BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
ĐỖ THỊ QUYẾN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đàm Văn Huệ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐỖ THỊ QUYẾN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................... 6
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp. ........................... 6
1.1.1. Doanh Nghiệp. ....................................................................................... 6
1.1.2 Tài chính doanh nghiệp. .......................................................................... 9
1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 10
1.2.2 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................ 10
1.2.3 Nội dung công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ................................. 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ...... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TƯ 1 ................................................... 20
2.1 Khái quát về Công ty TNHH MTV dược phẩm tư 1 ................................ 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Dược
phẩm TƯ 1 ..................................................................................................... 20
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH MTV Dược
phẩm TƯ1. ..................................................................................................... 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1 .................. 22
2.1.4 Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính của
Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1 .......................................................... 23
2.1.5 Quyền và nghĩa vụ tài chính trong hoạt động kinh doanh ...................... 31
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH MTV dược
phẩm tư 1.......................................................................................................... 32
2.2.1 Lập kế hoạch kinh doanh ....................................................................... 32
2.2.2. Đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư ............................................. 34
2.2.3. Xác định nhu cầu và huy động vốn kinh doanh .................................... 36
2.2.4. Công tác quản lý tài sản ........................................................................ 40
2.2.5. Công tác quản lý doanh thu và chi phí ................................................. 48
2.2.6. Công tác phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ .................. 52
2.2.7. Công tác kế hoạch hoá tài chính, chế độ kế toán thống kê và kiểm toán ........ 56
2.2.8. Công tác kiểm tra, kiểm soát và phân tích tài chính. ............................ 57
2.3 Đánh giá công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH MTV dược phẩm tư 1 . 58
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TƯ 1 TRONG THỜI
GIAN TỚI ............................................................................................................ 64
3.1. Định hướng và các mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty
TNHH MTV dược phẩm tư 1 .......................................................................... 64
3.1.1 Định hướng phát triển ............................................................................ 64
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 64
3.1.3 Các mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV
Dược phẩm TƯ1 ............................................................................................ 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty TNHH MTV dược phẩm tư 1... 66
3.2.1 Các giải pháp về tổ chức và nhân lực ..................................................... 66
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn.................. 68
3.2.3 Các giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn ...................................... 71
3.2.4 Quản lý chi phí chặt chẽ và linh hoạt .................................................... 76
3.2.5 Chú trọng thực hiện các công tác kế hoạch hoá tài chính ngắn hạn ........ 78
3.2.6. Quản lý tốt quỹ tiền lương, trả lương gắn với hiệu quả lao động ........... 79
3.2.7 Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện việc kiểm tra, giám sát
và quản lý tài chính đối với các đơn vị phụ thuộc. .......................................... 79
3.3 Một số kiến nghị ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
ĐT
: Đầu tư
LN
: Lợi nhuận
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSLĐ
: Tài sản lưu động
VCĐ
: Vốn cố định
VLĐ
: Vốn lưu động
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Bảng:
Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010-2013 ........................................... 27
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2010-2013 ........................ 28
Bảng 2.3 : Bảng vốn tự bổ sung năm 2012, 2013 ................................................... 37
Bảng 2.4: Bảng TS lưu động và đầu tư ngắn hạn ................................................... 41
Bảng 2.5: Bảng trích khấu hao TSCD .................................................................... 44
Bảng 2.6: Sơ đồ quản lý mua sắm TSCĐ ............................................................... 47
Bảng 2.7. Bảng tốc độ tăng trưởng Doanh thu 2011-2013 ..................................... 49
Bảng 2.8. Bảng tốc độ tăng giảm chi phí năm 2011-2013 ...................................... 51
Bảng 2.9. Bảng lợi nhuận năm 2012, 2013: ........................................................... 53
Bảng 2.10. Bảng phân phối lợi nhuận qua 2 năm 2012, 2013:................................ 55
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010-2013 .............................. 70
Bảng 3.2: Hệ số vòng quay phải thu khách hàng.................................................... 73
Bảng 3.3: Lưu đồ quản lý và mua sắm tài sản cố định ........................................... 75
Bảng 3.4: Hướng dẫn hồ sơ đi kèm đề nghị thanh toán chi phí .............................. 77
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tình hình doanh thu các năm 2010 đến 2013 ..................................... 29
Biểu đồ 2.2: Tình hình lợi nhuận các năm 2010 đến năm 2013 .............................. 30
Biểu đồ 2.3: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước các năm 2010 đến 2013 .............. 31
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1 .......................... 22
MỞ ĐẦU
Bên cạnh hoạt động kinh doanh được xem như là hoạt động chính và nền
tảng của mỗi doanh nghiệp, thì công tác quản lý tài chính sẽ đánh giá và giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh đó, đồng thời dự góp phần dự đoán và hạn chế rủi
ro tài chính trong tương lai, nhằm mục đích tăng khả năng sinh lời của vốn, sử
dụng hiệu quả các tài sản của doanh nghiệp, hạn chế rủi ro trong tương lai.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên dược phẩm trung ương
một tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, còn nhiều yếu kém trong công tác
quản lý tài chính nói chung và trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
hang năm, đặc biệt cấp thiết khi công ty thay đổi hình thức sở hữu thành
TNHH MTV. Vì vậy, trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn và cạnh
tranh cao hiện nay, Công ty cần có cái nhìn và đánh giá tổng quát về công tác
quản lý tài chính, mặt mạnh và hạn chế để kịp thời có biện pháp cải thiện và
nâng cao chất lượng các nghiệp vụ quản lý tài chính.
