Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH 6 HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 18 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH
PHÒNG GD&ĐT NINH PHƯỚC
TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ MINH KHAI

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
ÑEÀ TAØI:
GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/. Cơ sở lý luận:
Trong tình hình hiện nay, bộ giáo dục và đào tạo thực hiện Đề án “Dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân’’, giai đoạn 2008 – 2020 nên
việc dạy va học ngoại ngữ nói chung và về môn Tiếng Anh là rất cấp thiết. Là một
giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh, đào tạo những lớp người sau này có thể nắm bắt
được những thông tin của nước ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt
Nam ta ngày càng giàu mạnh hơn. Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn tiếng
Anh được coi là một công cụ để giao tiếp, đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ,
cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học
tiếng Anh.
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan
trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu
ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều
đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với
nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng
giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng
từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng.


Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình
thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững
hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của
từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc
trong tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên gạch”còn ngữ pháp
và các yếu tố ngôn ngữ khác được coi như các “mạch vữa”để xây lên thành một
ngôi nhà ngôn ngữ.
Ở trường Trung học cơ sở giáo viên dạy học cho học sinh cùng với các môn
khác trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết,
nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành,
năng động và sáng tạo...việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng cho học sinh đòi
hỏi giáo viên không chỉ chú ý vào việc truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa,
sử dụng các phương tiện dạy học mà phải quan tâm đến việc tổ chức quá trình dạy
học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, đề cao và phát huy tốt vai
Trần Thị Thu Hiền Trang 1 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

trò tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, tổ chức cho học sinh
lĩnh hội tri thức bằng chính hoạt động của mình, nhưng đa phần học sinh không
hiểu tầm quan trọng của từ vựng nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa rồi không
sử dụng được nó, trong đó có học sinh lớp 6 (các em vừa từ Tiểu học chuyển lên),
với lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ như thế thì học sinh rất sợ
học. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là “nỗi khó khăn”
của học sinh, suy nghĩ làm tôi trăn trở mãi, với kinh nghiệm nhiều năm đứng lớp
6, gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ vựng, viết sai, hiểu câu
sai đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Giúp hoc sinh lớp 6 học tốt từ vựng tiếng

Anh”.
2. Cơ sở lý luận thực tiễn:
Qua quá trình tìm hiểu, khảo sát, thăm dò tôi rút ra kết luận rằng học sinh
vướng phải những vấn đề trên là do :
Thứ nhất ít được giao tiếp bằng tiếng anh, ít phát biểu. Thầy mà còn ít nói
bằng tiếng Anh nói tiếng Việt nhiều hơn thì thử hỏi sao trò nói được .
Thứ hai là do hoàn cảnh khách quan như thiếu các câu lạc bộ nói tiếng
Anh, thiếu các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ …
Chúng ta thử quan sát một đứa bé. Em bé sẽ quan sát, bắt chước những gì
người lớn nói, người lớn làm. Em bé sẽ bập bẹ những tiếng đầu đời “ba , ba”, “bà,
bà”, “ê, a” . Từ đó chúng ta liên tưởng tới việc học ngoại ngữ -Tiếng Anh. Tiếng
Anh cũng như ngoại ngữ khác thì khác hoàn toàn tiếng Việt cho nên chúng ta phải
bắt chước giống như họ nói .Từ này nói như thế nào? Từ kia nói như thế nào?
Tình huống này phải hỏi và đáp ra làm sao ? .
Ví dụ sau đây là một tình huống đơn giản nhưng nhiều em có thể nói không
trôi. Giao tiếp chào hỏi thường ngày:
T : How are you?
S : I’m fine. Thank you. And you?
T : I’m fine. Thanks.
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác,
việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo
dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù
hợp với nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp cận với các nội dung,
kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được sử
dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và ở bất cứ một thứ tiếng nào
trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ.
Bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ, được sử
dụng cho hoạt động giao tiếp. Do vậy, việc nắm vững số từ đã học để vận dụng là
việc làm rất quan trọng.
Trong Tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng

nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật
Trần Thị Thu Hiền Trang 2 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

vậy nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả của
nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em
có nắm vững mẫu câu.
Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phương pháp cũ dạy học
từ vựng thường được diễn ra theo kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê
ra những từ, theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới
(new words); sau đó người giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho
học sinh. Nó có những hạn chế cơ bản như sau: Làm cho học sinh thụ động trong
việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế,
không linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp.
Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng,
cụ thể là các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù
hợp và có hiệu quả tốt.
 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này:
a) Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn : bộ tranh lớp
6, máy cassette, máy chiếu ..
- Chính quyền địa phương và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường luôn hỗ
trợ giáo viên trong quá trình công tác.
- Bản thân giáo viên bộ môn luôn nhận được sự hỗ trợ từ các giáo viên cùng tổ
chuyên môn và các đồng nghiệp.

