Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh xăng dầu của tổng công ty dầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM

NGUYỄN BỘI HỒNG LÊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN KIM TRUY

HÀ NỘI - 2015
1


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................... 9
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 10
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:......................................... 10
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 10
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
7. Đóng góp của luận văn: ........................................................................... 12
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ...........................................................................13
1. 1. Các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ................................ 13
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ................................ 19
1.2.1. Những nhân tố bên trong: .......................................................... 19
1.2.2. Những nhân tố bên ngoài:.......................................................... 21
1.3. Các công cụ tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp………………….23
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......... 27
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng ................................ 27
1.3.2. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp ............................................ 28
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi. ........................................... 29
1.3.4.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và khả năng thanh toán .......... 29

2


1.4. Đặc điểm thị trường kinh doanh xăng dầu và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. ....................................................... 30
1.4.1. Các đặc thù của sản phẩm xăng dầu........................................... 30
1.4.2. Đặc điểm thị trường kinh doanh xăng dầu Việt Nam ................. 32
1.4.3. Đặc thù chuỗi cung ứng xăng dầu .............................................. 35
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh các sản phẩm xăng dầu .............................................................. 38
1.5. Phương pháp tiếp cận và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ....... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA PVOIL ............................44
2.1. Tổng quan về PVOIL ........................................................................... 44
2.1.1. Giới thiệu doanh nghiệp ............................................................ 44
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển................................................. 46
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ....................................................... 47

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh xăng dầu của
PVOIL ................................................................................................... 61
2.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của PVOIL ................................ 61
2.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh xăng dầu của
PVOIL......................................................................................................... 70
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh các đối thủ cạnh tranh của
PVOIL.......................................................................................................... 74
2.3. Kết luận Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh
xăng dầu của PVOIL. ............................................................................. 79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA PVOIL
TRONG GIAI ĐOẠN 2015 -2025 ...................................................81

3


3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành dầu khí
Việt Nam làm cơ sở định hướng cho phát triển ngành dầu khí Việt Nam
giai đoạn 2025, định hướng đến 2035 ..................................................... 81
3.2. Chiến lược phát triển của PVPOIL trong giai đoạn 2015 -2025 ............ 84
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh các sản
phẩm xăng dầu của PVOIL trong giai đoạn 2015 -2025 ......................... 86
3.2.1. Quan điểm xây dựng các nhóm giải pháp ........................................... 86
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh các sản
phẩm xăng dầu của PVOIL trong giai đoạn 2015 -2025............................... 86
KẾT LUẬN.................................................................................99

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVN

Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam

PVOIL

Tổng Công ty Dầu Việt Nam

BSR

Công ty TNHH 1 TV Lọc hóa dầu Bình Sơn

PDC

Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm dầu

Petrolimex

Tập đoàn xăng dầu Việt Nam

Saigonpetro

Công ty TNHH MTV Dầu khí thành phố Hồ Chí
Minh

DO

Diezel


NLCT

Năng lực cạnh tranh

SP

Sản phẩm

Cond.

Sản phẩm condensate

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

LN

Lợi nhuận

SXKD

Sản xuất kinh doanh

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Các thương nhân đầu mối được cấp phép kinh doanh xăng dầu ................... 37
Bảng 2 Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của PVOIL trong 3 năm 2012 -2014.................... 48

Bảng 3 Cơ cấu nguồn đầu vào sản phẩm kinh doanh của PVOIL giai đoạn
2012 -2015 .............................................................................................................. 50
Bảng 4 ThỐng kê nhập khẩu xăng dầu của PVOIL giai đoạn 2012 -2014 ................ 52
Bảng 5 Sản lượng xăng dầu mua buôn từ BSR giai 2013 - 2015 của PVOIL ........... 53
Bảng 6 Sản lượng xăng dầu được sản xuất tại PVOIL giai 2013 - 2015 ................... 53
Bảng 7 Thống kê nhân lực PVOIL giai 2013 – 2015 ............................................... 54
Bảng 8 Đặc điểm tài chính PVOIL giai đoạn 2012-2014 ......................................... 55
Bảng 9 Hệ thống tổng kho đầu mối của PVOIL ....................................................... 56
Bảng 10 Hệ thống tổng kho trung chuyển của PVOIL ............................................. 57
Bảng 11 Kết quả hoạt động SXKD trong giai đoạn 2012 -2014 .............................. 61
Bảng 12 Biến động cơ cấu nguồn cung sản phẩm kinh doanh của PVOIL giai
đoạn 2012 -2015 ...................................................................................................... 62
Bảng 13 Chỉ tiêu tài chínhgiai đoạn 2011 -2014 ...................................................... 75
Bảng 14 Thống kê tầu chở dầu viễn dương của một số doanh nghiệp ...................... 77
Bảng 15 Ma trận SWOT .......................................................................................... 82
Bảng 16 Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cả nước và tại các khu vực.................... 88
Bảng 17 Ước tính số lượng CHXD cần bổ sung trong giai đoạn 2020 – 2035 .......... 88

