Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vì Hà Nội. Ba Vì Hà Nội..

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 118 trang )

MỤC LỤC

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

1


LỜI CẢM ƠN!
Được sự phân công của Khoa Du Lịch trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội, và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Th.S Chu Thị Hoàng Khuyên em đã
thực hiện đề tài “Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng
Quê- Ba Vì- Hà Nội”.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Để
hòan thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Chu Thị Hoàng
Khuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình để hoàn thiện
khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện khóa luận một cách
tốt nhất song do buổi đầu mới làm quen với việc nghiên cứu sâu sắc một vấn
đề, tiếp cận trực tiếp với thực tế thay vì chỉ trên sách vở, cũng như hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên cũng không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất
mong được sự góp ý và chỉ dạy của quý thầy cô để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Thị Nhung



Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí Hiệu

Giải thích

1

DLNT

Du lịch nông thôn

2

TTĐQ

Trang trại Đồng Quê

3

Bộ VH-TT&DL

Bộ văn hóa – thể thao và du lịch


4

SNV

Tổ chức Phát triển quốc tế của Hà
Lan

5

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

6

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

3


STT

Tên


Trang

1

Bảng 2.1. Chương trình du lịch tổng quan tại TTĐQ

68

2

Bảng 2.2. Báo giá vé vào cổng trang trại tại TTĐQ

73

3

Bảng 2.3. Báo giá hệ thống phòng nghỉ tại TTĐQ

73

4

Bảng 2.4. Báo giá phòng hội thảo tại TTĐQ

76

5

Bảng 2.5. Bảng gía các dịch vụ khác tại TTĐQ


77

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay thì việc phát triển
các nhóm ngành dịch vụ là điều không thể thiếu. Du lịch là một ngành dịch vụ
đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới . Ở Việt Nam
du lịch cũng đang trên đà phát triển với nhiều cơ hội và thách thức.
Bước sang thế kỷ XXI, trong xu thế phát triển các loại hình du lịch ngày
một đa dạng và nhiều màu sắc, việc chọn cho mình một chuyến nghỉ mát với
những nhà hàng, khách sạn sang trọng tiện nghi không còn là ưu tiên hàng
đầu của nhiều du khách. Con người không chỉ quan tâm đến việc có thể tiêu
dùng bao nhiêu sản phẩm và dịch vụ mà còn rất quan tâm đến chất lượng
cuộc sống. Xu hướng này chính là tiền đề cho loại hình du lịch xanh phát
triển, mở ra cơ hội cho các nước kém phát triển vốn có nền kinh tế dựa vào
ngành nông - lâm - ngư nghiệp có thể chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang dịch vụ. Một trong các xu hướng hấp dẫn đó chính là “du
lịch nông thôn”
Từ khi mới ra đời đã nhận được sự ủng hộ của rất nhiều du khách, đặc biệt
là khách thành thị với nhu cầu muốn trải nghiệm những điều mới mẻ rất nông
thôn, rất tự nhiên.
Du lịch nông thôn trên thực tế không chỉ góp phần mang lại công ăn việc
làm, cuộc sống ổn định cho người dân mà còn tạo động lực duy trì và bảo tồn
những nét đẹp truyền thống của dân tộc. Chú trọng đồng thời đến lợi ích xã
hội và kinh tế chính là ưu điểm lớn nhất của loại hình du lịch này.

Du lịch nông thôn hiện nay có vị trí quan trọng trong xu thế hội nhập và
phát triển. Nông thôn nước ta còn có nhiều điểm du lịch, cảnh quan thiên
nhiên đẹp, hệ thống làng nghề đa dạng. Là vùng đất lưu giữ nhiều phong tục
tập quán, các làn điệu dân ca, ẩm thực mang đậm nét văn hóa của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch nông thôn kết
hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng.
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

5


Du lịch nông thôn bắt đầu phát triển mạnh ở các nước phát triển, và ở Việt
Nam còn là một loại hình khá mới.
Ba Vì là huyện của Hà Nội có nhiều thế mạnh để phát triển các loại hình
du lịch nông thôn nhờ lợi thế tự nhiên.
Cách trung tâm Hà Nội 60 km về phía Tây, Ba Vì là một vùng địa
linh nhân kiệt thuộc xứ Đoài, địa danh được biết đến gắn liền với truyền
thuyết huyền thoại “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
Nơi đây tập trung nhiều thiết chế văn hoá dân tộc như đình, chùa, đền,
miếu… với hơn 300 di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt có những ngôi đình được
các nhà nghiên cứu xếp vào loại đình cổ nhất, kiến trúc độc đáo nhất Việt
Nam như Đình Tây Đằng, Đình Thuỵ Phiêu, Đình Thanh Lũng…
Vùng đất này có 3 dân tộc chủ yếu sinh sống Kinh , Mường, Dao hình
thành một bề dầy sinh hoạt văn hoá cộng đồng mang bản sắc riêng của mỗi
dân tộc như cồng chiêng, hát ru, ném còn… của dân tộc Mường, múa
Chuông, tết Nhẩy của đồng bào dân tộc Dao.
Trong những năm gần đây, nhiều du khách đến Ba Vì không khỏi ngỡ
ngàng trước sự đổi thay của một vùng núi Tản, sông Đà. Từ năm 2009 đến
nay, mỗi năm du lịch Ba Vì thu hút hơn một triệu lượt khách, trong đó có
hàng vạn khách quốc tế, doanh thu hơn 100 tỷ đồng mỗi năm, tạo việc làm

cho khoảng 1200- 1400 lao động.
Có thể nói, vùng đất thiêng sông núi đã mang lại cho Ba Vì tiềm năng to
lớn. Trong tương lai, du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương, góp phần xây dựng hình ảnh huyện Ba Vì và
thủ đô Hà Nội văn minh hiện đại, đậm đà nét truyền thống dân tộc.
Một số khu du lịch có quy mô lớn của Ba Vì hiện tại có thể kể đến: sân
golf Đồng Mô, được đánh giá là sân golf hàng đầu miền Bắc, khu du lịch
Khoang Xanh- Suối Tiên, khu du lịch Thác Đa, khu du lịch Thiên Sơn- Thác
Ngà, khu du lịch Suối Mơ, du lịch Ao Vua, khu du lịch Suối Hai, vườn Quốc
gia Ba Vì…
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