- Đa số các em học sinh trong lớp đều yêu thích học Tiếng Anh và chuẩn bị tốt
sách vở, đồ dùng cho việc học tập.
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm và tạo điều kiện để con em mình
học tập.
b) Khó khăn:
- Đa số các em là học sinh vùng bãi ngang, kinh tế gia đình còn nhiều khó
khăn, các em chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu quả. Về phía phụ
huynh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà
bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
- Các em còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học và ngoại ngữ
là một môn học khó khiến một phần các em chán nản.
- Một số học sinh ít có thời gian học bài ở nhà vì ngoài giờ học các em còn
phải phụ giúp cha mẹ làm việc nhà, việc đồng áng …
- Các em ít có điều kiện để giao tiếp bằng tiếng Anh và các em cũng ngại giao
tiếp, trao đổi nhau bằng tiếng Anh ngoài giờ học.

Trần Thị Thu Hiền Trang 3 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

- Đa số các học sinh trong lớp đều có hoàn cảnh khó khăn nên các em ít có
sách tham khảo để nâng cao vốn từ ngoài những từ vựng mà sách giáo khoa cung
cấp.
- Tuy ở Tiểu học các em đã được tiếp xúc với bộ môn tiếng Anh nhưng không
được đồng đều, các em ở vùng Hòa Thạnh, Phú Thọ chưa có giáo viên dạy Tiếng
Anh cho các em nên khi vào lớp 6 các em rất bỡ ngỡ với việc học ngoại ngữ, làm
cho công việc giảng dạy của giáo viên cũng rất vất vả.

II. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Để dạy từ vựng Tiếng Anh thật sự có hiệu quả thì vai trò của người dạy và
vai trò của người học đóng vai trò chủ đạo. Để dạy cho các em hiểu, nắm được
nghĩa của từ vựng và dùng trong ngữ cảnh thích hợp, bản thân tôi đã xác định như
sau:
1.1 Xác định vai trò của người giáo viên:
Người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng, là người điều khiển, tổ
chức cho học sinh nói. Thầy phải tạo ra các tình huống đơn giản cho học sinh nói.
Chúng ta cứ quan sát xem một tình huống đơn giản thì rất nhiều em đưa tay phát
biểu, nhưng gặp tình huống khó khăn hơn thì đa số học sinh co cụm lại không
phát biểu kể cả em cho là khá, giỏi cũng e dè .
Người thầy phải “vươn tay ra” gợi ý, làm cho tình huống đơn giản, khích lệ
các em nói, tán thưởng khi các em làm đúng, không phê phán, chê trách khi các
em làm sai mà nhẹ nhàng sửa chữa.
Người giáo viên là người bạn cùng giao tiếp với học sinh nếu lớp học có
một em lẻ không có cặp để thực hành, giao tiếp.
Người giáo viên phải biết nói “thank you”, “You’re very good ” để động
viên các em kịp thời .
Nhưng đôi khi người giáo viên muốn làm cho học sinh hiểu được tình
huống nhanh bằng cách giới thiệu trực tiếp bằng tiếng Việt thì thật là không đúng
với mục tiêu giảng dạy ngoại ngữ. Bởi vì các em lại một lần nữa học tiếng Việt
chứ không phải học tiếng Anh. Ví dụ như khi vào lớp người giáo viên nên chào
hỏi học sinh hay giới thiệu bài mới nên bằng tiếng Anh, các em sẽ nghe được sẽ
biết được vì đây là kiến thức nền của các em. Đây là môi trường tốt nhất cho các
em tiếp cận với ngôn ngữ nước ngoài vì khi về nhà các em ít có cơ hội được thực
hành, được giao tiếp .
Example :
T: Good morning, class.
Now sit down , please .
Ss: Sit down .