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 1. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của PVOIL trong 3 năm 2012 -2014 .................. 48
Hình 2 Cơ cấu nguồn đầu vào sản phẩm kinh doanh của PVOIL giai đoạn
2012 -2015 .............................................................................................................. 51
Hình 3 Thống kê nhân lực PVOIL giai 2013 – 2015 ................................................ 55
Hình 4 Thống kê nhân lực PVOIL giai 2013 – 2015 ................................................ 55
Hình 5 Tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh thu, thị phần hoạt động kinh
doanh xăng dầu........................................................................................................ 71

Hình 6 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh xăng dầu ..................... 73
Hình 7. Diễn biến nguồn đầu vào sản phẩm kinh doanh của PVOIL giai đoạn
2012 -2014 .............................................................................................................. 63

7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển kinh tế nhanh của nước ta trong gần 30 năm qua đã
khiến nhu cầu năng lượng nói chung và xăng dầu nói riêng tăng mạnh. Cụ thể
nhu cầu xăng dầu của Việt Nam đã tăng từ khoảng 1.500 nghìn tấn năm 1986
lên hơn 20.000 nghìn tấn năm 2014. Xăng dầu là đầu vào của hầu hết các lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, dân dụng, thương mại, v.v…
do vậy sản phẩm năng lượng này luôn được xem là hàng hóa đặc biệt quan
trọng, là “máu huyết” của nền kinh tế quốc dân. Do đó, xăng dầu là mặt hàng
kinh doanh có điều kiệnvà chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, doanh
nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nhất định mới có thể tham gia.
Hiện tại, sản xuất trong nước (từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất) chỉ đáp
ứng được 30% nhu cầu, còn 70% phải nhập khẩu và do 17 doanh nghiệp đầu
mối thực hiện theo hạn ngạch được cấp hàng năm từ Bộ Công Thương. Mặc
dù thị trường xăng dầu Việt Nam được phân phối từ 17 công ty xăng dầu đầu
mối (trong đó 4 doanh nghiệp mới được cấp phép năm 2013) nhưng hiện nay
thị phần chủ yếu tập trung vào một số Tập đoàn hoặc Tổng công ty lớn như
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm hơn 50%, Tổng công ty
Dầu Việt Nam (PVOIL) khoảng hơn 20% và một số doanh nghiệp khác như
Tổng công ty xăng dầu Quân đội (MIPECO), Công ty TNHH một thành viên
Dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Petro),... Các công ty còn lại chiếm
thị phần khá thấp và chủ yếu tập trung cung ứng xăng dầu cho các ngành

riêng biệt như ngành hàng không hoặc cụm thị trường riêng lẻ.
Tổng Công ty Dầu Việt Nam - PVOIL là đơn vị kinh doanh xăng dầu
trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và lĩnh vực chế biến, kinh doanh phân phối
sản phẩm dầu. Đối với Hoạt động kinh doanh các sản phẩm xăng dầu,
PVPOIL chiếm tổng thị phần ước khoảng hơn 20% thị trường sản phẩm xăng
8


