trong công ty, đặc biệt là các anh chị phòng xuất nhập
khẩu và cô chú phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Anh Tú, người trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, em cũng xin
cảm ơn Ban lãnh đạo, quý cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần Thủy sản
Mekong, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quãng thời gian thực tập
tại công ty, luôn tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp
của mình.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu nên đề tài này
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của quý thầy cô và Ban lãnh đạo công ty để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & QTKD và Ban lãnh
đạo, cô, chú, anh, chị trong công ty dồi dào sức khoẻ và luôn công tác tốt.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2015

Người thực hiện

Trần Thị Ngọc Thương

iv


TRANG CAM KẾT
Em cam đoan đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ngọc Thương

v


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian.................................................................................................2
1.3.2 Phạm vi thời gian ....................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................................4
2.1.1 Các khái niệm về xuất khẩu.....................................................................................4
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu ..............................................................................................4
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .............................................................................4
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu .....................................................................7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 11
2.2.3 Tổng quan về thị trường EU .................................................................................. 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
MEKONG ..................................................................................................................... 17
3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG ........................... 17
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 17
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................................. 18
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ........................................................... 18
3.1.4 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 19
3.2 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ................................... 20
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2011 - 2014.......... 21
3.3.1 Doanh thu ............................................................................................................. 21
3.3.2 Chi phí .................................................................................................................. 23
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .... 24
3.4.1 Thuận lợi .............................................................................................................. 24
3.4.2 Khó khăn .............................................................................................................. 25
3.4.3 Phương hướng phát triển ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀOTHỊ TRƯỜNG EU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG ............................................................. 29
4.1 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA CÔNG TY MEKONGFISH............ 29
4.1.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản theo sản lượng và kim ngạch ................................... 29
4.1.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản theo cơ cấu thị trường.............................................. 30

4.2 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀOEU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2014....................................................................... 35
4.2.1 Tình hình xuất khẩu cá tra theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ................................... 35
4.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu EU ............................................................................ 38
4.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA
CỦA CÔNG TY MEKONGFISH .................................................................................. 41

vi


4.3.1 Môi trường vĩ mô .................................................................................................. 41
4.3.2 Môi trường vi mô .................................................................................................. 54
4.3.3 Nhân tố bên trong.................................................................................................. 59
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG ............................................................. 67
5.1 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .............................................................. 67
5.2 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI................................................................................................................................ 72
5.2.1 Mở rộng thị trường xuất khẩu……………………………………………………73
5.2.2 Giải pháp tiếp cận và khai thác có hiệu quả thị trường trọng điểm.......................... 73
5.2.3 Giải pháp phát triển sản phẩm mới theo hướng tận dụng phụ phẩm, phát triển các
sản phẩm giá trị gia tăng ................................................................................................ 74
5.2.4 Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với chất lượng cao và chi phí thấp ................. 74
5.2.5 Giải pháp marketing .............................................................................................. 75
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 77
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 77
6.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 77
6.2.1 Đối với Nhà nước .................................................................................................. 77
6.2.2 Đối với Công ty .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79


PHỤ LỤC……………………………………………………………………….78

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra của công ty Mekongfish từ năm
2012 đến năm 2014........................................................................................................ 29
Bảng 4.2 Sản lượng xuất khẩu của công ty Mekong qua các thị trường châu lục từ năm
2012 đến năm 2014……………………………………………………………………..31
Bảng 4.3 Kim ngạch xuất khẩu của công ty Mekong qua các châu lục từ năm 2012 đến
năm 2014 ....................................................................................................................... 32
Bảng 4.4 Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu vàoChâu Âu của Công ty Mekongfish qua
các năm từ 2012 đến năm 2014 ...................................................................................... 36
Bảng 4.5 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra vàocác nước thuộc EU của Công ty
cổ phần Mekong từ năm 2012 đến năm 2014 ................................................................. 39
Bảng 4.6 Chênh lệch tương đối và tuyệt đối của sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
vàocác nước EU của công ty thủy sản Mekong từ năm 2012 đến năm 2014 ................... 40
Bảng 4.7 Trình độ nhân sự công ty MekongFish năm 2014 ............................................ 66
Bảng 5.1: Mô hình phân tích SWOT .............................................................................. 67