Đây không phải là vấn đề riêng trong DN này mà là vấn đề cấp thiết của
mỗi doanh nghiệp khi hội nhập kinh tế quốc tế có tính cạnh tranh cao hiện nay,
đặc biệt khi doanh nghiệp giảm vốn Nhà nước, độc lập và tự chủ hơn trong vấn
đề hiệu quả kinh doanh, không còn được Nhà nước bảo hộ độc quyền.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào cũng cần có một thành phần
kinh tế giữ vai trò chủ đạo nhằm định hướng toàn bộ nền kinh tế đi theo định
hướng nhất định.
Cộng đồng các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị
trường của nước ta hiện nay được chia làm ba nhóm lĩnh vực chính, đó là
nhóm doanh nghiệp Nhà nước, nhóm ngoài Nhà nước và nhóm doanh nghiệp
có vốn FDI.
1
Về cơ bản, tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường
bình đẳng, cùng chung hành lang pháp lý dần dần phù hợp thông lệ quốc tế,
rõ nhất là Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Các thành phần kinh tế hoạt
động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường
và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên chỉ với một thành phần kinh tế Nhà nước đủ
mạnh, chúng ta mới có điều kiện thực tế thực hiện vai trò điều hành và điều
tiết nền kinh tế theo định hướng XHCN. Và cũng chỉ như thế chúng ta mới có
thể giảm thiểu hay kiềm chế trong những liều lượng hợp lý các hiệu ứng tiêu
cực tất yếu của cơ chế thị trường, nhằm thực hiện đúng lộ trình mà Đảng, Nhà
nước và chính phủ đề ra cho công cuộc xây dựng một xã hội XHCN công
bằng, dân chủ, văn minh với mức sống ngày càng được cải thiện của người
dân lao động
Đại diện cho thành phần kinh tế Nhà nước là doanh nghiệp Nhà nước
những doanh nghiệp này chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, giữ tỷ trọng
lớn trong xuất khẩu, thu nộp ngân sách, hợp tác đầu tư với nước ngoài, đảm bảo
được các dịch vụ công ích, phục vụ tốt các hoạt động an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước nói chung và các tổng công ty nói riêng chưa cao, năng lực cạnh tranh
thấp, chưa tương xứng với vị trí và sự đầu tư của ngân sách, tình trạng lãng
phí, thất thoát vốn Nhà nước xảy ra ở nhiều nơi. Nguyên nhân chính là do
công tác quản lý tài chính còn chưa chặt chẽ, chồng chéo, yếu kém.
2
Trong xu thế hội nhập kinh tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đặt ra yêu cầu rất cao về năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp, cả thuộc thành phần quốc doanh
cũng như thuộc các hình thức sở hữu khác cần có sự cải biến mạnh mẽ từ cơ
chế chính sách đến quy trình và phương pháp tổ chức thực hiện công tác quản
lý, trong một cơ cấu nền kinh tế thích ứng hơn đối với cơ chế thị trường hiện
tại. Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải nắm bắt một cách chuẩn xác và
kịp thời nhất thực trạng của nền kinh tế cũng như hoạt động của các doanh
nghiệp để có các biện pháp giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hoàn thành
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh, khuyến khích động viên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời những yếu kém. Trong những
biện pháp đó doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác quản lý tài chính là
một nội dung quan trọng hàng đầu.
Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1, là một đơn vị thành viên của
Tổng công ty Dược Việt nam trực thuộc Bộ Y tế hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp Nhà nước. Trong những năm qua Công ty không ngừng lớn
mạnh và là nhà cung ứng chủ lực hàng đầu của Việt nam về thuốc chữa bệnh
cho nhân dân cả nước…Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của
nền kinh tế thị trường và sự suy thoái kinh tế thế giới với tinh thần trách
nhiệm của một cán bộ làm việc tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1,
luôn quan tâm đến sự phát triển của Công ty và mong muốn giúp công ty phát
huy các thế mạnh sẵn có, những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn
tại, khó khăn về mặt quản lý tài chính, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm
TƯ1” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp, hy vọng đề tài này sẽ đóng góp phần
3
nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV
Dược phẩm TƯ1 trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề lý thuyết về quản lý tài chính doanh nghiệp, phân
tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Dược
phẩm TƯ1 từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và thực
trạng hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1;
thông qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính của Công ty .
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn giới hạn trong phạm vi công
tác quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1 từ năm 2011
đến năm 2013 và định hướng đến năm 2018 .
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin, phương pháp thống kê là thu thập số liệu thứ cấp kết hợp với
phỏng vấn, điều tra. Trong phân tích nghiệp vụ có sử dụng phương pháp phân
tích theo mô hình, phân tích định tính và phân tích định lượng, dựa trên
những vấn đề lý thuyết về công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp
Nhà nước, luận văn đưa ra những nội dung cơ bản của công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Dược
phẩm như: công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý chi phí, doanh thu, phân
phối thu nhập, kiểm tra giám sát và phân tích tài chính…
4
Thông qua bản luận văn này giúp chỉ ra những bất cập trong công tác
quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TƯ1 và đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Dược phẩm TƯ1.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TƯ 1
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TƯ 1 TRONG
THỜI GIAN TỚI
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp cần được hiểu và nắm bắt các
tiêu chí cơ bản để hiểu về hai khái niệm trên. Từ đó, mỗi công ty sẽ xây dựng
được tiêu thức cơ bản phù hợp trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản
lý tài chính doanh nghiệp nói riêng.
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Doanh Nghiệp.
Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công
ty có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận
Phân loại
Những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nói chung
- Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu
xã hội.
- Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Hệ thống tổ chức và phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp
cũng như giữa doanh nghiệp với bên ngoài được chi phối chủ yếu bởi các mối
6
quan hệ kinh tế theo những khuôn khổ luật pháp nhất định. Sự ra đời của các
doanh nghiệp là kết quả của việc phát triển nền kinh tế thị trường và phân
công lao động xã hội. Đồng thời, sự phát triển của các doanh nghiệp cũng
đóng góp tích cực vào việc đẩy mạnh sự phân công lao động và nâng cao hiệu
quả kinh tế cho các hoạt động sản xuất của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội.
Căn cứ vào bản chất kinh tế của chủ sở hữu thì sẽ có 3 loại hình doanh
nghiệp: DN tư nhân, DN hợp danh và DN trách nhiệm hữu hạn.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm gồm: DN cso chế độ trách nhiệm vô
hạn và DN cso chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Căn cứ vào hình thức pháp lý DN bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp Nhà nước (State Corporation) là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do nhà nước giao.
Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ thường đầu tư thành lập những
doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành chậm thu hồi vốn, những lĩnh vực
mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không muốn hoạt
động, nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của nền kinh tế. Trong một số
trường hợp, có những DNNN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì
mục đích chung của nền kinh tế.
Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các
thành viên góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình
hoạt động, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm
vốn. Loại hình doanh nghiệp này rất dễ tăng vốn chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu
trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Các chính sách, chiến lược
7
kinh doanh do các chủ sở hữu quyết định. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế được
phân phối theo sự quyết định của các thành viên chủ sở hữu doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm là một loại công ty có ít nhất hai thành viên góp
vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp
của mình. Các phần vốn góp có thể không bằng nhau. Khi muốn tăng thêm
vốn chủ sở hữu, công ty có thể kết nạp thêm thành viên mới. Việc phân phối
lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên.
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không
thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ số tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ luật pháp, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do
kinh doanh và chủ động trong mọi mặt của công ty, doanh nghiệp tư nhân
không được quyền phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào để tăng vốn.
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này tương đối
hạn hẹp, nó thường thích hợp với quy mô nhỏ.
Phần lợi nhuận sau thuế thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của chủ
doanh nghiệp. Về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm
vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành
lập ở Việt Nam, do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ
vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận, có tư cách
pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy chế của
công ty trách nhiệm hữu hạn và tuân theo quy định của pháp luật Việt nam.
Loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm: phần vốn góp của bên nước
ngoài vào vốn pháp định không hạn chế ở mức tối đa nhưng lại hạn chế ở
mức tối thiểu, tức là không được thấp hơn 30% vốn pháp định, trừ những
trường hợp do chính phủ quy định. Các bên trong loại hình doanh nghiệp này
8
có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình, nhưng phải ưu tiên
chuyển nhượng cho các bên liên doanh.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thường
thấp hơn khu vực tư nhân. Song, loại hình doanh nghiệp này giữ vị trí đặc biệt
quan trọng đối với nền kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ và sự
vận động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp.
Xét về mặt bản chất: Tài chính doanh nghịêp phản ánh các mối quan hệ
kinh tế gắn liền với việc phân phối dưới hình thái giá trị để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính là hệ thống các khâu tài chính và mối quan hệ giữa
chúng. Các đặc trưng cơ bản của một khâu tài chính là:
- Nơi tích tụ, tập trung các nguồn lực tài chính nhất định
- Có đặc điểm đồng nhất về mối quan hệ tài chính nhất định
- Có một chủ thể phân phối và sử dụng các nguồn lực
Tài chính doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính:
- Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính
- Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ cở, nền tảng của hệ thống tài chính
(doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra giá trị mới cho xã hội, nguồn tài chính
được tạo ra ở doanh nghiệp là nguồn tài chính nguyên thuỷ để tạo lập nguồn
tài chính ở các khâu tài chính khác).
9
1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá
trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, đảm bảo nguồn vốn đầy đủ và kịp thời. Ngày nay, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn, thị trường tài chính, tài chính doanh
nghiệp càng thể hiện rõ nét vai trò của mình.
- Tổ chức, sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng
thu hồi vốn và khả năng sinh lời. Việc huy động và sử dụng tiết kiệm vốn giúp
doanh nghiệp thu lời tối đa, giảm, tránh công nợ xấu, công nợ khó đòi. Sử dụng
vốn hợp lý, hiệu quả còn là đòn bẩy quan trọng để phân phối lợi nhuận hợp lý,
qua đó người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ quá trình kinh doanh
Thông qua tình hình thu, chi, trích lập, phân phối, hạch toán kế toán, tài
chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát được
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
10
1.2.3 Nội dung công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp có các nội dung sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và các kế hoạch kinh doanh:
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản chất
kinh tế là những hoạt động đầu tư nhằm mục đích kiếm lời. Là quá trình sử dụng
các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong một khoảng thời
gian xác định nhằm mục đích thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Các dự án
đầu tư thường có đặc trưng cơ bản là số vốn bỏ ra ban đầu tương đối lớn, thời
gian thu hồi vốn tương đối dài và vì vậy chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong
doanh nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần
phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là xem xét, cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra và rủi ro có thể gặp phải, khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận khi thực
hiện dự án. Việc phân tích, đánh giá nhằm lựa chọn các dự án tối ưu, các dự
án có mức sinh lời cao. Trên cơ sở đó, tìm ra định hướng phát triển doanh
nghiệp. Khi bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú trọng tới việc tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh tế trước mắt
và lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn (còn gọi là nguồn lực tài chính) được biểu hiện dưới 2 dạng:
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
Nguồn lực tài chính hữu hình biểu hiện dưới 2 hình thức: hiện vật và
giá trị. Dưới hình thức hiện vật, vốn bao gồm máy móc thiết bị nhà xưởng,
nguyên vật liệu, hàng hoá… là nhân tố đầu vào hay kết quả đầu ra của doanh
nghiệp hay tài sản tài chính (như cổ phiếu, trái phiếu). Dưới hình thức giá trị,
vốn được là tiền mặt, tiền bút toán, tiền điện tử.
11
Nguồn lực tài chính vô hình tồn tại dưới dạng những sản phẩm tri thức
như: bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, dữ liệu, thông tin…
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là
làm tăng thêm giá trị doanh nghiệp. Đối với việc quản lý vốn và quản lý tài
chính, trọng tâm cần đề cập là các hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng
qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn.