dầu tại Việt nam. So với qui mô –năng lực của POIL, con số trên vẫn ở mức
độ khiêm tốn và hoạt động kinh doanh xăng dầu tiếp tục gặp nhiều thách thức
do cạnh tranh ngày càng gia tăng không chỉ từ Petrolimex mà còn từ các Tập
đoàn hay Tổng công ty kinh doanh xăng dầu khác. Thêm vào đó, mặc dù theo
cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bán lẻ xăng dầu
không phải là lĩnh vực phải cam kết mở cửa, nhưng hiện tại Công ty TNHH
Lọc hóa dầu Nghi Sơn với sự tham gia của các đối tác nước ngoài tới 75% và
Công ty TNHH Lọc dầu Vũng Rô do nước ngoài đầu tư 100% đều đã được
Chính phủ cho phép các công ty này thành lập công ty phân phối sản phẩm
xăng dầu của mình sản xuất ra. Và theo kế hoạch, Công ty Lọc hóa dầu Nghi
Sơn sẽ đi vào sản xuất năm 2017, khi đó sản xuất xăng dầu trong nước có thể
đáp ứng được trên 60% nhu cầu của thị trường. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa
các công ty ngày càng trở nên gay gắt, các đối thủ cạnh tranh của PVPOL
không chỉ là các công ty trong nước mà sẽ có các công ty nước ngoài. PVOIL
khó có thể duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường nếu không có
những biện pháp kịp thời và hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Trước yêu cầu thực tế đặt ra như vậy, việc nghiên cứu “Nâng cao
năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh các sản phẩm xăng dầu của
Tổng Công ty Dầu Việt Nam PVOIL” là rất quan trọng và cần thiết. Mong
muốn đề xuất những quan điểm của cá nhân để PVOIL tham khảo cùng với

các ý kiến, quan điểm khác của tập thể lãnh đạo và tập thể người lao động
Tổng công ty nhằm hoạch định chiến lược phát triển giai đoạn 2016 -2020 là
lí do tôi chọn đề tài này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng đã được các nhà kinh tế thế giới nghiên cứu và phát triển
thành những cơ sở lý luận kinh tế học. Có thể kể đến một số công trình tiêu
biểu như: Lợi thế cạnh tranh (Micheal E. Porter, 2012); Mô hình 5 thế lực
cạnh tranh của doanh nghiệp (Micheal E. Porter, 1980); Kinh tế học (P.
Samuelson, 2000; Marketing căn bản ( Philip Kotler, 1997); Lý thuyết nguồn
9


lực của doanh nghiệp (Barney, 1991); Lý thuyết năng lực động của doanh
nghiệp (Teece, Pisano & Shuen, 1997);
Tại Việt Nam, lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cũng được
nghiên cứu và áp dụng cho thực tế quản trị doanh nghiệp. Tổng quan, có ấn
phẩm Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp Việt Nam
(Thọ & Trang, 2009). Ngoài ra có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các ngành kinh doanh, các địa
phương,…
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh các sản phẩm
xăng dầu của Tổng Công ty Dầu Việt Nam PVOIL” là nghiên cứu thực tiễn
nhằm nghiên cứu và đề xuất những giải pháp để hoạch định chiến lược phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế
hội nhập và phát triển. Cụ thể là:
-

Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động

kinh doanh các sản phẩm xăng dầu của PVOIL

-

Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh các sản phẩm xăng dầu của PVOIL

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào các của POIL, cụ
thể chuỗi cung ứng sản phẩm xăng dầu của PVN tại thị trường
Việt Nam cho các sản phẩm xăng 95, 92, jet-A1; dầu diesel;
dầu hỏa; dầu nhiên liệu
b. Tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của PVOIL trong
hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước
5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thế nào là năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đo lường, đánh giá?