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................... 19

Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phẩn Thủy sản Mekong .............................. 20
Hình 4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty Mekong giai đoạn 2012-2014 . 30
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện phần trăm cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu theo sản lượng
vào EU của Công ty MekongFish từ 2012 – 2014 .......................................................... 37
Hình 4.3 Kênh phân phối cá tra xuất khẩu của Công ty MekongFish .............................. 63

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EU

: European Union
(Liên minh Châu Âu)

MeKongfish

: MeKong Fisheries Joint Stock Company
(Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong)

SWOT

:

viết tắt từ Strengths (điểm mạnh)
Weakmesses (điểm yếu)
Opportunities (cơ hội)
Threats (thách thức)

HOSE


: Ho Chi Minh Stock Exchange
(Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh)

GAP

: Good Agricultural Practices
(Sản xuất nông nghiệp bền vững)

BRC

: British Retailer. Consortium
(Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm của Hiệp hội
bán lẻ Anh Quốc)

VASEP

: The Vietnam Association of Seafood Exporters and
Producers (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam)

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

SL

: Sản lượng

KN


: Kim ngạch

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích
mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)

ISO

: International Organization for Standardization (Tổ chức
tiêu chuẩn hoá quốc tế)

WTO

: World Trade Organization ( Tổ chức thương mại thế giới)

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong đó, xuất khẩu thủy
sản là một trong những ngành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam. Không chỉ
trở thành một trong những lĩnh vực xuất khẩu quan trọng nhất, mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước, xuất khẩu thủy sản luôn là một trong những ngành
có giá trị xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, năm 2014 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản

ước đạt 7,92 tỉ USD, chiếm 25,66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm
mặt hàng nông sản. Đặc biệt, cá tra là sản phẩm có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao là đặc sản của Việt Nam nói chung và của đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng. Những năm gần đây, mặt hàng này đã trở thành thương hiệu
nổi tiếng, xuất khẩu qua các nước trên thế giới như: EU, Mỹ,
Singapore,…Trong đó, EU là thị trường tiêu thụ hàng năm rất lớn với giá trị
xuất khẩu cá tra năm 2014 đạt 344,29 triệu USD chiếm tỷ trọng 19,5%, cao
nhất so với các thị trường khác ( theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy
sản Việt Nam).
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc xuất khẩu cá tra vẫn còn gặp
phải những khó khăn như: các vụ kiện bán phá giá của Hiệp hội cá da trơn
Mỹ, giảm sức mua của thị trường Châu Âu, Ukraina cảnh báo đối với thủy sản
Việt Nam,…Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế đã tác động tiêu cực đến
ngành, làm thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, giá cá nguyên liệu bất ổn , chi phí
chế biến tăng, nhu cầu nội địa và thế giới giảm sút…mang lại không ít khó
khăn cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thủy sản nói chung và xuất khẩu
cá tra nói riêng.
Là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, Công ty Cổ phần Thủy Sản Mekong (Mekong Fish)
không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, phấn đấu vượt qua khó khăn, năng
động trong khâu tìm kiếm thị trường mới và nâng cao vị thế xuất khẩu tại các
thị trường chủ lực. Đặc biệt là thị trường EU, giá trị xuất khẩu của công ty vào
thị trường này trong những năm qua chiếm tỷ trọng tương đối cao. Nổi tiếng là
một thị trường khó tính, để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này và gia tăng
giá trị xuất khẩu trong thời gian tới, công
1 ty cần xác định EU là thị trường mục
tiêu, chủ lực. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công
ty trong thời gian qua vào EU là rất cần thiết, từ đó đánh giá được tình hình



