Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI

TRẦN VĂN TIỆN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI

TRẦN VĂN TIỆN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU PHONG



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế tại Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà
Nội, thuộc Tổng cục thể dục thể thao – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Tác giả luận văn

Trần Văn Tiện


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn với đề tài:
"Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao
Quốc gia Hà Nội", tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của nhà
trường, các thầy, cô giáo, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu Viện Đại học mở Hà Nội, các thầy cô giáo khoa sau đại
học, Hội đồng xét duyệt đề cương, các giảng viên, các nhà khoa học trong và
ngoài trường đã tạo điều kiện cùng với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động
viên tôi trong suốt quá trình học tập, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh
nghiệm nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đối với TS. Trần Thị Thu Phong, đã
dành nhiều thời gian, công sức và những kinh nghiệm quý báu tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tôi trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi được tham gia và hoàn
thành khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh 2013 - 2015.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do điều kiện
chưa được tiếp cận trực tiếp với đơn vị cũng như khả năng và kinh nghiệm
nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................. 7
1.1 Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................... 7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập ................... 7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 10
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 11
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 11
1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài chính trong các đơn vị đơn vị sự nghiệp 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập .................................................................................................. 18
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ............................................................................... 18
1.3.2. Nhân tố bên trong ................................................................................ 19
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài
học rút ra cho Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội ................... 20
1.4.1. Kinh nghiệm của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh ..20

1.4.2. Bài học rút ra cho Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội ... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI ................ 25
2.1. Tổng quan chung về Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội. . 25
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc
gia Hà Nội .................................................................................................... 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội ... 26
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Trung tâm ............................................. 29
2.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao
Quốc gia Hà Nội ........................................................................................... 37


2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trong những năm qua của Trung
tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội....................................................... 41
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách .......................................... 41
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu, chi tài chính ..................................... 46
2.2.3 Thực trạng công tác thanh, quyết toán ngân sách ................................. 65
2.2.4 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát tài chính .................................. 70
2.3. Đánh giá khái quát công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện
thể thao Quốc gia Hà Nội .................................................................................. 70
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI .....75
3.1 Định hướng phát triển Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội
trong giai đoạn 2015-2020 ................................................................................. 75
3.2 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội....................................................... 76

3.2.1. Sự cần thiết ......................................................................................... 76
3.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại Trung tâm ......................................... 76
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội .............................................................. 77
3.3.1 Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách ........................................... 77
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tài chính ..................................... 84
3.3.3 Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán ngân sách ................................. 94
3.3.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát tài chính .................................. 96
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp .............................................................. 97
3.4.1 Về phía Trung tâm ............................................................................... 97
3.4.2 Về phía Tổng cục Thể dục, thể thao ..................................................... 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 100
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên ........ 38
Bảng 2.2: Tổng hợp thu tài chính ................................................................ 39
Bảng 2.3: Bảng phân bổ quỹ cơ quan .......................................................... 41
Bảng 2.4: Lưu đồ quy trình lập dự toán ....................................................... 42
Bảng 2.5: Dự toán ngân sách 2014 .............................................................. 43
Bảng 2.6: Dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 .......................... 45
Bảng 2.7: Tổng hợp các khoản thu năm 2012-2014 ..................................... 46
Bảng 2.8: Quy trình thu các hoạt động sự nghiệp ........................................ 48
Bảng 2.9: Quy trình chi thường xuyên......................................................... 56
Bảng 2.10: Quy trình mua sắm tài sản tại Trung tâm ................................... 58
Bảng 2.11: Lưu đồ quy trình duyệt quyết toán ............................................. 66