T: ask “Who’s absent today? .
Trần Thị Thu Hiền Trang 4 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Ss: Answer
Giáo viên giới thiệu bài mới bằng câu rất đơn giản như thế này :
T: Today we’re going to begin the Unit 10, section B, Now open your book
on page 108, please
Tiếp theo các em sẽ học các từ vựng mới sau đây :
 Example 1:
T: fruit (n) : a banana, an orange or an apple is a kind of fruit .
T: What kinds of fruit do you like?
Ss: a banana / an apple / an orange ....
Các em sẽ hiểu được từ fruit có nghĩa là gì mà không cần phải ghi nghĩa
bằng tiếng Việt vì các từ như banana, orange, apple......... các em đã biết trước đó .
 Example 2:
T: weather ( hot, cold, cool, warm )
T: What is the weather like in the Summer?
S: It is hot in the Summer.
Các em có thể hiểu được weather có nghĩa là thời tiết. Hoặc chỉ vào tranh
cho các em nhận xét thời tiết của từng mùa trong năm.

Trong tiết học trên lớp, các em chú ý bài học.

Người giáo viên cũng phải biết tạo nên “khoảng trống” để học sinh nói về
Trần Thị Thu Hiền Trang 5 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai



Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

chính các em.Các em thấy mình cũng quan trọng được thể hiện ý tưởng, suy nghĩ.
Mặc dù các em nói không đúng văn phạm cũng không sao, dần dần các em tự
khắc phục vì xung quanh em không ai nói từ này, cấu trúc kia như vậy.
Nói tóm lại mục đích cuối cùng của việc dạy từ vựng và cấu trúc cũng phải
đảm bảo cho các em được thực hành hỏi, đáp bằng ngôn ngữ mục tiêu.
Tôi có thể đưa ra sơ đồ thực hiện của người giáo viên như sau:
Giảng giải, cung cấp thông tin

Quan sát

Đánh giá, phản hồi

Giáo viên

Giao tiếp

1. 2 Xác định vai trò của học sinh :
Theo phương pháp dạy học tích cực thì chúng ta lấy học sinh làm trung
tâm. Học sinh phải lắng nghe giáo viên giảng bài, từ đó nắm bắt kiến thức mới
cũng như ôn luyện lại kiến thức cũ, mục tiêu cuối cùng là thực hành giao tiếp.
Học sinh trình bày trước lớp thì giáo viên mới phát hiện được các em có
nắm bắt được bài học không, có khả năng vận dụng không.
Học sinh trình bày trước lớp làm cho các em tự tin hơn ,khắc phục được
tính tự ti, cảm giác sợ trước đám đông

Học sinh có thể hỏi lại thầy tránh lối truyền đạt một chiều thầy - trò mà bây
giờ sẽ là: thầy - trò, trò - trò, trò - thầy.
Qua quá trình giao tiếp này giáo viên sẽ phát hiện và điều chỉnh phương
pháp của mình cho thích hợp.
Trần Thị Thu Hiền Trang 6 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Chỉ có thực hành học sinh mới thành thạo biến kiến thức thành sản phẩm
của mình như ngạn ngữ phương tây có nói :
Khi bạn nghe, bạn sẽ quên
Khi bạn nghe và nhìn, bạn sẽ nhớ chút ít
Khi bạn nghe, nhìn và thực hành, bạn sẽ học được kiến thức và kĩ
năng.
Giáo viên

Học sinh
Học sinh
Học sinh

Học sinh
Bên cạnh đó, để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
trong học tập, thì người giáo viên cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích
cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là
người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến
thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép,

nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một
đoạn hội thoại hay một bài khoá. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học
ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào? Dạy cấu trúc câu mới như thế nào
để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng
nước ngoài.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước
xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ
vựng.
Trần Thị Thu Hiền Trang 7 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

- Có nên dạy tất cả những từ mới không? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì
vừa?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu trúc để
hoàn thiện chức năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ
đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua
những bài tập thực hành.
1.3 Các kỹ năng giới thiệu từ vựng:
Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc
dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho
học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự:
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ

lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt
chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Chính vì vậy mà giáo viên phải
giúp cho học sinh có thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
Bước 1: “nghe”, giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần giáo viên mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , giáo viên cần chú ý cho cả lớp nhắc
lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.
Bước 3: “đọc”, giáo viên viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó
để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một
chừng mực mà giáo viên cho là đạt yêu cầu.
Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi giáo
viên mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
Bước 5: Giáo viên hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và
yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm
tiết có trọng âm và đánh dấu.
Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.