-

Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh các sản

phẩm xăng dầu của PVOIL trên TT nội địa là như thế nào? Các ưu nhược
điểm là gì?
10


-


Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh các sản

phẩm xăng dầu của PVOIL cần các giải pháp gì?
6. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các phương pháp:
- Duy vật biện chứng: Phân tích đánh giá và nhận định, dự báo phát triển
trên cơ sở thực tiễn sản xuất kinh doanh phù hợp với quy luật phát triển vĩ
mô của đất nước và thế giới.
- Thống kê:
+Tổng hợp phân tích dựa trên các tài liệu đã có bao gồm:
Các tài liệu nghiên cứu đã được công bố trong quá khứ liên
quan đến lý thuyết về năng lực cạnh tranh, các mô hình và các chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
Các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu tại
Việt Nam (Luật, qui định, nghị định, thông tư, tiêu chuẩn, hướng
dẫn, các điều kiện tham gia thị trường của doanh nghiệp,...)
+ Khảo sát, điều tra:
Điều tra khảo sát hoạt động cung ứng xăng dầu của PVOIL để
đánh giá các nguồn lực của POIL, các kết quả hoạt động của từng
khâu, quy trình quản lý vận hành,...
Khảo sát và điều tra các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh
doanh xăng dầu của POIL bao gồm: các đối thủ cạnh tranh chính,
các nhà cung cấp, các nhà phân phối sản phẩm của PVN,...
- Phương pháp định lượng: Phân tích đánh giá và nhận định các chỉ tiêu
cụ thể
- Phương pháp định tính: Phân tích đánh giá và nhận định xu hướng, tổng
quan
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu phân tích qua từng thời lỳ và
so sánh với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực.


11


7.

Đóng góp của luận văn
- Tổng hợp các vấn đề về lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp;
- Nêu và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh các sản phẩm xăng dầu của PVOIL trên TT nội địa; Các
ưu nhược điểm;
- Đề xuất các nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
các sản phẩm xăng dầu của PVOIL

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm có 03 chương
như sau:
Chương 1. Cư sở lý luận về năng lực cạnh tranh
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh hoạt động kinh doanh xăng dầu
của PVOIL
Chương 3. Một số giải pháp nâng nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động
kinh doanh các sản phẩm xăng dầu của PVOIL trong giai đoạn
2015 -2025

12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

Khái niệm Cạnh tranh
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì
mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự
kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản
xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ
hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất
và tiêu thụ.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (quảng cáo,…) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự
do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp
ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được
thu nhập thực tế.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với
các đối thủ trong cùng một ngành.
Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

13



Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó
được coi là động lực của sự phát triển của doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói
chung.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò sau:


Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
có vai trò cực kỳ to lớn.



Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.



Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing
bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị
trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu
cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch
vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...



Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của

người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh,
tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.

Đối với nền kinh tế quốc dân, cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của
nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh thể hiện ở những mặt sau:


Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ
những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.

14




Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.



Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những
nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát
triển nền kinh tế.




Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.

Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Chúng ta có thể phân biệt thành các mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức
độ thay thế của sản phẩm:


Cạnh tranh nhãn hiệu:
Doanh nghiệp có thể xem những doanh nghiệp khác có bán sản phẩm
và dịch vụ tương tự cho cùng một số khách hàng với giá bán tương tự
là các đối thủ cạnh tranh của mình.



Cạnh tranh ngành:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn tất cả những doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ
cạnh tranh của mình.



Cạnh tranh công dụng:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những
doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ
là đối tượng cạnh tranh của mình.
Để cụ thể hơn, ta có thể phân biệt thành năm kiểu cơ cấu ngành căn cứ
vào số lượng người bán và sản phẩm đồng nhất hay rất khác biệt như
sau:


15




Độc quyền hoàn toàn: Độc quyền hoành toàn tồn tại khi chỉ có một
doanh nghiệp duy nhất cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ nhất định
trong một nước hay một khu vực nhất định.



Nhóm độc quyền hoàn toàn: Gồm một vài doanh nghiệp sản xuất phần
lớn một loại sản phẩm (ví dụ: dầu mỏ, thép...).



Nhóm độc quyền có khác biệt: Gồm một vài doanh nghiẹp sản xuất ra
những sản phẩm có khác nhau một phần (ví dụ: ô tô, xe máy...).



Cạnh tranh độc quyền: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng tạo
ra những điểm khác biệt cho toàn bộ hay một phần sản phẩm của mình
(ví dụ: nhà hàng, khách sạn...).



Cạnh tranh hoàn hảo: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung ứng
một loại sản phẩm và dịch vụ (ví dụ: thị trường chứng khoán, thị
trường hàng hoá...).