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khu vực sự nghiệp công lập đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo cung ứng các dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi
tầng lớp nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và duy trì định hướng
XHCN của đất nước. Trong các tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị sự nghiệp,
công tác nhân sự, công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác cơ sở vật
chất,… đã và đang là những công tác trọng tâm quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của đơn vị, trong đó, quản lý tài tài chính là công tác đặc biệt quan
trọng, là điều kiện then chốt nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công,
cũng như hiệu quả chi ngân sách.
Trong quá trình hội nhập, đổi mới kinh tế đất nước, ngành TDTT đã đạt
được nhiều thành tựu cả về thể thao quần chúng lẫn thể thao đỉnh cao. Xã hội hóa
TDTT được chú trọng triển khai và bước đầu đạt được một số kết quả. Các đơn vị
sự nghiệp trong ngành TDTT không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính
của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai
thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Do vậy, làm thế nào để
quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp trong ngành thể dục thể thao được hiệu
quả, đúng luật và tạo động lực phát triển một cách toàn diện cho các đơn vị nói
riêng và ngành TDTT nói chung là rất cần thiết.
Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, với tư cách là một đơn
vị sự nghiệp trong ngành TDTT, là một trường hợp cụ thể. Bên cạnh những
đặc điểm chung của các đơn vị sự nghiệp có thu trong ngành TDTT, trung
tâm còn có những đặc điểm riêng có tính chất đặc thù đó là nguồn thu về ngân
sách vẫn là chủ yếu. Tuy vậy, cùng với xu thế phát triển chung của sự nghiệp
1


đổi mới thì cơ chế quản lý, nguyên tắc hoạt động của trung tâm cũng đã, đang

và sẽ có những thay đổi theo hướng đa dạng hoá các nguồn tài chính, cơ chế
chủ động, tự chủ về tài chính ngày càng được tăng lên. Mặc dù trong những
năm qua, công tác quản lý tài chính của Trung tâm đã đạt được một số kết quả
nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, song công tác quản lý tài
chính tại Trung tâm vẫn bộc lộ nhiều hạn chế.
Việc nghiên cứu làm rõ nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc
gia Hà Nội nói riêng, phân tích thực trạng việc quản lý tài chính ở Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới
xây dựng được cơ chế quản lý tài chính của trung tâm theo hướng đa dạng
hoá các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý, sử dụng tài chính là
nhu cầu rất cần thiết đối với thực tiễn hiện nay. Do vậy tôi chọn đề tài luận
văn thạc sĩ là: "Hoàn Thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn
luyện thể thao Quốc gia Hà Nội".
2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công
Đã có nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính, cơ chế
tài chính đối với doanh nghiệp. Về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công cũng đã có một số công trình tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chưa có một đề tài hay luận văn nào trực diện bàn về quản lý tài chính
của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội. Cụ thể một số công
trình đã nghiên cứu như:
- Vũ Thị Thanh Thủy (2012): “Quản lý tài chính các trường Đại học
công lập ở Việt Nam”. Luận án này là một công trình nghiên cứu khoa học
tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học
công lập, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm về quản lý tài chính các
trường đại học công lập. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ vai trò của quản lý tài
chính đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học công lập.
2



+ Luận giải về tự chủ tài chính, khái niệm tự chủ tài chính, xây dựng
thang đo đánh giá quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam.
+ Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu và các khoản chi, cũng như phân
tích thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính các trường đại học
công lập - phương thức quản lý tài chính, cơ sở để tăng các khoản thu và nâng
cao hiệu quả các khoản chi, chia sẻ gánh nặng với NSNN.
+ Phân tích cơ sở lý luận của tăng cường tự chủ tài chính các trường đại
học công lập.
+ Phân tích quản lý tài chính các trường đại học công lập Việt Nam trên
cơ sở bám sát các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra cho lộ trình phát
triển giáo dục đào tạo, đồng thời kết hợp chặt chẽ với thực trạng quản lý tài
chính của các trường đại học công lập những năm qua để đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập gắn với
chất lượng đầu ra hướng tới bền vững tài chính.
- Phạm Chí Thanh (2011): “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu
vực sự nghiệp công ở Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân năm 2011. Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ bản chất
kinh tế, vai trò, địa vị của các đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế; những
vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công trong điều kiện kinh tế thị trường. Làm rõ sự cần thiết và kiến nghị
những giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tuy vậy, những đề xuất của Luận án chưa đi sâu đánh giá về định lượng,
do vậy trong hoạt động thực tiễn cần lượng hóa các tác động của chính sách
để có những đánh giá phù hợp.