6


Ngoài ra Ba Vì còn nổi tiếng với những thảo nguyên cỏ xanh mướt và
những trang trại lớn, đa dạng, hấp dẫn như trang trại bò sữa, trang trại nuôi
dê, trang trại đà điểu... và không thể không nhắc đến trang trại Đồng Quê Ba
Vì- Một mô hình du lịch nông thôn được khai thác để phục vụ du lịch.
Toạ lạc trên một khu đồi nhỏ xinh xắn, tựa lưng vào dãy núi Ba Vì.Trang
trại Đồng Quê- Ba Vì – Hà Nội có địa hình thiên nhiên nông nghiệp rất đẹp
và đa dạng, tiêu biểu cho một nền văn minh lúa nước vào hàng cổ đại của thế
giới thuộc châu thổ sông Hồng.
Từ trang trại nhìn xuống, khách du lịch có thể chiêm ngưỡng những cánh
đồng lúa có hình dạng bậc thang thấp, phía sau là màu xanh ngút ngàn của
khu rừng nguyên sinh thuộc dãy núi Ba Vì với ba đỉnh cao 1100, 1200 và
1300 mét. Đến với Trang trại Đồng Quê Ba Vì ngoài việc nghỉ ngơi, du khách
sẽ được tham quan các làng sản xuất nông nghiệp có truyền thống lâu đời
xung quanh trang trại với các cảnh quan đẹp, được hưởng thụ các đặc sản
thiên nhiên tươi lành trong khung cảnh gia đình ấm cúng. Trang trại Đồng

Quê Ba Vì mang trong mình tiềm năng phát triển du lịch lớn, không chỉ dựa
vào các sản phẩm du lịch sẵn có mà còn có sự liên kết phát triển với các khu
du lịch khác trong huyện Ba Vì.
Với những lí do trên ,em chọn đề tài “ Tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn tại trang trại Đồng Quê- Ba Vì- Hà Nội” là đề tài khóa luận của mình để
nghiên cứu tiềm năng phát triển, thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm
góp một phần nhỏ bé của mình để đưa du lịch nông thôn trở thành một loại
hình phát triển tại Ba Vì nói riêng và nhiều vùng nông thôn ở Việt Nam nói
chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại
trang trại Đồng Quê- Ba Vì- Hà Nội.

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

7


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê- Ba Vì- Hà
Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Trang trại Đồng Quê- Ba Vì- Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về Du lịch nông thôn.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trang phát triển du lịch nông
thôn qua thực tiễn phát triển du lịch tại trang trại Đồng Quê – Ba Vì
– Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần đưa du lịch

nông thôn trở thành một loại hình du lịch phổ biến và phát triển tại
trang trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tại tập trung nghiên cứu tại Trang trại Đồng Quê- Ba VìHà Nội và một số cơ sở kinh doanh du lịch liên kết với trang trại.
Thời gian : Đề tài chủ yếu nghiên cứu tình hình phát triển du lịch tại trang
trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội từ năm 2010- 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu : Là thu thập thông tin liên
quan
đến đề tài nghiên cứu rồi xử lý các thông tin đó nhằm chọn lọc các
thông tin chuẩn nhất,chính xác nhất phục vụ nghiên cứu. Các tài liệu
trên sách báo, các thông tin về công trình nghiên cứu, báo cáo khoa
học...
- Phương pháp thực nghiệm : Đây là phương pháp được sử dụng chủ
yếu trong thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu tại địa bàn trang trại
Đồng Quê,Ba Vì nhằm khảo sát thực tế hiện trạng tiềm năng du lịch
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

8


nông thôn từ đó cập nhật các số liệu thống kê, tài liệu chính xác
hơn, đáng tin cậy hơn.
- Phương pháp so sánh : Người viết có sự so sánh tình hình phát triển
DLNT với các loại hình du lịch khác, trên thế giới và ở Việt Nam,
so sánh sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Việt Nam qua một số
năm để thấy rõ những cơ hội, lợi thế mà DLNT sẽ có và đạt được.
- Phương pháp phỏng vấn : Với đối tượng được phỏng vấn khá rộng
là các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành, nhân dân địa
phương, khách du lịch nội địa và quốc tế...nhằm phục vụ cho việc

đánh giá tiềm năng và sự phát triển của DLNT.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu,kiến nghị, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo , nội
dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về du lịch nông thôn.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại
trang trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch nông thôn tại
trang trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội.