1.4 Các thủ thuật củng cố từ mới:
Trần Thị Thu Hiền Trang 8 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Hình ảnh kiểm tra từ vựng trên lớp
Nên giới thiệu từ trong từng mẫu câu cụ thể. Ở những tình huống giao tiếp
khác nhau, giáo viên có thể kết hợp việc làm đó bằng cách thiết lập được sự quan
hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.

Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách goi một số
em viết từ lên bảng, với cách này giáo viên có thể quan sát được học sinh ở lớp,
bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu
câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và
mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh
nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc
được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ
khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này,
chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là năm thủ thuật kiểm tra từ
mới:
1. Rub out and Remember (giải thích – ví dụ)
2. Slap the board (giải thích – ví dụ)
3. What and where (giải thích – ví dụ)
4. Matching (giải thích – ví dụ)
5. Bingo (giải thích – ví dụ)
6. Lisle order vocabulary (giải thích – ví dụ).
1.5 Các kỹ năng kiểm tra

Trần Thị Thu Hiền Trang 9 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình

dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra
thường diễn ra dưới hai cấp độ; Đơn giản và hoàn thiện.
a. Kiểm tra đơn giản.
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi
hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng
thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say
mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập.
Ví dụ:
Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học
sinh tái tạo lại ở trên bảng
Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ tay vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ
đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho
học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ
của nó.
Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu
học sinh viết lại từ cho đúng.
Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu
cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm
Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng,
sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô
to “bingo”
Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình
ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác
đoán.
Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc
định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với
khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.

Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên
đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các
từ theo trình tự đọc.
Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự
mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối
tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để
đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với
các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính
chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rubout and remember, slap
Trần Thị Thu Hiền Trang 10 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

the board, what and where, net word ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn
thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words,
wordsquare, matching, ordering ...
b. Kiểm tra hoàn thiện.
Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra
hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và
củng cố trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết.
Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có
thể thực hiện ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra
bài cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
Ví dụ:
Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một
đoạn văn.
Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án

gợi ý. Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu
hoàn chỉnh.
Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý.
Chain game: Học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung ý thêm vào
câu của người trước.
Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả.
Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các
mẫu câu thực hành giao tiếp.
Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá
nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau.
Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu
và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó
còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc
kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài
kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
- Kiểm tra nghe: Gap fill, Choose the best answer, dictation.
- Kiểm tra nói : Chain game, nought and crosses
- Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer.
- Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words
given, pyramid.
1.6. Hướng dẫn học sinh cách học từ vựng có hiệu quả
Là giáo viên, khi dạy bất cứ môn học nào cũng mong muốn cho học sinh
hiểu bài, hướng dẫn các em biết cách học một cách đạt hiệu quả cao nhât. Đối với
môn Anh văn thì việc ấy lại càng quan trong hơn. Chính vì vậy tôi đã hướng dẫn
cho học sinh: Học từ vựng là một sự đầu tư về thời gian và công sức mang lại
Trần Thị Thu Hiền Trang 11 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm


Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

niềm vui thích và lợi ích thiết thực. Ít nhất mỗi ngày dành ra 15 phút tập trung vào
học từ vựng có thể cải thiện nhanh chóng vốn từ vựng của các em. Nhờ đó các em
có thể tăng khả năng giao tiếp, nắm vững vốn từ sau khi học xong một bài, sau
khi kết thúc chương trình của một lớp. Sở hữu vốn từ vựng phong phú sẽ giúp ích
cho các em rất nhiều trong học tập, công việc cũng như ngoài xã hội sau này.
Tất nhiên, các em có thể đã biết hết số từ vựng giáo viên cung cấp, các em
vẫn tiếp tục học thêm nữa mặc dù các em có dùng đến hay không. Sự thật là, rất
nhiều từ vựng mà các em biết là do tình cờ thấy chúng trong khi đọc sách, trong
giao tiếp hoặc trong lúc xem ti vi. Nhưng để tăng hiệu quả, thì các em cần có một
hướng tiếp cận phù hợp và tận tâm với nó. Người giáo viên phải cho các em thấy
được: nếu mỗi ngày các em chỉ học một từ mới thì sau 4 năm học Trung học cơ sở
các em sẽ có gần 1500 từ mới trong vốn từ vựng của mình. Tuy nhiên, nếu các em
quyết tâm học 10 từ 1 ngày, thì chỉ trong vòng 1 năm bạn đã bổ sung thêm được
hơn 3000 từ, và có thể đã hình thành được một thói quen tự học và tự cải thiện
chính mình.
Vì những điều vừa nêu ở trên, tôi đã áp dụng và hướng dẫn các em 4 bước
cơ bản để tăng vốn từ vựng
a. Hướng dẫn các em nhận biết từ vựng
Muốn hướng dẫn các em có ý thức tự học, tự tìm tòi những từ vựng mới, tôi
đã hướng dẫn các em thấy chỉ việc học trên lớp thôi là không đủ để tìm và học
được từ mới. Ví dụ: khi đọc đoạn văn bản các em thường có một mong muốn
nhanh chóng kết thúc văn bản đó và bỏ qua những từ không quen thuộc. Rõ ràng
là khi gặp 1 từ hoàn toàn không biết, các em sẽ phải đặc biệt chú ý tới những từ
dường như quen thuộc với các em nhưng lại không biết nghĩa chính xác của nó.
Thay vì việc tránh những từ đó, các em cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn.
Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ
đó. Thứ hai, nếu có trong tay 1 cuốn từ điển thì hãy tra nghĩa của nó ngay. Điều
này có thể làm chậm quá trình đọc nhưng việc hiểu rõ nghĩa của từ hơn sẽ giúp

các em đọc nhanh hơn và hiểu nhanh hơn những đoạn tiếp theo. Hãy luyện tập từ
vựng hàng ngày, bất cứ khi nào các em đọc sách, nghe đài, xem ti vi hay nói
chuyện với bạn bè.
b. Đọc
Khi đã nhận biết được từ vựng rồi thì việc đọc là bước quan trọng tiếp theo
để tăng vốn từ của các em. Bởi các em sẽ thấy hầu hết các từ đều cần học. Đó
cũng là cách tốt nhất để kiểm tra lại những từ mà các em đã học. Khi bạn gặp lại
từ đó, bạn sẽ hiểu nó. Điều này chứng tỏ bạn đã biết được nghĩa của từ.
Người giáo viên cần hướng cho các em biết nên đọc những gì? Bất cứ cái gì gây
hứng thú cho các em - bất cứ cái gì làm các em muốn đọc. Nếu các em thích thể
thao, có thể đọc các trang thể thao trên các báo, tạp chí, hoặc những cuốn sách về
những vận động viên yêu thích. Phải cho các em thấy được rằng: người có vốn từ
vựng ít thường không thích đọc chút nào cả bởi họ không hiểu nghĩa của nhiều từ.
Trần Thị Thu Hiền Trang 12 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

c. Dùng từ điển
Phải cho các em thấy được rằng: Trong việc học tiếng Anh thì các em đều phải
biết cách sử dụng từ điển để tra nghĩa của từ. Sau đây là một số điểm lưu ý tôi đã
hướng dẫn các em thục hiện có hiệu quả:
 Có riêng một cuốn từ điển
Hãy để nó ở nơi mà các em thường xuyên đọc.
 Khoanh tròn từ cần tìm
Sau khi khoanh tròn, mắt các em sẽ tự nhiên di chuyển tới những từ mà các
em vừa khoanh tròn bất cứ khi nào mở từ điển ra. Việc này sẽ giúp các em ôn tập
nhanh hơn.