xuất khẩu, xác định được những tác động của những yếu tố thuận lợi và khó
khăn, đồng thời tìm ra những giải pháp khắc phục khó khăn, tận dụng cơ hội,
giúp công ty nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Vì vậy, tôi thực hiện đề tài “Phân
tích tình hình xuất khẩu cá tra vào thị trường EU của Công ty Cổ phần
Thủy sản Mekong” để biết được hiện trạng xuất khẩu và những thách thức
đối với công ty từ đó rút ra giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra của Công ty Cổ phần Thủy sản
Mekong vào EU từ năm 2012 đến hết năm 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty vào thị trường EU.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu thủy sản của
công ty vào EU giai đoạn 2012 - 2014
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
thủy sản của công ty vào EU.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất
khẩu vào thị trường EU.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, lô 24 Khu
Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
Số liệu được thu thập từ báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất
khẩu cá tra của công ty Cổ phần Thủy sản Mekong vào thị trường EU.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Luận văn này được thực hiện trong thời gian thực tập từ tháng 1 năm
2015 đến tháng 6 năm 2015
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thực tế của công ty Cổ phần
Thủy sản Mekong từ năm 2012 đến năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động xuất khẩu cá tra của Công ty Cố phần Thủy sản Mekong vào
thị trường EU.
2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


Lương Minh Tú (2013), luận văn tốt nghiệp “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản Mekong”. Tác giả viết đề tài
này nhằm phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua ba năm
2010-2012, phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hoạt động
kinh doanh của công ty, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến
động doanh thu, lợi nhuận của công ty. Trong bài báo cáo, tác giả đã sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp so sánh để đưa ra những
đánh giá về biến động doanh thu và lợi nhuận khai thác từ bảng số liệu. Kết
quả của bài nghiên cứu là đề ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trần Thanh Tùng (2013), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình xuất
khẩu cá trra vào thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH thủy sản Nam Phương”.
Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh và phân tích SWOT để nêu lên
tình hình xuất khẩu c á t r a của công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đưa ra
còn khá chung chung, chưa tập trung vào một giải pháp cụ thể nào.
Nguyễn Thị Kim Thoa (2011), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình
xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2008-2010 và sáu tháng đầu năm 2011 của
doanh nghiệp tư nhân chế biến xuất khẩu thủy sản Thanh Hải”. Mục tiêu của
để tài này nhằm phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của Doanh nghiệp
tư nhân chế biến thủy sản xuất khẩu Thanh Hải giai đoạn 2008-2010 và sáu
tháng đầu năm 2011. Cụ thể, tác giả đã tìm hiểu những mặt hàng xuất khẩu
và thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tác giả còn
phân tích những mặt đạt được và hạn chế trong xuất khẩu của doanh nghiệp.

Trong bài viết, tác giả sử dụng phương pháp phân tích số tương đối để phân
tích tình hình xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp, phương pháp phân tích
các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, phương pháp tính số
trung bình, so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích ma
trận SWOT để tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu hiện tại của công ty cũng
như các cơ hội mà công ty sẽ nhận được và cả những thách thức mà công ty
phải đối mặt. Bài báo cáo đã một phần khái quát được tình hình chung của
công ty, cả về doanh thu và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
thủy sản ra thị trường nước ngoài.

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là công cụ hay một hình thức hoạt động giao lưu thương mại
nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Như vậy xuất khẩu được
hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hóa (hàng hóa có thể là vô hình
hoặc hữu hình) trên thị trường mà thị trường đó là thị trường thế giới nhằm
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của một quốc gia không thể
tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy nội lực kinh tế và mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển đất
nước. Xuất khẩu là hình thức thương mại nhằm thu được doanh lợi từ việc bán
hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu nhập khẩu công nghệ, máy móc và
những nguyên liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nước.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
- Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các
nước.
- Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp: tạo điều kiện thúc đẩy cho
các doanh nghiệp phát triển, mở rộng thị trường và quy mô sản xuất, chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo
hướng chuyên môn.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu mà
4 trong đó các nhà sản xuất, các công
ty trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty cá
nhân nước ngoài, với hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách


hàng và bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hóa ra nước ngoài không qua bất
kỳ một tổ chức trung gian nào. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty
phải đảm bảo một số điều kiện như: có khối lượng hàng hóa lớn, có thị trường
ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu.
- Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán, do hai bên (mua và bán) chủ động thỏa thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia, do đó giảm được chi phí

trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ
khách hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhất là trong điều
kiện thị trường biến động.
- Xuất khẩu trực tiếp có nhược điểm là:
+ Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao
dịch như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường.
+ Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác
xuất khẩu như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn
bị các tài liệu về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hóa, chuẩn
bị giấy tờ xuất khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng, theo dõi
để chuẩn bị cho đợt vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại
thương và nghiệp vụ của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.
2.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của công ty nước ngoài thông qua
trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm
hữu hàng hóa của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường nước ngoài.
- Ưu điểm:
+ Nhà trung gian thường có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng như am
hiểu về thị trường. Thông qua họ, công5ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và
giảm rủi ro.


