LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS.Đặng Xuân Thọ, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt
nghiệp.
Bên cạnh đó Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô trong khoa
Công nghệ thông tin, Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm của mình tới những bạn sinh viên khóa sau và hơn là
thành công trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.1.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
Công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa
tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với
nhau. Công nghệ thông tin đến với từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa
học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học….Không có lĩnh vực nào, không
có nơi nào không có mặt của công nghệ thông tin. ứng dụng và phát triển Công
nghệ thông tin là mục tiêu lớn mà Đảng và nhà nước chú trọng trong quá trình thúc
đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và bền vững từng bước hiện đại hóa hiện
đại hoá các ngành kinh tế.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong lao động và sản xuất là một yêu
cầu bước thiết giúp tăng cường năng lực quản lí của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với xu hướng hội
nhập. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cửa hàng siêu thị có mặt ở khắp mọi nơi và
phát triển không ngừng.Nhưng việc quản lí bán hàng là công việc tốn rất nhiều thời
gian công sức đòi hỏi bộ phận quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức
tạp.Nhưng chưa được quan tâm đúng mức còn rất nhiều các doanh nghiệp vẫn ấp
dụng phương phát quản lí thủ công tốn nhiều công sức cũng như chi phí nhưng hiệu
quả quản lí không cao chưa đáp ứng được nhu cầu công việc gây lãng phí nhưng
hiệu quả quản lí không cao.
Nhận thấy nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí là vô
cùng bức thiết. Do đó, Tôi đã quyết định “Xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán
lẻ ứng dụng cho siêu thi”.
5
1.1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ việc quản lý các thông tin cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… tự động hóa quy trình quản lý hàng hóa, vật
tư giảm chi phí nhân công, tăng độ chính xác của các đơn hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng đến cho khách hàng. Nó được phát triển với mục đích đáp ứng kịp thời
mọi chức năng từ khâu nhập, xuất, kiểm kê, quản lý sắp xếp hàng hóa, doanh thu,
quản lý đơn đặt hàng... nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán hàng ứng dụng cho siêu thị, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.2.2. Nội dung của đề tài:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lí bán hàng.
- Xây dựng phần mềm bán hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Phương pháp quan sát khoa học:
Quan sát hệ thống bán lẻ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu thập thông
tin.
1.3.2 Phương pháp điều tra:
Khảo sát một số hệ thống bán hàng từ đó tìm ra các đặc điểm yêu cầu của
một hệ thống bán lẻ.
1.3.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan.Sau đó tổng hợp những phân
tích này và đưa ra cách giải xây dựng hệ thống.
6
1.3.4 Phương pháp mô hình hóa
Mô hình hóa các chức năng yêu cầu của hệ thống bán lẻ sử dụng Use case
trên bộ công cụ Rational Rose.
7
1. 4. Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu về hệ thống bán hàng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tìm hiểu về kiến thức nền tảng về công nghệ .NET Framework.
- Ngôn ngữ lập trình C#. Sau đó xây dựng phần mềm quản lí bán hàng.
1.5 Lựa chọn công cụ để xây dựng hệ thống:
1.5.1 Phần mềm phân tích thiết kế hệ thống Rational Rose
Tôi chọn Rational Rose là phần mềm để phân tích thiết kế hệ thống bởi lẽ nó
là một công cụ lập mô hình trực quan mạnh trợ giúp phântích và thiết kế các hệ
thống các chức năng của phần mềm hướng đối tượng. Nó được dùng để lập mô hình
hệ thống trước khi viết chương trình quá đó giúp cho lập trình viên có thể nắm rõ
các chức năng của hệ thống, Bên cạnh đó mô hình phân tích này giúp lập trình viên
phát hiện những thiếu sót về thiết kế trước khi bắt đầu công việc của mình.
1.5.2 Ngôn ngữ lập trình C#.
C# Là ngôn ngữ lập trình phần mềm hướng đối tượng đang được đa số lập
trình viên phần mềm sử dụng. Bởi lẽ, Đây là ngôn ngữ lập trình được thiết kế cho
một nền tảng mạnh – một công nghệ hàng đầu là .NET, nó có được sự mạnh mẽ và
thống nhất trong đặc tính hướng đối tượng của mình, nó có được sự mềm dẻo và
thân thiện với những từ khóa dành riêng rất thân thuộc với ngôn ngữ tự nhiên, nó có
những kiểu dữ liệu và những cấu trúc lệnh căn bản nhất để bạn áp dụng. Tôi Chọn
C# bởi lẽ:
- C# là ngôn ngữ đơn giản.