 Đọc tất cả các nghĩa của từ
Hãy nhớ là 1 từ có thể có nhiều hơn 1 nghĩa, và nghĩa mà các em tìm có thể
không phải là nghĩa đầu tiên xuất hiện trong từ điển. Thậm chí nếu như vậy thì
nghĩa khác của từ cũng giúp các em hiểu thêm cách sử dụng của từ đó. Và trong
mỗi phần giải nghĩa của từ, sẽ có thể cho các em biết thêm về quá trình phát triển
tới nghĩa hiện tại của từ. Điều này có thể sẽ làm tăng hứng thú học từ vựng cũng
như sẽ giúp các em nhớ lâu hơn.
d. Học và ôn luyện thường xuyên
Khi đã biết từ rồi, việc xây dựng vốn từ vựng đơn giản là ôn luyện từ
thường xuyên cho tới khi nó nằm trong trí nhớ của các em. Tốt nhất là các em tự
đề ra 1 khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ mới. Trong thời gian này,
các em có thể tra từ điển nghĩa các từ mà các em gặp và ôn lại những từ cũ trong
quá trình học. Đặt mục tiêu về số lượng từ mà các em sẽ học trong 1 ngày. 15
phút mỗi ngày sẽ mang lại kết quả tốt hơn là nửa tiếng một tuần hoặc tương tự
thế.
Để ôn từ hiệu quả, tất cả thông tin về từ đó nên được để cùng 1 chỗ, chẳng
hạn như trong cuốn sổ ghi chép hoặc thẻ mục lục. Thẻ mục lục rất thuận tiện vì từ
được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái nên có thể tra cứu lại dễ dàng. Và các em
cũng có thể mang chúng theo mình và học từ vựng ở mọi nơi. Học từ một cách có
phương pháp, hệ thống và ôn luyện ít nhất 2 tuần một lần.
Đừng vứt thẻ mục lục đi bởi các em sẽ có cảm nhận được thành quả của
mình đạt được khi thấy tập thẻ ngày càng nhiều lên và thỉnh thoảng có thể nhìn
chồng thẻ cũ mà nghĩ rằng “Thực sự là trước đây mình đã không biết nghĩa của từ
này đấy!”
1.7. Dạy học bằng hình thức tổ chức trò chơi:
Trò chơi là hình thức giúp học sinh thư giãn đồng thời trò chơi cũng rất hữu
ích trong việc thực hành nói tiếng Anh. Vì tính năng động của trò chơi, các em sẽ
hăng hái phát biểu, các em vui, các em mạnh dạn trong hoạt động, các em có tính
ganh đua nhau để giành phần thắng cho mình cũng như cho đội mình .


Trần Thị Thu Hiền Trang 13 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Nhưng mặt trái của trò chơi là dễ làm cho các em xa rời hoạt động - xa rời
mục tiêu của bài học do đó giáo viên cũng hết sức khéo léo chọn trò chơi thích
hợp có tính giáo dục và giới hạn thời gian hợp lí. Điều này sẽ làm cho hoạt động
trở nên hào hứng và vô cùng có hiệu quả. Sau đây là một trò chơi mà tôi đã thực
hiện và thành công :
Tôi cho các em xem tờ giấy gồm 10 hình về các loại thức ăn và thức uống
trong thời gian 30 giây và đặt câu hỏi cho học sinh. (Trò chơi này được gọi là
“Kim’s Game” )
T: How many pictures are there ?
 S 1: 8
 S 2: 9
 S 3: 10
T: Ok .You’re are very good.
T: Tell me about the name of each picture.
 S 4: There are some fish, some rice, some oranges
 S 5: There are some fish, some rice, some oranges, some fruit, some meat
 S 6: There are some fish , some rice , some oranges, some fruit , some
meat, some chicken.
 S 7: There are some fish , some rice , some oranges, some fruit, some meat,
some chicken, some milk, some bananas
 S 8: There are some fish, some rice, some oranges, some fruit, some meat,
some chicken, some milk, some bananas, some vegetables, some apples.
T: Allright. You’re good. You are winner

Như chúng ta thấy đó chỉ có trò chơi đơn giản thôi nhưng rất sinh động và
náo nhiệt, thông qua trò chơi các em được giao tiếp, được thực hành nói tiếng
Anh và tìm hiểu nghĩa của từ một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất..
III/. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN:
1/. KẾT QUẢ
Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh
ngày càng có nhiều tiến bộ về học tập:
 Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động.
 Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
 Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
 Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
 Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn
giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp
hơn.
Trần Thị Thu Hiền Trang 14 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Kết quả đánh giá bằng điểm số qua các bài kiểm tra:
TỔNG SỐ HỌC SINH
ĐƯỢC KHẢO SÁT

KẾT QUẢ HỌC TẬP

ĐỐI CHỨNG (TRƯỚC
VÀ SAU KHI ÁP
DỤNG SKKN)


Học sinh
ít hứng
thú trong
học tập,
có biểu
hiện lười
học.