Doanh nghiệp có thể thực hiện việc huy động vốn kinh doanh từ nhiều
nguồn khác nhau như vốn đầu tư ban đầu, vốn tín dụng dài hạn, vốn huy động
bổ sung bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu, từ nguồn lợi nhuận để lại để tái
đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách tài trợ và các nguồn tài
trợ nội bộ khác bằng rất nhiều các hình thức cụ thể và đa dạng. Mỗi nguồn vốn
trên có ưu điểm, nhược điểm, chi phí sử dụng khác nhau.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có phát huy được tối đa hiệu quả của
nó hay không, không chỉ phụ thuộc vào cơ chế huy động, tạo lập nguồn vốn mà
còn phụ thuộc không nhỏ vào cơ chế sử dụng chúng. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng được cơ chế sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ nguồn vốn, các quỹ do doanh
nghiệp quản lý để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,
đảm bảo hoạt động có hiệu quả, vốn được bảo toàn và phát triển, đảm bảo hài
hoà lợi ích của chủ sở hữu vốn, chủ nợ, khách hàng, người lao động theo đúng
cam kết.
Sử dụng vốn có hiệu quả ngoài việc thực hiện đúng quy trình đầu tư
xây dựng, bảo dưỡng, sử dụng tài sản và các quy trình quản lý tài chính khác
12
của Nhà nuớc quy định, doanh nghiệp còn phải đảm nguồn vốn không thất
thoát, đem lại lợi ích kinh tế và xã hội.
Quản lý tài chính doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản chi
tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tìm các biện pháp
lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình
thực hiện các hoạt động kinh doanh để có doanh thu. Bởi vậy, khả năng quản
lý chi phí, tiết kiệm chi phí luôn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, tiền trả công cho người lao động,
tiền thuê dịch vụ... Do vậy, có thể hiểu chi phí kinh doanh của một doanh
nghiệp là toàn bộ các hao phí về hiện vật và sức lao động được biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất
định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để quản lý và thực hiện quá trình sản xuất tiêu thụ
sản phẩm kinh doanh chính thường xuyên. Ngoài ra trong một số các hoạt động
không thường xuyên khác của doanh nghiệp có thể còn có các loại chi phí như
chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Chi phí hoạt động tài
chính bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí dịch vụ cho thuê tài sản, chi
phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán. Chi phí hoạt động bất thường bao
gồm chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và
các chi phí bất thường khác. Ngoài ra khi xem xét trên góc độ tài chính, giá vốn
và một số khoản thuế cũng được coi là chi phí của doanh nghiệp.
13
Mục tiêu của công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp là tiết kiệm
chi phí đồng thời đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu của các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để thực hiện mục tiêu này, người ta thực hiện các công việc như
phân loại chi phí, tính giá thành, xây dựng kế hoạch chi phí và áp dụng các hệ
thống định mức ...
Chi phí hoạt động kinh doanh chính là khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn, có tác động nhiều đến hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả
tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, kiểm tra và phân tích
quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều biện pháp cụ thể để thực hiện việc quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Nhưng cơ sở để
các doanh nghiệp để có thể triển khai thực hiện tốt các biện pháp này là phải
có chiến lược kinh doanh đúng và đội ngũ cán bộ công viên có trình độ và ý
thức lao động cao.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp.
* Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây:
Doanh nghiệp phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích giữa
Nhà nuớc, doanh nghiệp và công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa vụ với
Nhà nước theo pháp luật (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp)
Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết
các nhu cầu sản xuất – kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi
ích của các thành viên trong đơn vị mình.
14
* Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận của Công ty
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trả các khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng,
phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ chưa được trừ khi xác định
thuế thu nhập phải nộp.
+ Trừ các khoản lỗ không được trừ vào thu nhập trước thuế.
+ Trích lập các quỹ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
+ Chia lãi cho các đối tác liên doanh liên kết hoặc chia lãi cổ phần.
+ Phần còn lại trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ
đầu tư phát triển, quỹ thưởng ban điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Thông qua quá trình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, sau khi lên báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá, phân tích tình hình tài chính nhằm tìm ra những điểm yếu,
điểm mạnh, mặt đã làm được và những hạn chế, yếu kém trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài
chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các
giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế
hoạch tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, kế hoạch hoá tài chính rất được coi trọng, nó như
hành lang, và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
15
Nội dung của kế hoạch hoá tài chính là hoạt động để hình thành nên
những dự định tổ chức nguồn vốn trên cơ sở dự đoán quy mô số lượng vốn
cần thiết, lựa chọn nguồn vốn cũng như quy mô thích hợp của từng nguồn vốn
và tổ chức sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao.
Kế hoạch hoá tài chính là một quá trình gồm nhiều khâu: phân tích tình
hình tài chính kỳ báo cáo, dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành
kế hoạch.