+ Thông qua mạng lưới phân phối của nhà trung gian, công ty không
những có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn
có cơ hội mở rộng thị trường. Đặc biệt ở những thị trường mới.

- Nhược điểm:
+ Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian.
+ Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể
nhanh chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục.
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
+ ác trung gian xuất khẩu như: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3.3 Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu ủy thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo
đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc
xuất khẩu hàng hóa cho các đơn vị có hàng hóa ủy thác. Trong hình thức này,
hàng hóa trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị
ủy thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất
khẩu hàng hóa, kể cả việc vận chuyển hàng hóa và được hưởng một khoản tiền
gọi là phí ủy thác mà đơn vị ủy thác trả. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có
nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hóa, kể cả việc vận chuyển hàng
hóa và được hưởng một khoản tiền gọi là phí ủy thác mà đơn vị ủy thác trả.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh
nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng
hóa và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Phí ủy thác mà doanh
nghiệp nhận được thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh.
2.1.3.4 Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động một bên – gọi là bên đặt hàng – giao
nguyên vật liệu, có cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên
nhận gia công. Để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt
hàng. Hàng hóa sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên
nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên
giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế. Theo hình thức xuất khẩu này,
doanh nghiệp ngoại thướng đứng ra nhập nguyên vật liệu, bán thành phẩm về
cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau

đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và
6
xuất sản phẩm này vào cho các khách hàng nước ngoài đã đặt gia công. Đơn vị
ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công. Hoạt động gia công


xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương không phải bỏ vốn vào
kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.4.1 Các nhân tố vĩ mô
Trong bài nghiên cứu này, tôi dựa vào mô hình PEST theo lý thuyết của
M. Porter để phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
Mô hình này của M.Porter gồm 4 yếu tố: Political (Thể chế- Luật pháp),
Economics (Kinh tế), Sociocultrual (Văn hóa – xã hội), Technological (Công
nghệ). Đây là 4 yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Các yếu
tố này là các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành phải chịu tác động
của nó như một yếu tố khách quan. Doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ
đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
a. Môi trường chính trị- pháp luật
Các yếu tố chính trị - pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác
trong môi trường kinh doanh. Chúng có thể tạo ra những cơ hội, lợi thế
nhưng cũng có thể đem lại những rủi ro cho doanh nghiệp. Sự ổn định về
chính trị, sự thống nhất, hoàn chỉnh về luật pháp tạo ra sự phát triển bền
vững cho doanh nghiệp. Ngược lại sự biến động mạnh về chính trị, sự mất
hiệu lực trong một số văn bản pháp luật mà doanh nghiệp không dự đoán
trước được sẽ tạo ra nhiều mặt hạn chế từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
Là những yếu tố xác định sự lành mạnh và thịnh vượng của nền kinh tế
và gây ra những tác động làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập

đến các doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường
kinh tế để nhận ra các thay đổi, các khuynh hướng để có những biện pháp để
hạn chế những tác động xấu và tận dụng những cơ hội từ những yếu tố đó.
Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô đó là tỷ lệ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.
- Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả
năng thanh toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch
vụ tăng lên, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào
nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng
(số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã…) thì chắc chắn doanh nghiệp đó
sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh7cao và hoạt động tốt.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động


nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh
nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ
lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị
trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ
cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến
khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong
nước. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và trên thị trường nước ngoài, vì khi
đó giá bán của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp
thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi lãi suất cho vay của ngân hàng cao,
chi phí của các doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi suất tiền vay lớn, lợi
nhuận doanh nghiệp giảm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi,
nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn về vốn.

- Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh
tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái không
ổn định. Khi lạm phát tăng, các chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến giá sản phẩm của các doanh nghiệp. Từ đó, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và sự cạnh tranh về
giá cả sẽ giảm nếu không có những biện pháp khắc phục.
c. Môi trường văn hóa - xã hội
Là những yếu tố liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa.
Bởi vì các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, nên
nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường văn hóa trong doanh nghiệp, văn hóa
trong làm việc đội nhóm cũng như cách ứng cách ứng xữ của các nhà quản
trị, nhân viên, các đối tác cũng như khách hàng
d. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên tác động vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và thường tác động trực tiếp tới các yếu tố đầu vào. Nếu biết phát huy
và tận dụng một cách hợp lý các yếu tố tự nhiên sẽ giúp doanh nghiệp hình
thành được lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, sự biến động của các yếu tố tự
nhiên cũng là thách thức tiềm ẩn đối với hoạt động cảu doanh nghiệp.
e. Môi trường công nghệ

8

Là các yếu tố tác động chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình


công nghệ, và vật liệu mới như trình độ máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học
– công nghệ trong nước cũng như địa phương. Các yếu tố đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh cũng như lợi thế cho các doanh nghiệp.
2.1.4.2 Các nhân tố vi mô
Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là việc làm không thể thiếu của Công ty

khi muốn cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả trên thương trường, vì sự hiểu
biết về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định
đúng đắn hơn về giá cả, về việc cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ thế nào
cho thích hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông tin về đối thủ cạnh tranh
cụ thể của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp xác định được các nhiệm
vụ và các mục tiêu cạnh tranh, là căn cứ để hoạch định chiến lược cạnh tranh
thích hợp và có hiệu quả trong từng thời kỳ.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là những công ty ra đời sau, tận dụng các
công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm đặc trưng nổi bật, hơn hẳn sản phẩm
hiện tại của công ty để cung cấp cho khách hàng cùng mục tiêu.
- Nhà cung cấp: Là những tổ chức, cá nhân có khả năng sản xuất và
cung cấp các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu các phụ
tùng thay thế, vốn, lao động.
- Các sản phẩm thay thế: Là sản phẩm có cùng công dụng như sản
phẩm của ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một loại nhu cầu của
khách hàng. Sản phẩm thay thế hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành hàng
bằng cách khống chế mức giá cao nhất cho các công ty trong ngành.
Để bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình, Công ty MEKONG cần phải
tạo một rào cản hợp pháp nhất định ngăn cản sự thâm nhập của các đối thủ
tiềm ẩn này. Sức đe dọa của các đối thủ tiềm ẩn manh hay yếu là tùy thuộc
vào tiềm lực của Công ty trong hiện tại và tương lai. Nhờ vào khả năng sản
xuất sản phẩm chất lượng cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được
đẩy mạnh, nhiều kinh nghiệm nên các nhân tố này có thể xem là những rào
cản ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ tiềm ẩn dù hiệu lực không cao.
2.1.4.3 Các nhân tố bên trong công ty
- Nguồn nhân lực: yếu tố con người là nguồn lực quan trọng nhất của
công ty, mọi chính sách, chiến lược kinh doanh muốn thành công đòi hỏi phải
9

có một đội ngũ nhân lực tài năng, nhạy bén và sáng tạo. Chính vì vậy mà đầu
tư vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu


quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Nhiều công ty đã xem vấn
đề này là một trong những giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình.
- Quản trị chất lượng: sản phẩm của công ty muốn có mặt trên thị trường
thì phải trải qua những khâu kiểm tra gắt gao về chất lượng của các cơ quan
chức năng. Nhất là đối với các mặt hang xuất khẩu ra nước ngoài thì vấn đề
này càng được xem trọng. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hệ thống
quản lý chất lượng của riêng mình, vì một sản phẩm chất lượng tốt thì mới dễ
dàng đưa vào thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao. Vấn đề này đã
trở thành một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Marketing: hệ thống marketing đóng vai trò quan trọng trong kết quả
tiêu thụ sản phẩm. Để công việc bán hàng được tốt thì phải có một hệ thống
marketing tốt. Ngược lại bộ phận bán hàng sẽ thu thập thông tin và cung cấp
lại cho bộ phận marketing. Hai bên luôn có môtí quan hệ tương hỗ với nhau.
Marketing giúp chào hàng và giới thiệu sản phẩm, mang hình ảnh của công ty
đến với khách hàng, là hoạt động tiên phong cạnh tranh quyết liệt trên thương
trường, nhằm giành lấy khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vấn đề
quan trọng trong marketing là phải phát hiện ra những nhu cầu của thị trường
hay những nhu cầu chưa được đáp ứng để biến nó thành cơ hội kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Nguồn nguyên liệu ảnh hưởng đến xuất khẩu: nguyên liệu là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm được sản xuất. Nguồn nguyên liệu có những đặc điểm:
 Tham gia vào một chu kỳ sản xuất