Trước
khi áp
dụng
SKKN

105

58

40

87

60

54

37.2

49


34

23

15.8

19

13

Sau
khi áp
dụng
SKKN

105

103

71

42

28.9

23

15.8

51


35.1

41

28.3

30

20.8

Học sinh
hứng thú
trong học
tập, tiếp
thu bài
nhẹ nhàng

0-4

5- 6

7- 8

9 - 10

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Chất lượng môn Tiếng Anh lớp 6 các năm do tôi phụ trách đều đạt từ 98 –
100%. Trong đó tỷ lệ khá giỏi môn hằng năm đều năm sau cao hơn năm trước.

KẾT QUẢ XẾP LOẠI MÔN TIẾNG ANH

Năm học

Số
lượng


GIỎI

%

KHÁ

%

TB

%

YẾU

%

2009 - 2010

118

19

16.1

34

28.8

45


38.1

11

17

2010 - 2011

122

23

18.8

45

36.9

43

35.2

11

9.1

2011 - 2012

105


25

23.8

40

38.1

32

30.4

8

7.7

2/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc áp dụng thành công sáng kiến kinh nghiệm “Giúp học sinh học
tốt từ vựng tiếng Anh”, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Trần Thị Thu Hiền Trang 15 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

1/. Nếu muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, giáo viên cần phải
tìm tranh ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và
hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
2/. Trong một tiết chương trình giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ để dạy. Các

từ này phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary) – nghĩa là các từ này học
sinh sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Các
từ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản.
3/. Không nên cho học sinh lặp lại từ quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một
cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu bài mà có
thể làm cho bài học trở nên nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng như
người dạy.
4/. Giáo viên không nên phiên âm các từ mới khi dạy vì trình độ của học
sinh còn hạn chế nếu phải học thêm ký hiệu phiên âm học sinh sẽ có thể nhầm lẫn
giữa chữ viết và ký hiệu phiên âm của một từ.
5/. Cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học
sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng
tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý
thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế, các em rất
mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm
ra chán học và bỏ quên, giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.
Để thực hiện giảng dạy tốt từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư vào bài
giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự
hợp tác của học sinh.
KẾT LUẬN
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân
tôi. Tôi nhận thấy rằng trong quá trình dạy học, giáo viên cần cố gắng áp dụng các
phương pháp một cách linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù hợp với
đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần khéo léo sử dụng các thủ
thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và giúp cho các em
học tập có kết quả.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập,
thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của
người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức
đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự

học bằng chính các hoạt động của mình.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít
học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không
tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều nên giáo viên cần
khuyến khích và hướng các em tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Trần Thị Thu Hiền Trang 16 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở cấp THCS, ngoài
những yếu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh, khả
năng chuyên môn của giáo viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ chức của
giáo viên trong một tiết dạy.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông, với tư cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng với các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp xây dựng phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả
hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích học ngoại ngữ, có thể học tập chủ
động, giao tiếp tự tin bằng chính khả năng của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng thành công trong
thời gian dạy học tại trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai, xin được chia sẻ với
các bạn đồng nghiệp. Rất mong rằng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng
và phổ biến rộng rãi để chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh ngày càng được nâng
cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Nhận xét của Hội đồng sáng kiến

trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
…………………………....
.....................................................................

An Hải, ngày 12 tháng 03 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trần Thị Thu Hiền

Trần Thị Thu Hiền Trang 17 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai


Sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/. Cơ sở lý luận
2/. Cơ sở lý luận thực tiễn
II. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1.1 Xác định vai trò người giáo viên
1.2 Xác định vai trò của học sinh

1.3 Các kỹ năng giới thiệu từ vựng
1.4 Các thủ thuật củng cố từ mới
1.5 Các kỹ năng kiểm tra
1.6 Hướng dẫn học sinh cách học từ vựng có hiệu quả
1.7 Dạy học bằng hình thức tổ chức trò chơi
III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
1. KẾT QUẢ.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
KẾT LUẬN

Trang
1
1
2
4
4
6
8
8
9
11
13
14
15
16
16

Trần Thị Thu Hiền Trang 18 Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai




×