3



3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
sử dụng ngân sách của Nhà nước,
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính của
Trung tâm,
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính
của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội trong phạm vi các đơn
vị khu vực miền Bắc.
+ Về mặt thời gian: Luận văn khảo sát công tác quản lý tài chính của
Trung tâm từ năm 2012-2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
những vấn đề gì?
- Có những công cụ nào để quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập?
- Thực trạng công tác quản lý tài chính của Trung tâm Huấn luyện thể
thao Quốc gia Hà Nội có ưu điểm, hạn chế gì và đâu là nguyên nhân của
những hạn chế đó,
4



- Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý tài
chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Tổng hợp tài liệu, khái quát những vấn đề lý luận về tài chính và
quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp sử dụng 100% ngân sách của nhà
nước và kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp sử
dụng 100% ngân sách nhà nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.
Bước 2: Khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện
thể thao Quốc gia Hà Nội từ khâu lập dự toán, tổ chức thực hiện thu, chi đến
khấu quyết toán, kiểm tra giám sát tài chính từ đó phân tích, đánh giá và chỉ
ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính tại Trung tâm.
Bước 3: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội trong
thời gian tới (2015-2020).
6.2. Cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản pháp liên quan đến quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập, Dự toán ngân sách, kế hoạch thu, chi tài
chính, qui chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà
Nội, ngoài ra còn các sách, báo, tạp chí, website chuyên ngành,
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát một số tài liệu liên quan đến công tác
quản lý tài chính của Trung tâm như biên bản kiểm toán, biên bản quyết toán
ngân sách, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ...
6.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh để tổng hợp các vấn
đề lý luận. Dữ liệu sơ cấp tổng hợp qua phần mềm excel để phân tích, đánh
giá sự biến động về hoạt động tài chính của Trung tâm.


5


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đánh giá được đúng đắn thực trạng quản lý tài chính của Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp giúp các
nhà quản lý Trung tâm khắc phục được những hạn chế, thiếu sót trong công
tác quản lý tài chính của Trung tâm giúp Trung tâm hoạt động ổn định và phát
triển.
8. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ… nội dung của luận văn bao
gồm ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn
luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội được
thành lập và quản lý theo qui định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã
hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật qui định.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa,
dịch vụ có tính chất của hàng hóa công cộng hoặc hàng hóa khuyến dụng.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động
của nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật khó đánh giá được giá
trị kinh tế bằng tiền, nhưng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung,
tăng năng lực sản xuất của quốc gia, tăng chất lượng sống của nhân dân, tăng
phúc lợi xã hội, tạo hiệu ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại
không chỉ cho người hưởng thụ trực tiếp mà còn cho những người khác...
Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có giá trị sử dụng tăng thêm khi
tăng người sử dụng mà không tăng chi phí như phát thanh, truyền hình…
Theo ý kiến của nhà kinh tế được giải thưởng Noben J. Stieglits, nhà nước
cung cấp hàng hóa công cộng sẽ có lợi hơn tư nhân.
Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự

7


nghiệp tạo ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp.
Song do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như nếu trao đổi theo nguyên tắc thị

trường thì nhiều người không có khả năng tiêu dùng hoặc không khuyến
khích tiêu dùng đủ mức… trong khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại
hàng hóa đó có ý nghĩa vừa làm tăng năng lực sản xuất của đất nước, vừa có
giá trị tiến bộ và công bằng. Chính vì thế, Nhà nước cần tổ chức cung ứng
hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt động sự nghiệp cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ để hoàn một phần chi phí, không
nhằm thu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để
Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số, kế hoạch hóa gia
đình, chương trình phát triển giáo dục, chương trình phát triển văn hóa...
Những chương trình mục tiêu quốc gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm
trong tổng thể chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vô
hạn, trong khi đó nguồn tài chính của Nhà nước giành cho các hoạt động này
lại bị hạn chế bởi ngân sách nhà nước cũng như mối quan hệ với các nhu cầu
chi tiêu khác của Nhà nước. Chính vì thế, cung sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
luôn thấp hơn nhu cầu và việc xác định phải cung cấp các loại sản phẩm, dịch
vụ sự nghiệp với quy mô bao nhiêu luôn là vấn đề hóc búa của các Nhà nước.
Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động SN có tính ích lợi chung và lâu dài.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... đây
là những sản phẩm thường mang lại lợi ích cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài như các
phát minh khoa học, các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…