Yêu cầu của kế hoạch hoá tài chính là phải toàn diện, đồng bộ, những
kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phải bao trùm mỗi mặt hoạt động tài
chính trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan như giá
cả, tiếp thị, đầu tư, mở rộng sản xuất…của doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp chịu sự tác động của các nhân tố sau:
- Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức tổ chức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở
nước ta hiện có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Hộ kinh doanh cá thể
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, có đặc điểm, quy mô, hình thức
sở hữu khác nhau, đòi hỏi có các cách quản lý tài chính khác nhau.
Doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc
một phần vốn điều lệ ban đầu, quy chế quản lý vốn, quản lý tài chính, phân
phối lợi nhuận được thực hiện theo quy định của pháp luật. Có những quy
16
định giống với các loại hình doanh nghiệp khác, nhưng có những quy định
điều chỉnh riêng cho các doanh nghiệp nhà nước, nhất là quy định phân phối
lợi nhuận sau thuế.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý tài chính.
Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và mục
đích sử dụng nguồn vốn khác nhau, kéo theo ảnh hưởng đến tình hình thu,
chi, đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp.
Tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh cũng khác nhau giữa các ngành khác
nhau, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các lực lượng bên
trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, trong đó có tác động không nhỏ đến công tác quản lý tài chính. Các
tác nhân của môi trường bao gồm:
+ Môi trường kinh tế: Bao gồm môi trường chính trị, các yếu tố về sự
ổn định kinh tế, sức mua, sự ổn định giá cả tiền tệ, sự thay đổi hay ổn định
của mức thu nhập, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Môi trường chính trị bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của
Nhà nuớc cũng như sự ổn định chung của quốc gia và các mối quan hệ chính
trị quốc tế. Các yếu tố này ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính một cách
sâu sắc.
Sự ổn định của nền kinh tế: Sự biến động hay ổn định của nền kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vốn kinh doanh. Những biến động của
nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro, ảnh hưởng đến chi phí, kết quả hoạt
động kinh doanh. Ví dụ nền kinh tế không ổn định, lạm phát kéo dài, chi phí
17
sử dụng vốn cao, các yếu tố đầu vào cũng cao, ảnh hưởng xấu đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ hợp lý, doanh thu
tăng lên sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản
khác. Khi đó nhu cầu vốn tăng lên do doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Giá cả ảnh hưởng đến đầu ra, đầu vào nên ảnh hưởng đến hầu hết các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế, hầu hết các hoạt động tài chính bị ảnh
hưởng bởi lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Mỗi doanh nghiệp phải theo dõi sự biến động của các yếu tố để phân
tích, dự đoán và tiến hành các biện pháp đối phó.
+ Ảnh hưởng của sự cạnh tranh và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ
Cạnh tranh là sự cung ứng cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ hay các
sản phẩm, dịch vụ thay thế và có thế lực tương đối lớn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào, cả khi độc quyền vẫn có một hay nhiều
đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh khiến doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng luôn phải tìm cách hạ giá thành hay tăng chất lượng sản
phẩm. Theo đó, công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước
cũng phải được quản lý chặt chẽ, đúng chế độ đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả
để tổi thiểu hoá chi phí và giá thành, tối đa hoá lợi nhuận.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật là khiến doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến
kỹ thuật, công nghệ, tìm cách hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm. Điều đó
có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sự
cạnh tranh các mặt hàng, ngành hàng cùng loại hay thay thế khiến doanh nghiệp
phải năng động, cải tiến không ngừng. Điều này có thể ảnh hưởng đến các dự án
đầu tư và chi phí của chúng, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh, qua đó ảnh
hưởng đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động của các nguồn
lực tài chính trong doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả
18
sử dụng, sinh lời của các tài sản. Chính vì vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp
sẽ là khâu quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp, giúp xác định
nguồn vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giám sát quá trình sử
dụng và quản lý tài sản hiệu quả và tiết kiệm. Thông qua đó, phân phối lợi
nhuận hợp lý và hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật. Quản lý tài
chính là quá trình đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư hiệu quả, xác định nhu
cầu vốn và huy động vốn, giám sát sử dụng hiệu quả. Công tác quản lý tài
chính trong đó quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng. Doanh nghiệp cần xác
định các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tài chính và quản lý tài chính trong
doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh, môi trường chính trị pháp lý và
các điều kiện nội tại trong công ty,... Từ đó, doanh nghiệp có chính sách và
biện pháp họp lý cho công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả.
19