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH NÔNG
THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi
họ đến không phải là nơi làm việc của họ.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai
khía canh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con

người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch
được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa
dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực
kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một
ngành kinh tế.
Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa
XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

10


Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể
được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch.
Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, nhằm tạo
ra sự hấp dẫn du lịch (pháp lệnh du lịch Việt Nam 1999).
1.1.3. Các loại hình du lịch

Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và

mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau. Theo đặc điểm của
từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính:
- Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như: Du lịch
thiên nhiên; Du lịch dựa vào thiên nhiên/ Du lịch xanh; Du lịch môi trường,
nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu thiên
nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa
phương” (Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society);
hay là loại hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du
lịch năm 2005).
Lê Huy Bá thì định nghĩa về du lịch sinh thái “DLST là một loại hình du
lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những
khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay
nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia
cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững” (2000)
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

11


Một số loại hình du lịch khác cũng thường được xếp và sử dụng với
nghĩa tương đương trong loại hình du lịch sinh thái có thể kể đến như: Du lịch
đặc thù; Du lịch mạo hiểm (khám phá, thám hiểm); Du lịch bản xứ; Du lịch
có trách nhiệm; Du lịch nhạy cảm; Du lịch nhà tranh và Du lịch bền vững.
- Du lịch văn hóa
Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai
loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi vật

thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật chất hay còn gọi là văn hóa
hữu thể, bao gồm các công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ,
nhà sàn... thì di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các biểu hiện tượng trưng và
“không sờ thấy được” được lưu truyền và biến đổi theo thời gian, với một số
quá trình tái tạo, trùng tu rộng rãi... như âm nhạc, múa, truyền thống, văn
chương truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, tư thái, nghi lễ, phong tục, tập
quán, y dược cổ truyền, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu về văn hóa hiện nay đều đồng nhất một
quan điểm trong cách phân loại về di sản văn hóa đó là: Sự phân chia văn hóa
thành cái ‘hữu thể’ và cái ‘vô thể’ trong văn hóa hiện nay chỉ mang tính chất
tương đối, bởi giá trị và nội hàm của văn hóa nhiều khi không đơn giản mà nó
lồng vào nhau như thân xác và tâm trí con người.
Hiện nay, do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và sự hội
nhập toàn cầu trên một phương diện rộng, các tổ chức và cá nhân làm việc,
nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch tùy theo mục đích quảng cáo, chào bán hay
nghiên cứu có thể tự phân chia các loại hình du lịch theo nhiều tên gọi khác
nhau
Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành nhiều loại hình du lịch như:
Du lịch cộng đồng, Du lịch chữa bệnh, Du lịch nghỉ ngơi giải trí, Du lịch thể
thao, giải trí, Du lịch công vụ, Du lịch tôn giáo, Du lịch khám phá, Du lịch
thăm thân. Trong bối cảnh toàn cầu hóa du lịch hiện nay, theo nhu cầu của
khách không thể không kể đến một loại hình du lịch khá thú vị đó là du lịch
MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen thưởng); C: Conferences
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

12


(Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm). Du lịch Mice đã phát triển ở các quốc
gia phát triển du lịch và những nơi có tác động ảnh hưởng bởi toàn cầu hóa,

tuy nhiên mới chỉ thực sự phát huy được tối đa vai trò và ưu thế của nó trong
những thập kỉ gần đây.
Một số loại hình du lịch mới, lạ, tuy nhiên số lượng khách tham gia vẫn
chỉ rất giới hạn như: du lịch vũ trụ; du lịch bằng chuyên cơ (máy bay riêng)
hay du lịch theo mùa; du lịch quá cảnh; du lịch “phượt”của một bộ phận
những người trẻ ưa trải nghiệm và tự mình khám phá ở những vùng đất
mới; du lịch trăng mật với những cặp vợ chồng mới cưới;du lịch công vụ (có
khả năng chi trả cao nhưng thiếu thời gian nghỉ ngơi hoàn toàn). Một bộ phận
du khách đi du lịch ảo với loại hình “Du lịch online” với sự trợ giúp của
laptop; ipad hay iphone để xem các hình ảnh về nơi mong muốn trải nghiệm.
Tuy nhiên, căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài
nguyên du lịch, phương thức tổ chức và chào bán chương trình du lịch của
doanh nghiệp lữ hành ở các thị trường khác nhau; phương thức sử dụng
phương tiện di chuyển; cách thức lưu trú; độ tuổi của khách du lịch; thậm chí
khả năng chi trả của khách... là những cách phân loại số đông để đề cập, liệt
kê cũng như có được cái nhìn đầy đủ hơn về các loại hình du lịch Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa xã hội.
1.1.4. Xu hướng phát triển các loại hình du lịch

Đi sâu vào các đặc thù của xu hướng du lịch, có một số điểm sau:
- Thứ nhất: Cơ cấu nguồn khách sẽ ngày càng đa dạng
Về khả năng chi tiêu: Du lịch đang ngày càng phổ biến, không
chỉ những người giàu có từ các nước phát triển mới đi du lịch mà tất cả các
tầng lớp khác, từ nhiều quốc gia khác nhau cũng tham gia ngày càng đông
đảo.
Về độ tuổi: Người già, người mới nghỉ hưu đi du lịch ngày càng nhiều
nên cần có những chương trình đặc biệt phục vụ nhu cầu về nghỉ dưỡng cho
đối tượng khách này.
Về nhân thân: Số người độc thân đi du lịch ngày càng tăng.
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội


13


Về giới tính: Những thay đổi về vai trò và trách nhiệm trong gia đình
khiến khách là phụ nữ ngày càng tăng, yêu cầu các cơ sở có những cải tiến, bổ
sung các trang thiết bị, vật dụng và các dịch vụ, lịch trình phù hợp với nhu
cầu của nữ thương nhân.
Về loại hình: Ngày càng nhiều những nhóm gia đình đăng ký đi du lịch
với sự tham gia của đầy đủ các thành viên của cả ba thế hệ trong gia đình, đặc
biệt các dịp lễ, cuối tuần và kỳ nghỉ hè của trẻ em.
- Thứ hai: Xu hướng chọn các dịch vụ, hàng hoá bền vững, có nhãn
sinh thái, thân thiện với môi trường.
Đây là xu hướng của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, nhất là khách
đến từ các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Thái Lan. Họ có ý thức và nhu cầu
cao về an toàn và sức khoẻ, ngày càng nhiều người muốn quay về với thiên
nhiên. Vì vậy, cần triển khai thực hiện và tập trung tuyên truyền cho các
những chương trình, dịch vụ thân thiện với môi trường.
- Thứ ba: Ngày càng nhiều người sử dụng thời gian nhàn rỗi và thu
nhập để nghỉ ngơi và hưởng thụ các dịch vụ có lợi cho sức khoẻ và
sắc đẹp.
Đáp ứng xu hướng này, cần tạo những khu vực không hút thuốc lá,
không bán và phục vụ rượu mạnh, bổ sung các thực đơn tăng cường rau, củ,
quả chứng minh được nguồn gốc, các món ăn ít béo, đường, calo hoặc ít
carbohydrate, các đồ uống ít calo và ít cafein, tăng cường tổ chức câu lạc bộ
sức khoẻ với những dụng cụ, thiết bị thể thao, phòng tập yoga, sân tennis, sân
tập gofl mini, bể bơi, bể sục, phòng tắm nước khoáng, ngâm thuốc bắc, nơi
phơi nắng hoặc các phòng matxa... ; các dịch vụ du lịch kết hợp chữa bệnh
thời đại như các bệnh gut, tiểu đường, tim mạch ..v.v.
- Thứ tư: Xu hướng ngày càng tăng nhu cầu khách lựa chọn chương

trình du lịch có sự kết hợp giữa các loại hình du lịch.
Ví dụ: Nghỉ biển kết hợp với hội nghị, du lịch khen thưởng kết hợp
thăm dò thị trường, du lịch nghỉ dưỡng ngắn ngày kết hợp với casino..v.v. đòi
hỏi các cơ sở đa dạng hoá các sản phẩm như tạo chương trình nghỉ ngơi tham
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

14


quan di tích lịch sử kết hợp thăm trang trại trồng rau, chè và cây ăn quả, tổ
chức các hoạt động giải trí trên biển.
- Thứ năm: Xu hướng chọn tour du lịch tự thiết kế, đặt chỗ qua
mạng; tự lựa chọn dịch vụ, không đi theo tour trọn gói.
Du lịch mang tính cá nhân nhiều nhất là dịch vụ ăn uống. Vì vậy các
doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển, khách sạn thường kết hợp tổ chức các
chương trình chỉ cung ứng một phần dịch vụ du lịch như Hãng Hàng không
quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đã tổ chức khá thành công gói sản
phẩm Free and Easy chỉ gồm vé máy bay, dịch vụ đón tiễn sân bay và 3 đêm
khách sạn. Nếu có nhu cầu, khách có thể tiếp tục mua tour lẻ và các dịch vụ
khác tại điểm đến. Như vậy, để hỗ trợ thúc đẩy xu hướng này, cần hỗ trợ nâng
cao năng lực tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến du
lịch bằng các công cụ cập nhật theo đời sống hiện đại như các mạng mobile,
mạng xã hội như Facebook, Twitter…
- Thứ sáu: Xu hướng đi nghỉ rời xa những nơi đô thị ồn ào, đến
những nơi yên tĩnh, biệt lập.
Đây là một xu hướng khiến các điêm du lịch ở các vùng xa trung tâm đô
thị ngày càng đông khách. Như vậy, xuất khẩu của dịch vụ du lịch có tiềm
năng lớn cho những vùng sâu vùng xa và đặc biệt khả năng cùng hỗ trợ xúc
tiến thương mại. Trong thời gian tới cần chú trọng hơn tới xu thế du lịch vì
sức khỏe, vì xu hướng này hiện chưa được nhìn nhận một cách thích đáng

trong các chiến lược phát triển du lịch của tỉnh, vùng và cả nước. Theo đó cần
đẩy mạnh liên kết vùng theo chuỗi cung ứng, hình thành các mô hình giúp
phát triển sản phẩm du lịch mới: Du lịch văn hóa, du lịch chăm sóc sức khỏe
cá nhân, du lịch MICE, du lịch tàu biển, định vị du lịch cho từng khu vực.
1.2. Du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn: Là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một
nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm
không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên.
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

15


Du lịch nông thôn bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên
công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan
danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn, và du lịch nông
nghiệp. Nói chung, khu vực nông thôn hấp dẫn nhất đối với khách du lịch là
những vùng ven khu nông nghiệp, thường là vùng dân cư thưa thớt, vùng biệt
lập hoặc những vùng cao, miền núi ít được biết đến.
Du lịch nông thôn cung cấp một nguồn thu nhập thêm, đặc biệt là cho
phụ nữ, và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy giảm dân số nông
thôn. Đầu tư du lịch nông thôn có thể bảo tồn các công trình lịch sử, và các
hoạt động truyền thống như lễ hội làng có thể được phục hồi thông qua sự
quan tâm của khách du lịch.
Các công trình bỏ hoang trong các ngôi làng xuống cấp hoặc đang có
dấu hiệu xuống cấp có thể được phục dựng để trở thành ngôi nhà thứ hai cho
cư dân đô thị. Sự phát triển đó mang lại sự thịnh vượng mới cho các vùng
nông thôn nghèo, nhưng cũng có thể phá hủy các đặc trưng cảnh quan mà ban
đầu đã thu hút khách du lịch. Việc gia tăng sự hiện diện của người dân đô thị
đã thay đổi tính chất xã hội của các làng, lưu lượng dày đặc của xe ô tô và các