- C# là ngôn ngữ hiện đại.
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng.
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo.
- C# là ngôn ngữ có ít từ khóa.
- C# đã trở nên phổ biến và có cộng đồng phát triển mạnh.
8
1.5.3 Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (Microsoft SQL Sever 2008).
Đối với một phần mềm quản lí việc xây dựng cơ sở dữ liệu và chọn hệ quản
trị cơ sở dữ liệu phù hợp là vô cùng quan trọng. Trong những hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phổ biến hiện nay để phát triển phần mềm: Microsoft Acess,Microsoft SQL
Sever,Oracle.
-
Hệ quản trị Microsoft Acess là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu dễ sử dụng song khả
năng lưu trữ, số bản ghi không đáp ứng được cho hệ thống quản lí bán hàng.
-
Hệ quản trị Oralce có nhiều ưu điểm song với hệ thống quản lí bán hàng thì gây
lãng phí dung lượng, chiến dung lượng bộ nhớ gây lãng phí tài nguyên máy.
Do đó Tôi chọn Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Sever 2008 bởi
nhưng lí do sau:
- SQL Server 2008 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lí tốt với lượng dữ liệu
lớn cho phép sử dụng mô hình Client- Sever.
- SQL Server tiện dụng trong việc phân tán cơ sở dữ liệu, Tra cứu thông tin
nhanh.
- SQL Sever là hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán hỗ trợ quản lí xử lí đồng
nhất, bảo mật dữ liệu, Có thế triên khai trên các hệ điều hành thông dụng trong xã
hội như Window XP, Window Vista, Window7, Window 8, Window Sever.
9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Bài toán xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
2.1.1 Bài toán xây dựng hệ thống quản lý bán hàng.
Quản lý bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là công việc quan
trọng, đòi hỏi bộ phận Quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp,Ở các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hệ thống bán hàng cũng đang phát triển với rất nhiều mặt
hàng với số lượng lớn với cách quản lí thông thường sẽ tốn rất nhiều thời gian và
công sức, dễ phát sinh nhầm lẫn và tốn khá nhiều chi phí.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho công
tác quản lý bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin về hàng hóa, vật tư,
thông tin khách hàng,... một cách chính xác và kịp thời. Từ đó người quản lý có thể
đưa ra các sách lược đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Đặc tả đề tài:
Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ việc quản lý các thông tin cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… tự động hóa quy trình quản lý hàng hóa, vật
tư giảm chi phí nhân công, tăng độ chính xác của các đơn hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng đến cho khách hàng. Nó được phát triển với mục đích đáp ứng kịp thời
mọi chức năng từ khâu nhập, xuất, quản lý hàng hóa, doanh thu, quản lý đơn hàng...
nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ phận quản lý của cửa hàng: quản lí cửa hàng có toàn quyền quản lý hệ
thống, quản lí thông tin nhân viên, quản lí thông tin cửa hàng: quản lí thông tin
hàng hóa, thông tin khách hàng, nhà cung cấp, quản lí nhập xuất kho, quản lí doanh
thu, lập và in ấn các phiếu, hóa đơn …
Nhân viên kho: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng cũng như số lượng
hàng hóa nếu đảm bảo thì sẽ nhập, xuất kho theo phiếu nhập xuất kho mà nhà quản
lí lập.
10
Nhân viên bán hàng: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng hóa trước
khi lập hóa đơn cho khách. Sau hàng hóa đảm bảo chất lượng thì lập hóa đơn và
thanh toán cho khách hàng tại cửa hàng.
Mỗi một loại hàng mà công ty được phép kinh doanh thường gồm nhiều mặt
hàng.Mỗi mặt hàng thì thuộc một nhóm hàng, mỗi nhóm hàng thuộc một ngành
hàng. Mỗi một mặt hàng được nhận biết thông qua tên hàng, đơn vị tính, giá và
được gán cho một mã số được gọi là mã hàng để tiện việc quản lí. Người quản lí
ngoài việc nắm bắt thị trường còn phải theo dõi tình hình mua bán của công ty để
kinh doanh hiệu quả. Khi cửa hàng mua hàng về Người quản lí phải lập hóa đơn
nhập kho cho nhà cung cấp, nhà cung cấp sử dụng hóa đơn này để làm thủ tục nhập
hàng vào kho với quản lí kho. Quản lí kho sẽ kiểm tra số lượng hàng, chất lượng
hàng rồi in phiếu nhập xuất cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp sử dụng phiếu này để
thanh toán tiền với nhà quản lí.