Khái niệm Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết
nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết
“chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai
phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử
dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF)
thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do
Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám
cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học
Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF
như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác biệt
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một
số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng

16


các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường
hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ
cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.

Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết
định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội
tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm –
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh
(các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua
các hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động
tiến hành để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng
như bằng những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc
17


nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh
rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn
yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người
(chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm
thị trường); các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:

* Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
* Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công
nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định
phải được đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có
khả năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì
doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ
bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt
nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi
của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận
dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và
dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp
để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại hình này có thể
được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là
người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị
trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát
triển của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào
thị trường tài chính 24/24 giờ trong ngày.
18


d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ
chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh
của nó. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến

và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự
phát triển của chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và
vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính
sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
1.2.1. Những nhân tố bên trong:
Có thể phân thành các nhóm nhân tố chủ chốt như sau:
a. Chiến lược marketting (sản phẩm, kênh phân phối, giá cả, Hoạt động
xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng)
- Nhân tố giá cả: Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là
số lượng tiền phải trả cho hàng hóa đó. Nói chung, giá cả hàng hóa xoay
quanh giá trị của hàng hóa nhưng được quyết định bởi cung cầu trên thị
trường. Chiến lược giá của doanh nghiệp đóng vai trò qua trọng đối với kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là một trong những nhân tố
cơ bản ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một chiến lược
định giá sản phẩm dịch vụ thích hợp, khả năng cạnh tranh về giá so với các
đối thủ cạnh tranh sẽ nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nhân tố sản phẩm: Thể hiện qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nhãn
hiệu hàng hóa, thương hiệu của doanh nghiệp
Theo định nghĩa của các tiêu chuẩn ISO 9001-2008, chất lượng sản phẩm
là một tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng.
chất lượng sản phẩm được phản ánh bới các thuộc tính đặc trưng của sản
19


phẩm đó. Trên quan điểm của Marketing, chất lượng sản phẩm có ưu thế

cạnh tranh nếu nó nó thỏa mãn tối đa các nhu cầu sử dụng ứng với một mức
giá nhất định.
Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu để phân biệt các hàng hóa, dịch vụ
của các doanh nghiệp khác nhau. nhãn hiệu hàng hóa có thể là màu sắc, hình
ảnh hay kết hợp các yếu tố đó. Nhãn hiệu hàng hóa là tài sản vô hình của
doanh nghiệp, được pháp luật bảo hộ.
Thương hiệu hay uy tín của doanh nghiệp là ảnh hưởng quyền uy, sự thừa
nhận của khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Nhân tố kênh phân phối
Kênh phân phối đại diện cho hệ thống mà thông qua đó, sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp được cung ứng đến người tiêu dùng. Việc cung cấp sản
phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những
khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào, khẳng định
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Hoạt động xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng
Là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện
giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog,
quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát
thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho
các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công
chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết,...
b. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Nguồn nhân lực bao gồm
Quản trị viên cấp cao : Gồm ban giám đốc và các trưởng phòng phó ban.
Đây là đội ngũ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp


20


Quản trị viên cấp trung gian : Đây là độ ngũ quản lý trực tiếp phân xưởng
sản xuất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng hợp tác, ảnh hưởng tới tốc
độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Đội ngũ quản trị viên cấp thấp và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ : Đội ngũ công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Do vậy cần tạo điều kiện cho họ hoàn thành
tốt những công việc được giao.
c. Nguồn lực vật chất ( Máy móc thiết bị và công nghệ )
Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của doanh
nghiệp, nó là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lượng
của sản phẩm và giá thành của sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao, giá thành hạ.
Như vậy nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
d. Nguồn lực tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay
không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá
thành. Như vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng cố
vị trí của mình trên thị trường.
1.2.2. Những nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó
chính là tổng thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và

pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố
này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng
21


xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với
những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
b. Đối thủ cạnh tranh
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm
thắng". Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh
đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố
như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp
đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao
khả năng cạnh tranh.
c. Áp lực từ nhà cung cấp
Người cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc
khả năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ
tới nhà sản xuất do tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính
khác biệt hoá cao độ của người cung ứng với người sản xuất, do sự thay đổi
chi phí của sản phầm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên
kết của những người cung ứng gây ra...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên
vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa,
nhà cung ứng quốc tế có vị trí càng quan trọng. Mặc dù có thể có cạnh tranh
giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt

nhất thì quyền lực thương lượng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không
đáng kể. Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp
trước khả năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp phải biết được quyền lực thương lượng của người cung
ứng thành quyền lực của mình.
Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:

22


- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh nghiệp
sẽ yếu thế hơn trong mối tương quan thế và lực đối với nhà cung ứng hiện có.
- Nếu nhà cung cấp có đủ khả năng, đủ các nguồn lực để khép kín sản
xuất, có hệ thống mạng phân phối hoặc mạng lưới bán lẻ thì có thế lực đáng
kể đối với doanh nghiệp với tư cách là khách hàng.
Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đơn vị cung ứng đầu vào có thể
gây ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm bớt các tác động không tốt từ các nhà cung ứng, các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một hay nhiều người cung ứng, nghiên cứu
tìm hiểu nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và cần có chính sách dự trữ
hàng hoá hợp lý.
d. Áp lực từ phía khách hàng
Khách hàng (người mua) có quyền thương lượng với doanh nghiệp (người
bán) thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng mua từ doanh nghiệp,
hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo nên quyền lực thương lượng của khách hàng gồm: Khối
lượng mua lớn, sự đe doạ của quá trình liên kết những khách hàng khi tiến

hành thương lượng với doanh nghiệp, do sự tập trung lớn của người đối với
sản phẩm chưa được dị biệt hoá hoặc các dịch vụ bổ sung còn thiếu...
Quyền lực thương lượng của khách hàng sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp
không nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trường, hoặc khi
doanh nghiệp thiếu khá nhiều thông tin về thị trường (đầu vào và đầu ra). Các
doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để tung ra thị
trường những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăn hơn và bằng
những phương thức dịch vụ độc đáo hơn.
Khách hàng sẽ tạo áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bằng việc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán hàng
tốt hơn.... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trường, buộc các doanh
nghiệp phải thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cho
23


phép. Điều này sẽ làm tăng cường độ và tính chất cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau:
- Khi nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường về
sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
- Các sản phẩm mà khách hàng mua có tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của
người mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó
họ sẽ mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
- Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp
đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng
của sản phẩm thì họ có xu hướng đánh đồng các sản phẩm cùng loại trên thị
trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp
vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất.

- Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc
khách hàng với người bán nhất định.
- Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc
mua bán của mình.
- Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành người
cung cấp cho chính mình.
e. Sức ép của sản phẩm thay thế :
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự biến
động của nhu cầu thị trường theo xu hướng ngày càng đa dạng phong phú và
cao cấp hơn và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị
thay thế.
1.3. Các công cụ tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
a. Chất lượng của hàng hoá, dịch vụ
Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá, dịch vụ có công dụng như nhau,
giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá, dịch vụ nào
24


có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các
Doanh nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh.
b. Giá cả hàng hoá, dịch vụ
Hai hàng hoá, dịch vụ có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người
tiêu dùng sẽ mua hàng hoá, dịch vụ nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được
quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc
vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu
dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ.
c. Áp dụng khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại
Sức cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả
hàng hoá, dịch vụ cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường.
Để có lợi nhuận đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tập trung các ngồn lực để

tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đầu và, nâng cao chất lượng hàng
hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá, dịch vụ cá biệt của mình thấp hơn giá trị
xã hội. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải thường xuyên cả tiến công cụ lao
động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học
- kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã
chứng minh các Doanh nghiệp trên thế giới tồn tại và phát triển được cần có
dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức quản lý khoa
học.
d. Thông tin
Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi hại của Doanh nghiệp. Thông tin
về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giả cả, đối
thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của Doanh nghiệp. Đủ
thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt, giúp các Doanh nghiệp hạn chế
rủi ro trong kinh doanh; mặt khác, qua thông tin có thểm tìm ra và tạo ra lợi
thế so sánh của Doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng
thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ.
e. Phương thức phục vụ và thanh toán của doanh nghiệp.

25


×