đoàn khách gây ra ùn tắc giao thông trên các tuyến đường làng chật hẹp và
cản trở sự di chuyển của gia súc. Ô nhiễm giao thông, vật nuôi thả rông, sự
thiếu kiểm soát du khách ra vào có thể gây tổn thương vật nuôi và cây trồng.
Sự trùng hợp của mùa vụ nông nghiệp và du lịch cũng dễ dẫn đến xung đột về
nguồn nhân lực. Vì vậy, cán cân giữa chi phí và lợi ích từ du lịch nông thôn
không phải lúc nào cũng mang đến kết quả tích cực, nhưng tại một số vùng
nông thôn, du lịch được xem là một hoạt động hiển nhiên. Được diễn ra ở
những khu vực nông thôn, thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên
những đặc điểm tiêu biểu của những khu vực nông thôn với quy mô kinh
doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới
thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã.
Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy
mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản). Dựa trên đặc điểm, yếu tố
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

16


truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức chặt chẽ, gắn kết với các hộ
dân địa phương. Được phát triển và quản lý chủ yếu bởi địa phương phục vụ
lợi ích lâu dài của dân cư trong làng xã. Với nhiều loại hình, thể hiện đặc tính
đa dạng về môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn.
Như vậy, có thể nói du lịch nông thôn là loại hình du lịch trong đó nông
nghiệp, sinh hoạt, nghề truyền thống, cảnh quan, v.v vốn chưa được xem là tài
nguyên du lịch, giờ được sử dụng như những tài nguyên du lịch dành cho du
khách tiếp xúc, trải nghiệm với đời sống nông thôn. Việc này phụ thuộc vào
phương pháp phát triển nhưng có nghĩa là tất cả mọi nông thôn đều có khả
năng trở thành điểm đến du lịch. Trong tâm trí mỗi người ắt sẽ xuất hiện hình
ảnh du lịch thực tế của những người thành thị chưa từng tiếp xúc với cuộc
sống nông thôn bình thường đến trải nghiệm nông nghiệp, ăn những thức ăn

tươi ngon từ các loại rau do mình hái, hoặc ngồi nghe người dân nói về đời
sống nông thôn.
Đối với người dân nông thôn thì đó chỉ là cuộc sống và sinh hoạt thường
ngày, nhưng chỉ cần thêm vào một chút dịch vụ giá trị gia tăng nào đó cho
phù hợp với du lịch thì có thể làm thành điều hấp dẫn thú vị cho du khách và
cư dân thành phố. Thêm vào đó, nhờ có du lịch mà nhu cầu về nông nghiệp
tăng lên, các giá trị văn hóa có hướng kế thừa, nên có thể nói du lịch nông
thôn giúp cho việc gia tăng thu nhập . Nói cách khác, du lịch nông thôn là cơ
hội mở rộng kinh doanh ở khu vực nông thôn đó thông qua du lịch. Mặt khác,
một khi du lịch phát triển thành công tại địa phương thì cũng có thể phát sinh
các vấn đề thay đổi về mặt xã hội và môi trường ở địa phương đó. Vì thế, cần
phải cân nhắc từ phương diện xã hội và môi trường khi phát triển du lịch nông
thôn.
Có thể tóm tắt về khái niệm du lịch nông thôn như sau: Một trong những
định nghĩa phổ biến nhất về du lịch nông thôn được nhiều học giả trích dẫn là
của tác giả Bernard Lane (1994) đúc kết trong bài viết “Du lịch nông thôn là
gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, quyển 2, số 1-2, tại trang 14. Theo
đó, du lịch nông thôn với hình thức thuần túy nhất là loại hình du lịch:
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

17


- Tất cả các yếu tố nông thôn (đời sống, nghề truyền thống, cảnh quan
v.v) đều có thể trở thành tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn du
khách.
- Là hướng sinh kế mới cho vùng nông thôn.
- Có thể tạo công ăn việc làm mới cho phụ nữ và những người trẻ
khác.
- Có thể phát triển bằng cách kết hợp hài hòa tài nguyên khu vực

nông thôn (nông nghiệp và nghề truyền thống, di sản văn hóa v.v)
với du lịch.
1.3. Đặc điểm du lịch nông thôn
• Có nền tảng là nông nghiệp :
Du lịch nông thôn là một loại hình du lịch đưa du khách về với làng quê,
đến với không gian của thôn dã để thưởng thức những cảnh quan, hoạt động
sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp, đời sống của người nông
dân,…cùng với nhiều sản phẩm du lịch khác, du lịch nông thôn có điều kiện
phát triển dựa trên nông nghiệp. Đặc biệt nước ta là nước nông nghiệp lâu
đời, nông nghiệp chiếm một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, và
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Bên cạnh việc sản xuất nông
nghiệp thì nó còn được khai thác để phục vụ cho du lịch, nước ta có đủ điều
kiện để phát triển loại hình du lịch này.
• Mô hình du lịch nông thôn thay đổi theo thời gian, không gian
Khác với những mô hình du lịch khác, du lịch nông thôn tạo sức hút cho
du khách bởi sự dễ thay đổi. Ví dụ như khi đến với nông thôn vào mùa lũ các
bạn sẽ thấy các hoạt động nơi đây đều gắn với thuyền bè, khi hết lũ thì cảnh
quan nơi đây lại thay đổi với những cánh đồng lúa xanh mướt, những vườn
trái cây bạt ngàn, hoặc trồng các loại cây ăn trái khác nhau, có lúc là cả vườn
quýt hồng, có khi là cả vườn xoài xanh thẫm,… cảnh quan đa dạng, dễ thay
đổi nên thu hút được sự chú ý của du khách.