Mỗi lần nhập kho một hóa đơn nhập được lập. Mỗi hóa đơn nhập chỉ giải
quyết cho việc nhập 1 mặt hàng từ một nhà cung cấp và do một nhân viên lập và
chịu trách nhiệm kiểm tra về số lượng và chất lượng hàng nhập về. Trên phiếu nhập
có ghi rõ mã số và tên của nhà cung cấp để sau này tiện theo dõi, mã số và họ tên
nhân viên cửa hàng chịu trách nhiệm nhập kho cùng các mặt hàng, số lượng, hạn sử
dụng, ngày nhập kho, đơn giá mua và thành tiền tương ứng. Công việc nhập hàng
xảy ra hàng ngày khi có hàng được mua về.
Khi bán hàng cho khách hàng thì một hóa đơn xuất được lập. Hóa đơn xuất
chỉ do một nhân viên lập và chỉ xuất cho một khách hàng. Trong hóa đơn bao gồm
các thông tin về nhân viên lập hóa đơn, thông tin khách hàng, mã hàng, ngày mua
hàng, số lượng, đơn giá, thuế VAT, chiếc khấu và tổng số tiền khách hàng phải trả.
2.2 Phân tích hệ thống
2.2.1 Các tác nhân của hệ thống.
2.2.1.1 Nhân viên bán hàng:
Là người tiếp xúc và làm việc trực tiếp ở quầy chịu trách nhiệm kiểm tra
hàng hóa khách hàng mua tại quầy, Nhập thông tin hóa đơn bán lẻ, tính tiền, thu
tiền hàng , trả lại tiền thừa cho khách hàng, và In hóa đơn cho khách.
11
Hình 2.1 Use-case chức năng của Nhân viên bán hàng.
2.2.1.2 Nhân viên quản lí:
Là người chịu trách nhiệm quản lí cửa hàng có trách nhiệm quản lí thông tin
nhân viên, Quản lí thông tin của khách hàng, nhà cung cấp, quản lí kho và phòng
ban, Tạo các hóa đơn nhập xuất hàng cho công ty.
Hình 2.2 Use-case chức năng của Nhân viên quản lí.
12
2.2.1.3 Nhân viên kho
Chịu trách nhiệm quản lí chất lượng hàng hóa nhập kho. Kiểm tra chất lượng
hàng hóa trong phiếu hàng nhập, xuất do nhà quản lí lập.
Hình 2.3 Use-case chức năng của nhân viên kho.
2.2.1.4 Use case tổng quát của hệ thống:
Nhân viên Quản lí có chức năng: Quản lí nhân viên,quản lí khách hàng và
nhà cung cấp, lập các hóa đơn nhập và xuất kho các thông tin quản lí này được cập
nhập vào cơ sở dữ liệu để nhân viên bán hàng và nhân viên kho kiểm tra và lập hóa
đơn nhập xuất. Những thông tin này được cập nhật vào cơ sở dữ liệu để phục vụ
cho việc thống kê báo cáo.
13
2.2.2 Use case tổng quát của hệ thống
Hình 2.4 Use-case chức năng tổng quát của hệ thống.
14
2.2.3 Biểu đồ lớp: trong hệ thống có 6 lớp chính bao gồm:
- Lớp nhân viên.
- Lớp khách hàng. - Lớp nhân viên Kho.
-Lớp hàng hóa.
- Lớp Hóa đơn.
- Lớp nhân viên quản lí.
- Lớp Nhân viên bán hàng.
Các lớp nhân viên chức năng kế thừa lớp nhân viên và phân biệt nhau bởi
chức vụ. 1 Nhân viên có thể tạo nhiều hóa đơn.Một hóa đơn thì chỉ được tạo bởi 1
nhân viên.1 khách hàng có nhiều hóa đơn và 1 hóa đơn chỉ thuộc 1 khách hàng.Một
hóa đơn có nhiều hàng hóa và 1 hàng hóa thuộc nhiều hóa đơn.
Hình 2.5 Biểu đồ lớp của hệ thống.