 Thay đổi hình dáng bên ngoài sau quá trình sử dụng.
 Chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm được sản xuất.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập
chủ yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của công ty, tạp chí
thương mại thủy sản, từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các
nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty do các
10
phòng ban cung cấp.


Trong bảng báo cáo xuất khẩu ta sử dụng các số liệu thị trường xuất khẩu
giá trị và sản lượng xuất khẩu trên từng thị trường, các mặt hàng xuất khẩu.
Trong bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty ta sử dụng các
chi tiêu như doanh thu thuần, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1 và mục tiêu 2: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối
và tuyệt đối
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ
tiêu này có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhằm để xác định mức
biến động, xu hướng của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được
những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so
sánh. Đây là phương pháp đơn giải và được sử dụng nhiều nhất trong phân
tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu
kinh tế xã hội.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của

sự kiện. Tác dụng của nó là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến
động về quy mô, khối lượng.
(2.1)

∆Y = Y1 – Y0
Trong đó:

Y0: Chỉ tiêu năm gốc ;

Y1: Chỉ tiêu năm phân tích

∆Y : Phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm đang tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu kinh tế để xem xét có sự biến động không. Và tìm
ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc
phục.
Phương pháp so sánh số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa giá trị chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ
gốc với giá trị kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y =

Y 1  Yo
X 100 %
11
Yo

(2.2)


Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm gốc;


Y1: Chỉ tiêu năm phân tích

∆Y : Phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Mục tiêu 3: sử sụng mô hình phân tích ma trận SWOT để thấy các
điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
cá tra vào thị trường EU của công ty. Sau cùng, dựa trên kết quả từ việc phân
tích ma trận SWOT và kết quả phân tích ở hai mục tiêu trên làm cơ sở đề ra
những giải pháp nhằm ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty.
a). Khái niệm
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt
và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
Cụm từ SWOT được viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats ( thách thức), SWOT cung cấp
một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của
một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và
phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây
dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và
dịch vụ. Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của 2 hay nhiều mô hình
tổ chức khác nhau.
b). Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT là một phương pháp đồng bộ giúp cho
các nhà quản trị trong việc tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra
chiến lược một cách khoa học. Để lập ra ma trận SWOT phải trải qua 8 bước :
Bước 1 : Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của Công ty
Bước 2 : Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài Công ty

Bước 3 : Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong Công ty
Bước 4 : Liệt kê những điểm yếu bên trong Công ty
Bước 5 : Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài.
Bước 6 : Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài
12 với mối đe dọa bên ngoài
Bước 7 : Kết hợp điểm mạnh bên trong
Bước 8 : Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài.


Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng giúp cho các nhà quản
trị phát triển bốn nhóm chiến lược : ( 1) chiến lược SO, (2) Chiến lược WO,
(3) Chiến lược ST, (4) Chiến lược WT. Cụ thể là :
Chiến lược SO : sử dụng những điểm mạnh bên trong của đơn vị để tận
dụng những cơ hội bên ngoài theo hướng đưa đơn vị của mình ở vào vị trí mà
những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để kết hợp những xu hướng
và biến động có lợi của môi trường bên ngoài.
Chiến lược WO : cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng
những cơ hội bên ngoài. Vì thế, doanh nghiệp xác định chính xác những cơ
hội bên ngoài là điều quan trọng, có thể giúp cho doanh nghiệp thành công,
mặc dù đang tồn tại những điểm yếu bên trong.
Chiến lược ST : đây là loại chiến lược được thực hiện thông qua việc sử
dụng các điểm mạnh của đơn vị để tránh khỏi hay hạn chế sự ảnh hưởng của
những mối đe dọa từ bên ngoài.
Chiến lược WT : là những chiến thuật phòng thủ nhằm làm giảm đi
những điểm yếu bên trong và tránh đi những mối đe dọa môi trường bên
ngoài.
Bảng 2.1 : Mô hình SWOT