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

18


• Không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác nhưng sự cạnh tranh
trong ngành thì rất lớn
Điều này thể hiện rất rõ trong mối quan hệ giữa các hoạt đông du lịch do

du lịch nông thôn gắn liền với nhiều hoạt động và nhiều loại hình du lịch như
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, tham quan làng nghề,…Mối quan
hệ này là sự tương hỗ giữa các hoạt động du lịch, các loại hình này bổ sung
qua lại nhằm một mục đích là đáp ứng được nhu cầu của du khách, tuy nhiên
sự cạnh tranh trong ngành thì rất lớn, do điều kiện tự nhiên gần như tương
đồng trên một khu vực lãnh thổ, chỉ có một vài nét riêng biệt đối với một số
nơi nên sản phẩm du lịch bên cạnh cái riêng cũng có nhiều nét chung, từ đó
tạo ra sức cạnh tranh lớn đối với các vùng, còn quy mô nhỏ hơn là giữa các
chủ cơ sở trong một vùng với nhau…
• Loại hình du lịch nông thôn dễ phát sinh những hình thái biến tấu
Do đây là một loại hình tổng hợp, tập hợp của nhiều loại hình, hoạt động
du lịch nên nó không có nét riêng biệt, hay một loại sản phẩm đặc thù nào
hết, từ đó mà việc làm cho loại hình này trở nên phong phú, đa dạng hơn,biến
đổi nhanh là một điều không khó.
• Có tính liên ngành và liên vùng cao
Tính liên nghành như ta đã thấy đó là mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại
hình du lịch như du lịch miệt vườn, tham quan trang trại, tham quan làng nghề
truyền thống hay tìm hiểu văn hóa địa phương,...đều có thể kết hợp với du
lịch nông thôn. Còn tính liên vùng đó là sự kết hợp để mở rộng quy mô của
loại hình du lịch này, đối với những địa phương gần nhau thì loại hình du lịch
này rất thích hợp cho việc kết nối cùng phát triển, vì bên cạnh cái chung thì
mỗi địa phương sẽ có các sản phẩm du lịch riêng dễ dàng thu hút du khách và
tăng nguồn lợi cho các vùng.

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

19


• Du lịch nông thôn đòi hỏi cao về chất lượng môi trường

Không khí trong lành, yên tĩnh, thanh bình, thoáng mát : Đây là điểm nổi
bật của loại hình du lịch này, chính điều này đã làm cho nhiều du khách muốn
tìm tới làng quê, nông thôn để gần gũi với thiên nhiên.
• Du lịch nông thôn có tính tổng hợp và liên kết
Nhiều loại hình du lịch ở địa phương như tham quan cảnh đẹp, tham quan
di tích lịch sử ở địa phương, các cơ sản sản xuất đặc sản vùng, tham quan các
làng nghề truyền thống của vùng nông thôn đó, du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa của vùng,… đan xen với du lịch nông nghiệp.
• Đối tượng chủ yếu là khách đô thị
Loại hình này thu hút nhiều du khách khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là du
khách đến từ các thành thị, vì nhịp sống hối hả, tấp nập, môi trường nhiễm bị
ô nhiễm trầm trọng, không gian chặt hẹp, cùng với cách sống hời hợt trong
mối quan hệ thường ngày làm cho những người sống ở đô thị có nhu cầu tìm
đến nơi có môi trường sống với bầu không khí trong lành, yên tĩnh tránh xa
những tiếng ồn, không gian rộng lớn, thoải mái, cùng với sự thân thiện trong
lối sống của người dân quê.
• Chủ thể tham gia du lịch
Không chỉ có du khách, nhà cung ứng, hay một chủ sở hữu nào cả mà chủ
thể ở đây là bao gồm tất cả du khách, nhà cung ứng, chủ cơ sở, cả cộng đồng,
dân cư của vùng nông thôn này.
• Nhấn mạnh vai trò của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc quản lí, tổ
chức vì nếu chính quyền địa phương quản lí không tốt hoặc nhận thức của các
chủ thể tổ chức du lịch nông nghiệp không đầy đủ thì những xung đột về môi
trường và văn hóa giữa chủ thể tổ chức du lịch nông nghiệp, du khách với
cộng đồng dân cư địa phương sẽ phát sinh.