15
2.2.4 Phân cấp chức năng theo nhân viên.
Nhân viên của hệ thống được phân ra 3 loại theo chức năng. Nhân viên bán
hàng có nhiêm vụ xuất hóa đơn bán lẻ.Nhân viên quản lí có nhiệm vụ tạo hóa đơn
nhập xuất kho,Quản lí thông tin nhân viên, quản lí thông tin cửa hàng. Nhân viên
kho có nhiệm vụ in hóa đơn nhập xuất kho.
Hình 2.6 Phân cấp chức năng trong hệ thống.
2.2.5 Biểu đồ hoạt động:
2.2.5.1 Biểu đồ hoạt động của nhân viên bán hàng:
Sau khi đăng nhập hệ thống nhân viên bán hàng sẽ có nhiệm vụ lập hóa đơn
bán hàng.
Hình 2.7 Sơ đồ hoạt động của nhân viên bán hàng.
16
2.2.5.2 Biểu đồ hoạt động của nhân viên kho:
Sau khi đăng nhập hệ thống nhân viên kho sẽ có nhiệm vụ lập hóa đơn nhập
xuất kho.
Hình 2.8 Sơ đồ hoạt động của nhân viên kho.
2.2.5.3 Biểu đồ hoạt động của nhân quản lí:
Sau khi đăng nhập thành công nhân viên quản lí sẽ quản lí thông tin cửa
hàng và kho bao gồm:
- Quản lí nhân sự.
- Quản lí doanh thu.
- Quản lí nhập xuất nhập kho.
Hình 2.9 Sơ đồ hoạt động của nhân viên quản lí.
17
2.2.6 Quy trình luân chuyển hàng
2.2.6.1: Quy trình nhập hàng:
Nhà quản lí trực tiếp liên hệ với nhà cũng cấp về thông tin đơn hàng, Sau
thỏa thuận thành công thì Nhà quản lí sẽ lập 1 hóa đơn nhập kho có xác nhận của
mình cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ dùng hóa đơn này để xác nhận giao hàng
với nhân viên kho.Sau khi nhận đủ hàng với số lượng và chẩt lượng thì nhân viên
kho lập hóa đơn nhập kho với xác nhận của mình cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp
sử dụng hóa đơn này gặp nhà quản lí để thanh toán. Nhà quản lí khi thanh toán sẽ
lập phiếu thu chi.
Hình 2.10 Qui trình nhập hàng vào kho.
18
2.2.6.2: Quy trình xuất hàng:
Sau liên hệ được với khách hàng mua hàng trực tiếp từ kho Nhà quản lí, hoặc
quản lí kho sẽ lập 1 hóa đơn nhập kho có xác nhận của mình cho khách hàng.
Người nhận tiền sẽ lập phiếu thu.
Hình 2.11 Qui trình xuất hàng trong kho.
2.2.6.3: Quy trình bán hàng :
Kho sẽ xuất hàng cho cửa hàng với giá ưu tiên, Các mặt hàng này sẽ được
bày bán trên cửa hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những hàng hóa mình mua và thanh
toán với nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra và lập
hóa đơn bán hàng cho khách.
Hình 2.12 Qui trình bán hàng tại cửa hàng.
19
2.2.7 Tuần tự xử lí trong hệ thống
2.2.7.1 Biểu đồ tuần tự lí đăng nhập.
Một nhân viên muốn đăng nhập hệ thống sẽ phải đăng nhập theo tài khoản
và mật khẩu do nhà quản lí cung cấp. Sau khi nhân viên nhập thông tin đăng nhập
trên form và bấm đăng nhập sẽ kiểm tra điều kiện đăng nhập. Nếu hợp lệ sẽ chuyển
đến form main. Nếu không hợp lệ hiện thông báo lỗi đăng nhập.
Hình 2.9 Biểu đồ tuần tự lí đăng nhập.
2.2.7.2 Biểu đồ tuần tự xử lí nhập, xuất kho.
Nhân viên quản lí sẽ nhập thông tin nhập kho tại form Nhập kho. Sau khi
thêm sẽ in phiếu nhập, xuất kho. Thông tin phiếu nhập xuất kho sẽ thêm vào cơ sở
dữ liệu. Nhân viên có thể in phiếu nhập xuất bằng cách chọn hóa đơn qua form in
phiếu nhập xuất. Sau đó sẽ lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu để in phiếu nhập xuất.
20
Hình 2.10 Biểu đồ luồng xử lí nhập xuất kho.
21
2.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu.
2.3.1 Danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu.
Bảng 2.1 Danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu.