8



1.1.1.3. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp
Trong thời đại ngày nay, một nước giầu hay nghèo, lạc hậu hay phát
triển không phải chỉ phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa tư nhân mà người
dân có được do trao đổi trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào khối lượng
phúc lợi xã hội mà họ được hưởng, trong đó có các sản phẩm, dịch vụ do hoạt
động sự nghiệp cung cấp. Hơn nữa, tiềm năng phát triển nhanh hay chậm trong
tương lai của một nước không những do số lượng lao động, tài nguyên thiên
nhiên và vốn đã tích lũy được quyết định, mà chủ yếu là do khả năng phát huy
tiềm năng sáng tạo của con người chi phối. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong
các yếu tố cấu thành con người về trình độ văn hóa, tri thức khoa học, thể lực,
tâm hồn, đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của
cả cộng đồng… Đa phần yếu tố cấu thành tiềm năng sáng tạo của con người do
hoạt động sự nghiệp cung cấp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động sự nghiệp là động lực to lớn giúp dân tộc bảo tồn và phát triển
văn hóa, truyền thống, các giá trị đạo đức… Nghị quyết Đại hội toàn quốc
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội”.
Hoạt động sự nghiệp đóng vai trò động lực cải cách, đổi mới, phát triển
giáo dục - đào tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) và Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 2 (khóa VIII) của Đảng ta đã khẳng định quan
điểm khoa học công nghệ cùng với giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu
trong phát triển đất nước.
Thể dục - thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
khoa học xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người, góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các
lực lượng vũ trang. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa của Đảng ta đã


9


khẳng định “Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hoạt động
sự nghiệp có vai trò quan trọng trong lĩnh vực này.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền
kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời
gian qua, các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công
nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật... phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề
án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo qui định của nhà nước
đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa
hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động,
một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó
cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư
cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thể dựa trên nhiều tiêu thức căn cứ
như: Ngành, lĩnh vực hoạt động; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà

10


nước; tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ chế hoạt động… Ở
đây, tác giả căn cứ theo cách phân loại tại Mục 3, tự chủ về tài chính của Nghị
định 16/2015/NĐ-CP, qui định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
được Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 14/2/. Theo đó, việc tự chủ về tài
chính phân loại đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao, cụ thể: Các đơn vị sự
nghiệp tự chủ về tài chính được chia thành 4 loại:
(1) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
(2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;
(3) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí).
(4) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp).
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện
pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan

về kinh tế tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế
của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.

11


1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý
tài chính nói chung và trong quản lý các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Hiệu quả
trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc
này là khi tiến hành quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước cần
quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định
lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề
cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước
phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của
toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được
trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất
quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử
dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên
tắc tập trung dân chủ trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đảm bảo cho

các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc
dân lẫn quy mô đơn vị sự nghiệp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: đơn vị sự nghiệp là tổ chức công nên
việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản
lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch, phân phối các nguồn lực xã hội,
nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội.
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng
có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế
những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.

12


1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài chính trong các đơn vị đơn vị sự nghiệp
1.2.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
a. Nội dung lập dự toán
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo qui định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật, bao
gồm: Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp và lập
dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp.
Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động
sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự
toán thu, chi năm kế hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo qui định, số
kinh phí đề nghị NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên.

Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ qui định của
Nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của
năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng
hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
chi theo qui định hiện hành của Nhà nước.
b. Phương pháp lập dự toán

13


Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không. Mỗi
phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược
điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
c. Tổ chức quản lý công tác lập dự toán
Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu chi ngân sách thuộc phạm
vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực
thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.
Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương lập dự toán thu, chi
ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực
thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý
gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp. Các cơ quan nhà
nước Trung ương gửi báo cáo trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Thời gian gửi

báo cáo của các cơ quan nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
qui định. Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết
căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
1.2.2.2 Công tác quản lý thu, chi tài chính
1.2.2.2.1. Công tác quản lý các khoản thu
a. Nguồn kinh phí thu sự nghiệp
Bao gồm:
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp,
Nguồn thu sự nghiệp,
Nguồn do tài trợ, viện trợ và nguồn khác.
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao;

14


- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước qui định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo qui định
của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
+ Sự nghiệp Y tế.
+ Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin.
+ Sự nghiệp Thể dục, thể thao.
+ Sự nghiệp kinh tế.
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
- Thu khác (nếu có).
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu,cho tặng, theo qui định của pháp luật
* Nguồn khác.

15


b. Nguyên tắc quản lý các khoản thu sự nghiệp
- Với khoản thu sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo
mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định.
1.2.2.2.2. Công tác quản lý các khoản chi
a. Nội dung các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp bao gồm các khoản chi thường
xuyên và chi không thường xuyên

* Chi thường xuyên.
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ qui định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ qui định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo qui định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải
nộp theo qui định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
* Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

16


- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác. theo giá hoặc khung giá do Nhà nước qui định);
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo qui định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước qui định
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo qui định (nếu có).
b. Qui định về quản lý các khoản chi.
(theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015)
b.1. Đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động động (điều 13NĐ 16/2015).
b.2. Đối với đơn vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động (điều 14- NĐ
16/2015).
b.3. Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động (Theo Điều 15- NĐ 16/2015)
1.2.2.3 Công tác thanh, quyết toán ngân sách
Công tác kiểm kê, khóa sổ và quyết toán là khâu tổ chức thường diễn ra
vào cuối kỳ kế toán hàng năm. Công tác này đảm bảo công tác kế toán được
hoàn thành, lên báo cáo và quyết toán theo qui định của Bộ Tài chính.
Tổ chức công tác quyết toán được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng
tiến độ và phản ánh đầy đủ, trung thực tình hình tài chính, sử dụng NSNN của
đơn vị. Công tác kế toán và quyết toán NSNN thực hiện thống nhất theo chế
độ kế toán và mục lục ngân sách và theo đúng nội dung trong dự toán năm
được giao. Công tác quyết toán thực hiện phải đảm bảo thời gian gửi báo cáo
kịp thời, đầy đủ các biểu mẫu kế toán theo qui định, đảm bảo công tác thuyết

17


minh, giải trình rõ ràng, chi tiết nội dung của báo cáo quyết toán.
Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực,
đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội

dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những
khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
1.2.2.4 Công tác kiểm tra, giám sát tài chính
Kiểm tra qui trình quản lý tài chính.
Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách.
Kiểm tra việc thực hiện dự toán.
Kiểm tra việc quyết toán kinh phí.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Chính sách và qui định pháp luật của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ
chi tài chính thống nhất trong các cơ quan Nhà nước mà các ĐVSN phải tuân
thủ. Trong cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, các công cụ về định mức
chi tiêu, danh mục được phép chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách,
phân cấp quản lý chi tài chính công... có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế
quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực
tài chính công trong các đơn vị sự nghiệp.
1.3.1.2 Các qui định quản lý của cơ quan chủ quản
Các ĐVSN nằm trong từng ngành sẽ được đơn vị chủ quản thiết lập cho
cơ chế quản lý tài chính nội bộ, nhất là hệ thống định mức chi tiêu, áp dụng
riêng trong ngành. Cơ chế quản lý này vừa phải cụ thể hóa các văn bản pháp
qui của Nhà nước, vừa đáp ứng được những yêu cầu riêng của ngành, phù
hợp với những yêu cầu quản lý cụ thể, đặc thù mà Nhà nước chưa qui định.

18



×