Những điểm mạnh - S
SWOT


Các cơ hội – O
Liệt kê các cơ hội

Các mối đe dọa – T
Liệt kê các thách thức

Những điểm yếu - W

Liệt kê những điểm Liệt kê những điểm yếu
mạnh
Các kết hợp SO : Sử Các kết hợp WO :
dụng các điểm mạnh để Vượt qua những điểm
tận dụng các cơ hội
yếu bằng cách tận dụng
các cơ hội
Các kết hợp ST : Sử Các kết hợp WT : Tối
dụng các điểm mạnh để thiểu hóa những điểm
tránh các mối đe dọa
yếu và tránh khỏi các
mối đe dọa

Nguồn : Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính sách
kinh doanh, NXB Lao Động – Xã Hội

2.2.3 Tổng quan về thị trường EU
Liên minh Châu Âu (EU) là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 28
13
quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh Châu Âu đã phát triển một thị
trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các



nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa,
dịch vụ và vốn.
Do vị trí địa lý và khí hậu khắc nghiệt, cộng thêm nguồn thủy sản của
EU đang nằm dưới giới hạn an toàn sinh học, buộc EU phải áp dụng biện pháp
hạn chế khai thác và đánh bắt thủy sản trong khi nhu cầu tiêu dùng thủy sản
của EU vẫn tăng nhanh. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu trong khối, EU buộc phải
nhập khẩu thủy sản từ các quốc gia châu Mỹ, châu Á trong đó có Việt Nam.
EU là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới
với giá trị nhập khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ Euro. Tuy nhiên để bổ sung
một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ (chủ yếu là các sản phẩm thủy sản
nước ấm) EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 quốc gia trên thế giới.
2.2.3.1.Hệ thống tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ
Thị trường thủy sản EU được chia làm ba khu vực chính:
- Đầu tiên là thị trường Bắc Âu (bao gồm Vương quốc Anh, các nước
vùng Scandinavi và Hà Lan). Các nước Bắc Âu đều có biển, nguồn hải sản
tương đối phong phú, có nghề đánh bắt hải sản truyền thống nên có thế mạnh
về xuất khẩu hải sản (trong đó có tôm, nhất là các loại tôm nước lạnh). Nhập
khẩu từ khu vực Châu Á không lớn do sức tiêu thụ của các nước này khá thấp
(do dân số ít, khách du lịch đến Bắc Âu không đông và người dân không có
tập quán ăn nhiều hải sản).
- Thị trường thứ hai là Trung Âu (bao gồm Đức, Áo, Ba Lan và Cộng
Hòa Séc). Các nước khu vực Trung Âu ít có truyền thống ăn cá do những
nước này có đất liền bao quanh và đường bờ biển ngắn hơn so với diện tích
đất liền.
- Cuối cùng là các nước thuộc khu vực Địa Trung Hải tiêu thụ nhiều
những loại cá và nhiều loại động vật thân mềm.
2.2.3.2. Tình hình xuất khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh Châu Âu EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ,

là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới.
Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2015 cho thấy trong
những năm gần đây quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước
thành viên Liên minh Châu Âu (EU) ngày càng phát triển. Tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa năm 2014 của Việt Nam vào thị trường EU đạt 27,9 tỷ
USD, tăng 14,73% so với năm 2013 và chiếm 18,58% tổng kim ngạch xuất
14
khẩu của cả nước ra thị trường thế giới. Trong đó, mặt hàng thủy sản đạt kim