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

20



1.4. Nguyên tắc của du lịch nông thôn
Từ những đặc điểm trên, phát triển du lịch nông thôn phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
• Bảo đảm tính công bằng cho các chủ thể tham gia.
• Đem lại lợi ích cho người dân địa phương và phát huy nội lực ở từng
địa phương.
• Bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo vệ môi trường.
• Luôn đổi mới và tạo sự khác biệt.
• Tăng cường mối liên kết theo chiều dọc và chiều ngang để làm phong
phú thêm sản phẩm.
• Giữ gìn bản sắc, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng du khách.
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển loại hình du lịch nông thôn
Khái niệm du lịch nông thôn đã manh nha cùng với sự hình thành của
ngành đường sắt ở châu Âu. Tuy nhiên, cho mãi đến những năm đầu của thập
niên 80 thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới được xem là một loại hình du lịch
và phổ biến ở hầu hết các quốc gia ở châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Bun-gari, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển... Lúc bấy giờ, khái niệm du lịch nông thôn
được quan niệm tương đồng với các loại hình du lịch ở nông trại, du lịch di
sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn... Sự khác biệt về du lịch nông
thôn ở các quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển là ở chỗ: Tại các
quốc gia đang phát triển, người ta xem du lịch nông thôn là đa dạng hóa thu
nhập từ nông nghiệp, góp phần chống đói nghèo, phát huy sức mạnh nội lực
của cộng đồng, bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống và bảo vệ môi
trường. Vì vậy, du lịch nông thôn ở các nước này phát triển theo chiều rộng.
Còn ở các quốc gia phát triển thì loại hình du lịch này lại phát triển theo chiều
sâu mà nguyên nhân chính là do các khu vực nông thôn ngày càng bị thu hẹp
lại.
Ở Pháp, Bộ Du lịch đã phát triển đa dạng hóa các loại hình du lịch (như
du lịch bãi biển và du lịch nông thôn) để thu hút du khách nước ngoài. Trong

Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

21


thời gian tới, tại Pháp có khoảng 300 điểm ở các vùng nông thôn sẽ được lựa
chọn để thực hiện các dự án lắp đặt các thiết bị, phát triển các phương tiện
giao thông công cộng nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
Ở Trung Quốc, từ năm 1990, chính phủ đã tuyên bố một chương trình
du lịch nông thôn nhằm mục đích chống đói nghèo tại một số tỉnh như Vân
Nam, Quảng Đông... Các điểm du lịch tại những khu vực nông thôn rộng lớn
của Trung Quốc hằng năm tiếp đón 300 triệu khách du lịch, đạt doanh thu 40
tỉ NDT (5,13 tỉ USD). Theo các số liệu chính thức của Tổng cục Du lịch
Trung Quốc, 30 điểm du lịch nông thôn quanh Thượng Hải đã đón 3,91 triệu
khách du lịch trong năm 2006, tăng 86% so với năm 2005; hằng năm có
khoảng 60 triệu du khách từ khu vực thành thị chọn đến các vùng nông thôn
trong "3 tuần nghỉ vàng" vào tháng 5, tháng 10 và thời gian diễn ra Lễ hội
Mùa xuân.
Ở Nhật Bản, từ năm 1995, Bộ Nông Lâm Thủy sản đã thiết lập chương
trình nhà nghỉ nông thôn khắp trên đất nước. Các nhà nghỉ nông thôn này chủ
yếu do các nông hộ cá thể hay dựa vào trang trại. Du khách được phục vụ các
dịch vụ ăn nghỉ tại các nhà nghỉ nông thôn hoặc tham gia các hoạt động hằng
ngày ở đây như trồng trọt, gặt hái, câu cá...
Ở Hàn Quốc, du lịch nông thôn bắt đầu vào năm 1984 từ một dự án của
chính phủ nhằm tăng thu nhập cho nông dân. Nhiều làng quê Hàn Quốc trước
đây vốn nghèo nàn, nhờ chương trình này mà bộ mặt đã thay đổi hẳn, thu
nhập của nông dân tăng lên đáng kể.
Ở Thái Lan, từ lâu chính phủ đã có chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển du lịch nông thôn theo mô hình các trang trại hoặc các khu làng khép
kín, có đầy đủ các dịch vụ phục vụ du khách. Từ năm 1997, du lịch nông thôn

đã phát triển khá nhanh, thu hút nhiều du khách nội địa và quốc tế.
Ngoài ra, du lịch nông thôn còn có ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
như Mỹ, Ô-xtrây-li-a, Ca-na-đa, Lat-vi-a, Tây Ban Nha, In-đô-nê-xi-a, Nêpan, Ấn Độ... Đáng chú ý là Anh, Pháp, Đức và Áo là những quốc gia thống
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

22


trị thị trường du lịch nông thôn toàn cầu với hàng ngàn doanh nghiệp kinh
doanh loại hình du lịch này ở mỗi nước.
Do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên khác nhau, nên hình thức du
lịch nông thôn cũng khác nhau theo từng vùng, quốc gia, lãnh thổ. Chẳng hạn,
ở Ô-xtrây-li-a, du lịch nông thôn chủ yếu dựa vào các trang trại lớn; ở Nhật
Bản, hình thức du lịch chủ yếu là các nhà nghỉ thân thiện ở nông thôn; ở Hàn
Quốc, du lịch nông thôn được tổ chức theo các trang trại nhỏ; ở Đài Loan, du
lịch nông thôn được tổ chức theo nhóm sở thích của cộng đồng; Trung Quốc
và ấn Độ là những quốc gia có nhiều làng nên du lịch nông thôn được tổ chức
theo quy mô làng. Phát triển du lịch nông thôn sẽ góp phần bảo tồn di sản và
bảo vệ môi trường; giảm nghèo thông qua phát triển kinh kế nông thôn, phát
triển ngành, nghề; giúp phát triển du lịch sinh thái và các loại hình du lịch
khác; giáo dục, huấn luyện và tăng cường kỹ năng cho cộng đồng; tạo việc
làm cho phụ nữ và sử dụng sản phẩm địa phương, giúp phát triển nông nghiệp
sinh thái.
Tuy xuất hiện trước du lịch sinh thái, nhưng du lịch nông thôn ít được
biết đến, bởi sức ảnh hưởng của du lịch nông thôn bấy giờ chỉ ở mức độ các
hoạt động trong trang trại và được coi như là một nguồn thu nhập thêm của
các trang trại. Trong khi đó, du lịch sinh thái ra đời trong bối cảnh hình thành
những loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường. Du lịch sinh thái đã
thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên và của nhiều quốc
gia thế giới. Du lịch sinh thái phát triển mạnh đến mức trở thành một hiện