ST
T
Tên bảng
Alias
1
tblHangHoa
Hàng Hóa
2
tblKhoHang
Kho Hàng
3
tblNguoiDung
4
tblNhapXuat
5
tblNhapXuatChiTiet
tblKhachHang_NhaCungCap
7
tblNganhHang
8
tblNhomHang
9
tblNhomKH_NCC
Là bảng quản lý thông tin
hàng hóa
Là bảng quản lý danh sách
các kho hàng
Người
Là bảng quản lý thông tin
Dùng
đăng nhập
Nhập
Là bảng quản lý thông tin
Xuất
Chi Tiết
Hàng hóa, hóa đơn
Nhập
Chi tiết đơn hàng
Xuất
Khách
6
Mô tả
hàng,Nhà
Cung Cấp
Ngành
Hàng
Nhóm
Hàng
Nhóm
khách
Là bảng quản lý cấu hình
dịch vụ
Là bảng quản lý thông tin
ngành hàng
Là bảng quản lýNhóm Hàng
Là bảng quản lý Nhóm
hàng, Nhà khách hàng, nhà cung cấp
cung cấp
10
tblNhanVien
Nhân viên
22
Là bảng quản lý thông tin
nhân viên
ST
T
Tên bảng
Alias
11
tblNhapKho
Nhập Kho
12
tblXuatKho
Xuất Kho
13
tblMa_Vach
Mã Vạch
14
tblDonViTinh
15
tblXuatXu
tblTongHopKetQuaKD
tblNhomNguoiDung
18
tblPhieuThuChi
19
tblHinhThucThanhToan
20
tblLoaiThuChi
nhập kho
Là bảng quản lý
Hàng hóa xuất kho
Là bảng quản lý
Đơn vị
tính
Đơn vị tính
Xuất Xứ
quảkinh
doanh
Nhóm
17
Là bảng quản lýhàng hóa
Mã vạch
Là bảng quản lý
Kết
16
Mô tả
Là bảng quản lý xuất xứ
hàng hóa
Là bảng quản lý
Kết quả kinh doanh
Là bảng quản lý
Người
Phân quyền nhóm người
Dùng
Phiếu thu
dùng
Là bảng quản lý
chi
Thông tin thu chi
Hình thức
Là bảng quản lý hình thức
thanh toán thanh toán
Loại thu
chi
23
Là bảng quản lý loại thu chi
2.3.2 Chi tiết các bảng trong cơ sở dữ liệu.
2.3.2.1 Bảng Hàng hóa (tblHangHoa)Lưu trữ thông tin về hàng hóa.
2.3.2.1.1 Tổng quan.
Để phân biệt các hàng hóa với nhau sử dụng mã hàng hóa có dạng
HXXXXX, thông tin hàng hóa bao gồm tên, thuộc nhóm hàng, đơn vị tính, định
mức tồn, ghi chú, ảnh hàng hóa, đơn giá,chiết khấu, thuế giá trị gia tăng, đơn giá
gốc.
Bảng 2.2 Thiết kế bảng hàng hóa.
2.3.2.1.2 Thuộc tính.
Bảng 2.3 Thuộc tính của bảng hàng hóa.
ST
Tên
T
trường
sMaHang
1
2
Hoa
ID_Nhom
Hang
Tên thuộc tính
Loại
Khóa
PK_tblHangHoa
DF_tblNhomHang_ID_N
chính
Khóa
homHang
ngoại
24
2.3.2.2 Bảng phòng (tblKhoHang)Lưu trữ thông tin kho hàng
2.3.2.2.1 Tổng quan Để phân biệt các kho với nhau sử dụng Mã Kho.Thông tin kho
gồm tên, địa chỉ, ghi chú.
Bảng 2.4 Thiết kế bảng kho hàng.
2.3.2.2.2 Thuộc tính
Bảng 2.5 Thuộc tính của bảng kho hàng.
STT
Tên
1
trường
ID_Kho
2
ID
Tên thuộc tính
PK_tblKhoHang
DF_tblKhoHang_I
D
Loại
Khóa chính
Khóa ngoại
Bảng Người dùng (tblNguoiDung) Quản lí danh sách người dùng.
2.3.2.3.1 Tổng quan: Để phân biệt các người dùng với nhau bằng tên truy
cập.Thông tin người dùng bao gồm nhóm người dùng, thông tin nhân viên mật
khẩu.
25