ngạch 1,36 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 4,87% trong cơ cấu các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam vào EU.
2.2.3.3. Một số quy định của EU đối với hoạt động nhập khẩu thủy sản
Hiện nay, EU được coi là thị trường có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và
vệ sinh an toàn thực phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Hàng thủy sản
của các nước đưa vào EU phải tuân thủ các quy định sau:
Quy định về vệ sinh: Các nước muốn đưa thủy sản vào EU phải nằm
trong danh sách các nước được phép xuất khẩu vào EU. Các lô hàng phải kèm
theo giấy chứng nhận đáp ứng yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước
xuất khẩu cấp.
Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế
91/492/EEC và 91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể về
vệ sinh, độ tươi, nhiễm vi sinh tối đa, dư lượng hóa chất, chất độc, độc tố sinh
học biến và kí sinh trùng.
Quy định về giám sát: Quyết định 94/356/EEC yêu cầu nhà sản xuất có
hàng thủy sản xuất khẩu vào EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất và
chế biến của mình phù hợp với tiêu chuẩn HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là
điều kiện quan trọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào EU.
Nguyên vật liệu đóng gói cho phép, bao bì và nhãn mác: Hướng dẫn
khung 89/109//EEC về nguyên vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thức ăn và hướng

dẫn cụ thể đối với vật liệu đóng gói bằng nhựa (hướng dẫn 2002/72/EEC).
Quản lý phế thải bao bì: EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì
và phế thải bao bì” nhằm ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng,
tái chế bao bì và giảm phần vứt bỏ, tiêu hủy cuối cùng của chất thải đó.
Nếu hàng nhập khẩu của bất kì quốc gia nào bị một nước thành viên EU
phát hiện có vấn đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên hệ thống cảnh báo
nhanh về thực phẩm (RASFF) cho tất cả các thành viên khác. Từ đó, EU sẽ có
những biện pháp cấm hoặc hạn chế nhập khẩu riêng đối với từng trường hợp
vi phạm cụ thể.
Theo quy định mới, từ ngày 1/1/2010, thủy sản nhập khẩu vào EU phải
phù hợp với quy định IUU (Illegal unreported and unregulated fishing – Luật
phải chứng minh được nguồn gốc thủy sản). Theo đó, các lô hàng phải có
thông tin từ tên tàu khai thác, tên chủ tàu, phương tiện đánh bắt và vùng biển
khai thác, loại sản phẩm và trọng lượng, giấy khai báo chuyến hàng trên biển,
15
trong khu vực cảng, tàu tiếp nhận hoặc đơn vị tiếp nhận trong cảng… Như vậy


để xuất khẩu vào EU, doanh nghiệp không thể sử dụng các lô hàng hải sản
không rõ nguồn gốc, không đủ chứng từ.
2.2.3.4. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản
Việt Nam vào thị trường EU
Ngày nay, với mọi quốc gia, dù trình độ phát triển kinh tế và khoa học kỹ
thuật đạt đến mức độ nào đi chăng nữa, dù tài nguyên thiên nhiên phong phú
và giàu có đến đâu thì hoạt động xuất khẩu vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói, xuất khẩu đã trở thành yếu tố sống còn và không thể thiếu của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu là tiền đề vững chắc để công
nghiệp hóa đất nước và là mũi nhọn ưu tiên trong nền kinh tế quốc dân. Đảng
ta đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và

coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở
cửa ra thị trường thế giới mới có điều kiện thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Trong nhiều năm trở lại đây, thủy sản luôn là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của ngành này đóng góp
không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói riêng và sự tăng
trưởng kinh tế của cả đất nước nói chung.
Với phương châm đa dạng hóa mặt hàng, đa phương hóa thị trường
trong xuất khẩu, thì việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU là
một vấn đề tất yếu. Bởi Liên minh Châu Âu đã và đang chứng minh cho thế
giới thấy sự liên kết ngày càng sâu sắc của toàn khối cùng những thành tựu
kinh tế, chính trị, xã hội rõ nét. Chính vì thế, EU được coi là thị trường chiến
lược trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng thủy sản
nói riêng. Hơn thế nữa, trong tình hình hiện nay khi mà nhập khẩu thủy sản
của thị trường Nhật Bản có dấu hiệu chững lại và Mỹ đặt ra những quy định
pháp lý không thống nhất gây khó khăn cho hàng xuất khẩu thủy sản vào thị
trường rộng lớn EU sẽ là một giải pháp mang tính chiến lược. Xuất khẩu thủy
sản vào EU là một nhân tố cần thiết để chúng ta tận dụng các nguồn lực trong
nước một cách triệt để và có hiệu quả hơn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

16


×