tượng của ngành du lịch. Không dừng lại ở đó, tiếp nối các loại hình du lịch
có trách nhiệm với môi trường là các loại hình du lịch có trách nhiệm với
cộng đồng ra đời, từ đó chúng ta có các khái niệm du lịch chống đói nghèo,
du lịch bản địa, du lịch cộng đồng... và khái niệm du lịch bền vững ra đời.
1.6. Các loại hình du lịch nông thôn
• Du lịch di sản (Heritage tourism)
Mô hình: Làng Đường Lâm, Hà Nội
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

23


Là du lịch bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trong làng (nhà cổ, đình
làng, miếu-đền, nhà thờ họ, bia đá) được truyền lại cho hậu thế và các hoạt
động của người xưa, để người bên ngoài có thể học tập, giao lưu. Thăm thú và
học tập về các di tích lịch sử, thăm các nhà cổ, lưu trú, ẩm thực tại nhà hàng
nông gia, hướng dẫn viên địa phương hướng dẫn du khách đi thăm làng v.v.
• Du lịch văn hóa (Cultural tourism)
Mô hình: Làng Bồ Dương, tỉnh Hải Dương
Du lịch sử dụng các đặc trưng văn hóa, nghi lễ, nghệ thuật truyền thống và
văn hóa phi vật thể độc đáo của làng. Tham quan các buổi trình diễn nghệ
thuật truyền thống, tour tham quan nguồn gốc văn hóa truyền thống, tham
quan và trải nghiệm các nghi lễ v.v
• Du lịch làng nghề truyền thống (Craft tourism)
Mô hình: Làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh Làng Phước Tích, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Du lịch trải nghiệm, giao lưu nghề truyền thống, nghề thủ công mỹ nghệ,
các tác phẩm nghệ thuật, nghề gốm v.v có nguồn gốc từ nông thôn. Trải
nghiệm nghề truyền thống, giao lưu với nghệ nhân, mua các sản phẩm nghề
truyền thống, tham gia tour đi tham quan nguồn gốc các sản phẩm nghề

truyền thống v.v.
• Du lịch cộng đồng (Community based tourism)
Mô hình: Làng Thanh Toàn, tỉnh Thừa Thiên Huế
Du lịch với thú vui hòa mình vào cuộc sống và người dân nông thôn, giao
lưu với họ. Trải nghiệm và giao lưu liên quan đến nghề truyền thống, nghề
nghiệp do người dân sinh sống trong làng kinh doanh, tour tiếp xúc đời sống
nông thôn, tour vận dụng môi trường tự nhiên trong làng v.v
• Du lịch sinh thái (Eco tourism)
Mô hình: Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Du lịch vận dụng các không gian tự nhiên như cảnh quan sông nước, cây
xanh, công viên, vườn cây ăn quả, nhà vườn. Tour khám phá môi trường thiên
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

24


nhiên như sông nước, phong cảnh, thăm và dùng thử tại các cơ sở chế biến
trái cây…
• Du lịch nông sinh học (Agro tourism)
Du lịch có các hoạt động nghề và cuộc sống tại các nông thôn. Các chương
trình trải nghiệm, học tập về nông nghiệp, dùng thử nông sản, giao lưu với
người dân làm nông nghiệp v.v.
• Du lịch dân tộc thiểu số (Ethno-tourism)
Mô hình: Làng dân tộc Cơ Tu huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Du lịch vận dụng đời sống và văn hóa của các dân tộc thiểu số. Lý giải đời
sống của người dân tộc thiểu số, trải nghiệm văn hóa dân tộc, tham gia các
buổi trình diễn, âm nhạc của người.
1.7. Các loại dịch vụ trong du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn đòi hỏi tạo ra các dịch vụ trên cơ sở sử dụng các tài
nguyên du lịch có ở nông thôn đó. Các loại dịch vụ du lịch nông thôn đang

được thực hiện tại Việt Nam bao gồm:
- Nhà hàng nông gia: Là dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân sử dụng
rau và các loại thực phẩm lấy tại nông thôn.
- Dịch vụ Homestay: Là dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, trải nghiệm
chính cuộc sống của họ.
- Trải nghiệm, mua sắm với nghề truyền thống: Quảng diễn cho du
khách xem các nghề thủ công truyền thống như nghề gốm, các loại
hình nghệ thuật dân gian v.v còn lưu lại tại làng, cung cấp dịch vụ
trải nghiệm hoặc bán cho du khách hàng lưu niệm.
- Trải nghiệm nông nghiệp: Dịch vụ trải nghiệm khi tham gia các hoạt
động nông nghiệp.
- Tour bơi thuyền, đi xe đạp: Là dịch vụ sử dụng cảnh quan của làng
(như sông nước, cảnh quan thiên nhiên) để làm hấp dẫn du khách.
- Tham quan, trải nghiệm các lễ tế, màn trình diễn truyền thống: Hát
múa tại các lễ hội, tổ chức các buổi trình diễn truyền thống.
Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại trang trại Đồng Quê Ba Vỉ - Hà Nội

25


×